Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ =====000===== TIỂU LUẬN THU HÚT DÒNG VỐN ODA VÀO KHU VỰC TÂY BẮC VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Nhóm sinh viên thực hiện:Nguyễn Thị Thu Hiền Nguyễn Thị Liên Nguyễn Ngọc Thoại Nguyễn Duy Anh Minh Nguyễn Thu Hà Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Vũ Thị Kim Oanh Hà Nội – 04/2014
  2. MỤC LỤC Nội dung Trang DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................26 DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
  3. LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam đang bước vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong quá trình đó, việc tiếp nhận vốn đầu tư nước ngoài đóng vai trò hết sức quan trọng. Một mặt, nó giúp chúng ta tích lũy nguồn vốn cho xây dựng và phát triển kinh tế, mặt khác, tạo điều kiện để nước ta rút nguồn gốcắn khoảng cách về kinh tế với các nước khác trên thế giới. Trong cơ cấu thi hút đầu tư quốc tê, viện trợ chính thức (ODA) có ý nghĩa rất quan trọng vì những ưu thế không thể phủ nhận của nó. Tuy nhiên, khi thu hút đầu tư ODA vào Việt Nam, các khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc nói chung và vùng Tây Bắc nói riêng vốn yếu thế lại gặp rất nhiều khó khăn trong việc thu hút vốn đầu tư để phát triển. Vì vậy, khoảng cách giàu nghèo và chênh lệch giữa các vùng ngày một tăng lên. Hiện nay, Tây Bắc nước ta là khu vực nghèo nhất cả nước, rất cần thu hút nguồn vốn đầu tư quốc tế, đặc biệt là nguồn vồn ODA để xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế. Nhận thức được điều đó, bài tiểu luận của chúng em đi sâu tìm hiểu đề tài: “THU HÚT DÒNG VỐN ODA VÀO KHU VỰC TÂY BẮC VIỆT NAM, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP”. • Đối tượng nghiên cứu: vấn đề thu hút vốn ODA vào Tây Bắc. • Mục đích nghiên cứu: tìm ra giải pháp đẩy mạnh thu hút ODA vào khu vực Tây Bắc để phát triển kinh tế xã hội. • Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: khu vực Tây Bắc Việt Nam Về thời gian : giai đoạn 2008-2013 • Bố cục đề tài: 1. Lý luận chung 2. Đánh giá tình hình thực hiện thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở khu vực Tây Bắc giai đoạn 2008-2013 3. Giải pháp tăng cường thu hút ODA vào vùng Tây Bắc
  4. NỘI DUNG CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG I.1. Lý luận chung về ODA 1.1 Khái niệm ODA Vốn ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi của các Chính phủ, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ (NGO), các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc (UN), các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang phát triển và chậm phát triển. Một vài điều kiện chủ yếu để một nguồn vốn được thừa nhận là vốn ODA: - Lãi suất thấp (dưới 3%, trung bình từ 1-2%/năm) - Thời gian cho vay cũng như thời gian ân hạn dài (25-40 năm mới phải hoàn trả và thời gian ân hạn 8-10 năm) - Trong nguồn vốn ODA luôn có một phần viện trợ không hoàn lại, thấp nhất là 25% của tổng số vốn ODA. 1.2 Đặc điểm của nguồn vốn ODA Thứ nhất, vốn ODA mang tính ưu đãi. Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn) dài, có thời gian ân hạn (chỉ trả lãi chưa trả nợ gốc).Đây cũng chính là một sự ưu đãi dành cho nước vay. Thông thường, ODA có yếu tố không hoàn lại (còn gọi là thành tố hỗ trợ). Đây chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại. “Thành tố hỗ trợ được xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân hạn và so sánh mức lãi suất viện trợ với mức lãi suất thương mại. Sự ưu đãi ở đây là so sánh với tín dụng thương mại trong tập quán quốc tế. Tính ưu đãi của ODA còn được thể hiện đó là nó chỉ dành riêng cho các nước đang và chậm phát triển vì mục tiêu phát triển. Có hai điều kiện cơ bản nhất để các nước đang và chậm phát triển có thể nhận được ODA là: - Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người thấp. Nước có bình quân đầu người càng thấp thì thường được tỉ lệ viện trợ không hoàn lại của ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất thấp và thời hạn ưu đãi càng lớn. Khi các nước này đạt trình độ phát triển nhất định qua ngưỡng đói nghèo thì sự ưu đãi này sẽ giảm đi. - Mục tiêu sử dụng ODA của các nước này phải phù hợp với chính sách và phương hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp ODA và bên nhận ODA. Thứ hai, ODA mang tính chất ràng buộc. ODA có thể ràng buộc nước nhận viện trợ về địa điểm, cách thức chi tiêu. Ngoài ra, mỗi nước cung cấp viện trợ đều có những ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ với nước nhận. Nguồn vốn ODA luôn chứa đựng tính hai mặt của nó là tính ưu đãi cho nước tiếp nhận và lợi ích của nước viện trợ. Vốn ODA luôn có tính ràng buộc về chính trị. Kể từ khi ra đời đến nay, viện trợ luôn luôn chứa đựng hai mục tiêu cùng tồn tại song song đó là thúc đẩy tăng trưởng bền vững và giảm nghèo ở những nước đang phát triển và tăng cường vị thế chính trị của các nước tài trợ. Thứ ba, ODA là nguồn vốn có khả năng để lại gánh nặng nợ. Khi mới bắt đầu tiếp nhận ODA, do tính chất ưu đãi của nguồn vốn ODA nên gánh nặng nợ nần thường chưa xuất hiện. Một số nước do sử dụng ODA chưa có hiệu quả có thể chỉ tạo ra gánh nặng nhất thời, nhưng sau đó một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ. Sự phức tạp chính là ở chỗ vốn ODA không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu để thu ngoại tệ. Vì vậy, trong khi hoạch định chính sách sử dụng ODA phải phối hợp các loại nguồn vốn với nhau để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
  5. 1.3 Vai trò của nguồn vốn ODA đối với nước nhận ODA có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của các nước đang và chậm phát triển. ODA là một nguồn vốn có vai trò quan trọng đối với các nước đang và chậm phát triển. Tất cả các nước khi tiến hành công nghiệp hóa đều cần vốn đầu tư lớn. Đó chính là trở ngại lớn nhất để thực hiện chương trình công nghiệp hóa đối với các nước nghèo. Đối với các nước đang phát triển khoản viện trợ và cho vay theo điều kiện ODA là nguồn vốn quan trọng trong tổng thể các nguồn vốn bên ngoài chuyển vào các nước này. Do tính chất ưu đãi, vốn ODA thường dành đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội như đầu tư vào đường xá, cầu cảng, công trình điện, công trình cấp thoát nước và các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa và phát triển nguồn nhân lực… ODA giúp các nước nghèo tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực. Những lợi ích quan trọng mà ODA mang lại cho các nước nhận tài trợ là công nghệ, kỹ thuật hiện đại, kỹ xảo chuyên môn và trình độ quản lý tiên tiến. Các nhà tài trợ ưu tiên đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực vì học tin tưởng rằng việc phát triển của một quốc gia liên quan mật thiết với phát triển nguồn nhân lực. Đây mới chính là những lợi ích căn bản lâu dài đối với các nước nhận tài trợ. ODA giúp các nước đang phát triển điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Do dân số tăng nhanh, sản xuất tăng chậm và cung cách quản lý kinh tế, tài chính kém hiệu quả, các nước đang phát triển vấp phải nhiều khó khăn kinh tế như nợ nước ngoài và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế ngày càng tăng. Để giả quyết vấn đề này, các quốc gia đang cố gắng hoàn thiện cơ cấu kinh tế bằng cách phối hợp với Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế và các tổ chức quốc tế khác tiến hành chính sách điều chỉnh cơ cấu. ODA góp phần tăng khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện để mở rộng đầu tư phát triển trong nước ở các nước đang và chậm phát triển. Các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào một nước trước hết họ quan tâm tới khả năng sinh lợi của vốn đầu tư tại nước đó. Cơ sở hạ tầng yếu kém, hệ thống ngân hàng lạc hậu là những lý do làm cho nhà đầu tư e ngại. Mặt khác, việc sử dụng vốn ODA để đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong nước tập trung đầu tư vào các công trình sản xuất kinh doanh có khả năng mang lại lợi nhuận. Vì vậy ODA góp phần làm tăng khả năng thu hút vôn FDI và tạo điều kiện mở rộng đầu tư phát triển trong nước, góp phần thực hiện thành công chiến lược hướng ngoại. I.2. Sự cần thiết thu hút dòng vốn ODA vào khu vực Tây Bắc Việt Nam 2.1 Những khó khăn của khu vực Tây Bắc hiện nay Với những nét đặc trưng riêng (là nơi sinh sống của gần 20 dân tộc thiểu số như: Thái, H’Mông, Nùng; địa hình hiểm trở, bị chia cắt bởi nhiều núi đá cao…) Tây Bắc là khu vực nghèo nhất nước ta hiện nay. - Tỷ lệ hộ nghèo: Tây bắc có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất cả nước Hinh : Tỷ lệ hộ nghèo các khu vực năm 2012 ̀ Nguồn: Theo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2012 của BộLĐTB&XH Năm 2013, tỷ lệ hộ nghèo khu vực Tây Bắc giảm xuống còn 25,6%, nhưng vẫn còn cao gấp 3 lần cả nước, có tới 43/62 huyện nghèo nhất cả nước. - Tỷ lệ mù chữ: 5 tỉnh (trên tổng số 6 tỉnh) khu vực Tây Bắc nằm trong số 14 tỉnh có tỷ lệ mù chữ cao nhất nước ta năm 2011 là: Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Sơn La, Điện Biên.
  6. BẢNG : Danh sách 14 tỉnh có tỷ lệ mù chữ cao nhất cả nước năm 2011 TỔNG SỐ STT TỈNH 15-25 15-35 15 tuổi trở 36 tuổi trở tuổi tuổi lên lên 1 Lai Châu 73,8 66,5 59,4 47,3 2 Hà Giang 83 76,3 68,3 57,5 3 Điện Biên 78,2 72,5 68,4 62,1 4 Sơn La 85,9 80,7 76,4 70,1 5 Lào Cai 88,0 82,4 77,4 70,6 6 Gia Lai 90,2 86,9 81,8 75,0 7 Cao Bằng 91,2 86,7 82,5 78,0 8 Kon Tum 95,1 91,8 85,5 76,5 9 Ninh Thuận 90,3 88,3 85,7 82,5 10 Yên Bái 91,8 88,9 87,0 84,8 11 Sóc Trăng 93,5 91,4 87,0 82,1 12 Trà Vinh 94,9 92,4 87,2 81,6 13 An Giang 93,1 91,0 88,5 85,8 14 Bắc Kạn 95,7 93,4 90,2 86,6 Nguồn: theo Tổng cục Thống kê - Cơ sở hạ tầng: do đặc điểm địa hình, cơ sở hạ tầng của khu vực còn rất yếu và thiếu. Giao thông: trong những năm vừa qua, nhiều công trình giao thông trọng điểm được đầu tư nâng cấp, làm mới như các QL2, 6, 3, 70, 32; các tuyến đường vành đai QL4a, 4b, 4c, 4d, 279, 37… Tuy nhiên, chất lượng của các tuyến đường này còn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của vùng. Các tuyến đường tỉnh, đường huyện, đường núi chất lượng còn rất thấp. Địa hình Tây Bắc hiểm trở, có nhiều khối núi và dãy núi cao, các tuyến giao thông có độ dôc lớn, quanh co, bị che khuất tầm nhìn gây nguy cơ tai nạn giao thông cao. Điện: Tây Bắc phân chia thành 2 khu vực là khu vực có điện lưới, tập trung ở các xã thuộc vùng thấp, gần trung tâm các huyện, thành phố thuận tiện giao thông và khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, có đặc điểm dân cư sống phân tán, nhu cầu năng lượng thấp, chưa có hoặc đầu tư đấu nối với lưới điện quốc gia gặp khó khăn và không kinh tế. 2.2 Tiềm năng phát triển của Tây Bắc - Diện tích đất lâm nghiệp lớn: Tây Bắc có diện tích đất lâm nghiệp lớn nhất cả nước với trên 8 triệu hécta, có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái và có điều kiện để phát triển lâm nghiệp hàng hóa. - Tiềm năng phát triển thủy điện: Diện tích mặt nước hồ trong vùng trên 95 nghìn hécta và hệ thống sông, suối dày đặc đã tạo nên một tiềm năng về thủy điện lớn nhất Việt Nam. - Tiềm năng phát triển nông nghiệp:Tây Bắc có địa hình đa dạng, quỹ đất chưa sử dụng lớn; có thể phát triển nhiều loại cây trồng, vật nuôi rất đa dạng và phong phú, trong đó có những loại cây đặc sản có giá trị kinh tế cao như bông vải, chè Shan tuyết, quế vỏ, cao su..., cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu. - Có nhiều loại khoáng sản với trữ lượng lớn nhất cả nước: Các khoáng sản chính là than, sắt, thiếc, chì – kẽm, đồng, apatit, pyrit, đá vôi và sét làm xi măng, gạch ngói, gạch chịu lửa … Tuy nhiên, việc khai thác đa số các mỏ đòi hỏi phải có phương tiện hiện đại và chi phí cao. Lào Cai có quặng sắt, apatit, đồng; Lai Châu có đất hiếm, vàng, đồng; Bắc
  7. Kạn có mỏ chì, kẽm; Yên Bái, Nghệ An có đá vôi trắng; Hà Giang, Cao Bằng có quặng sắt, mangan. - Tiềm năng phát triển du lịch: Tây Bắc có nhiều hang động, phong cảnh đẹp, nhiều lễ hội truyền thống đặc sắc. Để đẩy mạnh phát triển kinh tế của khu vực, nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân; khai thác hết tiềm năng thế mạnh của Tây Bắc, việc cần thiết trước mắt là tăng cường thu hút đầu tư ODA vào khu vực, cải thiện cơ sở hạ tầng, nâng cao dân trí, để thu hút các nguồn vốn đầu tư quốc tế khác để phát triển mạnh mẽ trong tương lai. CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA GIAI ĐOẠN 2008 – 2013 II.1. Những kết quả chủ yếu 1.1 Nguồn vốn ODA đầu tư vào vùng Tây Bắc ngày càng tăng  Tổng số vốn Nguồn vốn ODA từ các nhà tài trợ đã được phân bổ vào từng vùng, t ừng khu vực phù hợp với điều kiện phát triển tự nhiên,kinh tế xã hội. Hinh : Vốn ODA ký kết theo phân vùng năm 2013 ̀ Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2013 Từ biểu đồ trên, có thể thấy tỷ trọng vốn ODA ký kết giữa các vùng có sự chênh lệch rõ rệt. Tổng vốn ODA của vùng Tây Bắc là 2,4 tỷ USD, chiếm 4,2% và chỉ cao hơn khu vực Tây Nguyên. Tây Bắc là vùng có điều kiện tự nhiên khó khăn, kinh tế chính là nông nghiệp và trình độ dân trí thấp. BẢNG : Tổng nguồn vốn ODA của vùng Tây Bắc trong giai đoạn 2008 - 2013 Đơn vị: triệu USD
  8. Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Vốn ODA cam kết 235.2 342.7 395.3 404.2 534.5 716.3 Vốn ODA ký kết 192.8 280.1 324.1 331.6 438.1 587.3 Vốn ODA giải 81.8 124.7 151.0 169.5 229 331.8 ngân Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư năm 2013 Trong những năm gần đây, nguồn vốn ODA được đầu tư vào khu vực đã tăng lên, nhưng tốc độ tăng còn chậm. Từ năm 2008 đến ngày 18-11-2013, tổng số vốn ODA được ký kết tại khu vực này đạt khoảng 2.064,99 triệu USD, góp phần quan trọng trong việc hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội và xóa đói giảm nghèo của vùng Tây Bắc. Tổng số vốn ODA ký kết theo các điều ước quốc tế đạt 587.63 triệu USD, chiếm 82.2 % tổng số vốn ODA cam kết. Tốc độ giải ngân tuy còn chậm, trong 5 năm đều chưa đạt được tới 50%. Tuy nhiên, qua các năm đã sự cải thiện rõ rệt, với tỷ lệ tăng từ 34, 8% ( năm 2008) lên tới 46.3% (năm 2013). Hinh : Tỷ lệ nguồn vốn ODA giải ngân trong giai đoạn 2008 -2013 ̀  Quy mô của các dự án Tính đến tháng 2/2013, toàn vùng có 243 dự án còn hiệu lực. Vì Tây Bắc vẫn là vùng kinh tế kém phát triển, trình độ dân trí còn thấp nên chủ yếu quy mô của các dự án còn vừa và nhỏ, tập trung chủ yếu vào xây dựng và phát triển nông thôn. Hơn nữa, do công tác quản lý còn yếu kém nên chất lượng một số các dự án được thực thi chưa cao.  Các nhà tài trợ chủ yếu Nguồn vốn cam kết tài trợ cho Tây Bắc đến từ cả các nhà tài trợ đa phương và song phương, nhưng số lượng các nhà tài trợ không nhiều so với các vùng khác. Hai nhà tài trợ đa phương lớn nhất là WB và ADB. WB tập trung sử dụng ODA trong dự án cho hỗ trợ chính sách, phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn; lần lượt chiếm 15% và 8% tổng số vốn mà cộng đồng tài trợ quốc tế cam kết dành cho Việt Nam hiện nay. Các nhà tài trợ song phương có quy mô tương đối lớn như: Nhật Bản, Thụy Điển, Đức, Pháp, Úc,…Nhật Bản vẫn luôn là nước hỗ trợ đầu tư ODA nhiều nhất vào nước ta, và trong vùng Tây Bắc các dự án cũng tập trung vào nâng cao hệ thống cơ sở hạ tầng. Đặc biệt, khu vực này chưa nhận được sự quan tâm nhiều từ Quỹ phát triển nông nghiệp quốc tế FAO – tổ chức chuyên trách về Nông nghiệp thế giới. 1.2 Nguồn vốn ODA đã hỗ trợ phát triển nhiều ngành và lĩnh vực cơ sở hạ tầngkinh tế và xã hội Trong những năm vừa qua, ODA được phân bổ theo các lĩnh vực phù hợp với nhu cầu và định hướng ưu tiên sử dụng của Chính phủ cho sự phát triển của vùng. Cơ cấu ODA theo ngành và lĩnh vực sử dụng của vùng Tây Bắc giai đoạn 2008 đến 18-11- 2013 được thể hiện trong sơ đồ sau: Hinh : Cơ cấu ODA theo các ngành và lĩnh vực của khu vực Tây Bắc ̀ giai đoạn 2008 - 2013
  9. Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư năm 2013  Trong lĩnh vực Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Đây là lĩnh vực được ưu tiên cao nhất, đạt 731,82 triệu USD, chiếm 35,44% tổng số ODA Chương trình, dự án do địa phương và trung ương quản lý được thụ hưởng trực tiếp. Vốn ODA giải ngân cho lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn kết hợp xóa đói giảm nghèo đạt 580,63 triệu USD và bằng 79,34% vốn ODA ký kết cho lĩnh vực này. Nguồn vốn ODA góp phần xóa đói giảm nghèo đối với người dân ở các vùng nông thôn, đã góp phần thực hiện cam kết của Việt Nam đối với mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Liên hợp quốc giảm 50% hộ đói nghèo vào năm 2015. Nguồn vốn này đã được tập trung để hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn quy mô nhỏ (phát triển lưới điện nông thôn, xây dựng giao thông nông thôn, trường học, các trạm y tế và bệnh viện, các công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường,...), phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và kết hợp xóa đói giảm nghèo, khuyến nông và chuyển giao công nghệ trồng trọt và chăn nuôi, cung cấp tín dụng quy mô nhỏ. Một số dự án ODA quy mô vốn lớn trong lĩnh vực này gồm: Dự án Phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn bền vững các tỉnh miền núi phía Bắc do Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) tài trợ với tổng giá trị 138 triệu USD; Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn II do Ngân hàng Thế giới (WB) tài trợ với trị giá 165 triệu USD; Dự án Cải thiện đời sống của đồng bào miền núi tỉnh Bắc Kạn do Quỹ Phát triển nông nghiệp quốc tế (IFAD) và Quỹ Môi trường toàn cầu (GEF) đồng tài trợ trị giá 21,65 triệu USD… Ngoài ra, các nhà tài trợ khác như Nhật Bản, Pháp, Lúc-xem-bua, Quỹ Cô-oét, cũng đã và đang đồng tài trợ hoặc tài trợ trực tiếp cho nhiều chương trình, dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn, xóa đói, giảm nghèo tại vùng Tây Bắc. Nguồn vốn ODA hỗ trợ các tỉnh trong vùng phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, cung cấp các dịch vụ cơ bản nhằm nâng cao đời sống nhân dân, trong đó có đồng bào các dân tộc thiểu số.  Trong lĩnh vực giao thông vận tải: vốn ODA chiếm tỷ trọng khiêm tốn trong tổng vốn ODA Chương trình, dự án do địa phương và trung ương quản lý được thụ hưởng trực tiếp của vùng (6,42%). So với tổng nguồn vốn ODA dành cho giao thông cả nước nói chung, số vốn ODA cho giao thông của khu vực này còn rất nhỏ, phần lớn là tập trung vào giao thông của vùng có kinh tế phát triển. Tuy nhiên, không thể phủ nhận đóng góp to lớn từ sự tài trợ của các tổ chức song phương trong cải thiện và nâng cao mạng lưới giao thông ở vùng khó khăn như Tây Bắc. Đó chính là mục tiêu chính trong mở rộng hạ tầng cơ sở nông thôn, thúc đẩy sản xuất phát triển và thu hút đầu tư hơn nữa. Vốn ODA đã được tập trung đầu tư phát triển và nâng cấp hệ thống đường quốc lộ, hỗ trợ tăng cường công tác quy hoạch phát triển giao thông, tăng cường năng lực quản lý ngành cũng như nâng cao nhận thức,giáo dục pháp luật và an toàn giao thông. Vốn ODA đã hỗ trợ tăng cường và phát triển giao thông nông thôn như: Dự án Cải tạo đường xá do ADB tài trợ; Dự án nhằm cải thiện kết nối và tạo cơ hội kinh tế cho những
  10. người nghèo nhất tại sáu tỉnh miền núi phía Bắc, gồm Bắc Kạn, Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang, Yên Bái và Lào Cai… Ngoài ra, có một số Dự án tín dụng chuyên ngành của Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), Quỹ Cô-oét tài trợ..  Trong lĩnh vực năng lượng: vốn ODA được huy động đạt 385,70 triệu USD, chiếm 18,68% tổng vốn ODA chương trình, dự án do địa phương và trung ương quản lý được thụ hưởng trực tiếp của vùng. Vốn ODA giải ngân cho lĩnh vực năng lượng và công nghiệp đạt 209,13 triệu USD và bằng và bằng 54,22% vốn ODA ký kết cho lĩnh vực này. Chính thế mạnh về tài nguyên khoáng sản, thủy lợi đã tạo điều kiện cho thu hút lượng ODA khá cao vào lĩnh vực này. Mục tiêu tập trung hỗ trợ phát triển nguồn điện (xây dựng các nhà máy nhiệt điện, thủy điện); phát triển mạng lưới truyền tải và phân phối điện, phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng xanh và sử dụng năng lượng tiết kiệm, có hiệu quả. Nguồn vốn ODA đã góp phần tăng sản lượng và chất lượng cung cấp điện cho đời sống sinh hoạt và sản xuất của người dân vùng Tây Bắc. Nguồn vốn ODA trong lĩnh vực năng lượng có một số chương trình, dự án lớn như Thủy điện Nậm Chiến (Sơn La). Những chương trình và dự án ODA năng lượng nói trên đã đóng góp tích cực cho tăng trưởng kinh tế trong vùng, góp phần xóa đói giảm nghèo và bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ môi trường trong vùng.  Trong lĩnh vực phát triển đô thị : số vốn ODA ưu tiên qua các chương trình và dự án thuộc lĩnh vực này là 288,62 triệu USD chiếm 13,88% tổng vốn ODA chương trình, dự án do địa phương và Trung ương quản lý được thụ hưởng trực tiếp .Tổng vốn ODA giải ngân là 125,14 triệu USD vốn ODA ký kết dành cho khu vực này. Một số dự án của vùng như dự án Phát triển các đô thị loại vừa tại Lào Cai, Nghệ An do Ngân hàng Thế giới (WB) tài trợ; Dự án Xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ (Hàn Quốc), …  .Trong lĩnh vực y tế, giáo dục, môi trường Trong thời gian qua, vốn ODA được huy động tập trung cho nâng cao chất lượng y tế, giáo dục và môi trường với tổng số vốn 388,44 triệu USD, chiếm 18,82% tổng số vốn ODA ký kết. Trong ngành y tế, vốn ODA đã được sử dụng để tăng cường trang thiết bị y tế cho một số bệnh viện tuyến tỉnh và khu vực nhằm giảm tải cho tuyến Trung ương; cho một số bệnh viện tuyến tỉnh và khu vực nhằm giảm tải cho tuyến Trung ương; hỗ trợ thực hiện các mục tiêu thiên thiên niên kỷ (MDGs) trong lĩnh vực y tế như đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình, giảm tỷ lệ tử vong và suy dinh dưỡng trẻ em, phòng chống HIV/AIDS; Trong ngành giáo dục và đào tạo, vốn ODA được sửdụng để hỗ trợ đảm bảo phổ cập giáo dục, giảm tỷ lệ mù chữ và không ngừng nâng cao chất lượng cơ sở vật chất trường học. Trong ngành môi trường, vốn ODA được sử dụng để hỗ trợ cải cách quản lý tài nguyên thiên nhiên, quản lý rủi ro thiên tai, trồng rừng và quản lý nguồn nước, cải thiện môi trường ở các thành phố và các khu dân cư. Các dự án đã thông qua như: Dự án Xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ (Hàn Quốc), Dự án Hỗ trợ ngành Y tế vùng Đông Bắc (WB), Dự án Hỗ trợ y tế tại các tỉnh miền núi phía Bắc (WB), Dự án Bệnh viện đa khoa xã Trung Sơn, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang (Quỹ Hợp tác phát triển của OFEC (OFID), Dự án Xây dựng bệnh viện đa khoa Yên Bái (Hàn Quốc), Trung tâm giáo dục từ xa huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ (Nhật Bản)… đã cải thiện về tình hình cấp thoát nước, giáo dục và y tế cho các tỉnh thuộc vùng Tây Bắc. 1.3 Nguồn vốn ODA đa dạng về phương thức quản lý và thụ hưởng Tổng số vốn ODA được ký kết tập trung vào các chương trình, dự án bao gồm: bao gồm: các chương trình, dự án mà các tỉnh trong vùng được thụ hưởng trực tiếp và do tỉnh quản lý; các chương trình, dự án các tỉnh trong vùng được thụ hưởng và do Trung ương quản lý; và các chương trình, dự án vùng được thụ hưởng trực tiếp do trung ương quản lý.
  11. Cơ cấu vốn của các chương trình, dự án ODA chia theo phương thức quản lý và thụ hưởng nêu tại Bảng 1 như sau: BẢNG : Cơ cấu ODA theo phương thức quản lý và thụ hưởng VốnODA Phương thức quản lý và thụ hưởng Tỷ lệ(%) (Triệu USD) Các chương trình, dự án các tỉnh trong vùng được thụ hưởng trực tiếp và do tỉnh quản lý 1.264,43 61,23 Các chương trình, dự án các tỉnh trong vùng được thụ hưởng và do Trung ương quản lý 245,40 11,89 Các chương trình, dự án vùng được thụ hưởng trực tiếp do Trung ương quản lý (thực hiện tại nhiều tỉnh trong 555,16 26,88 vùng, nhưng không tách riêng phần thụ hưởng cho từng tỉnh) TỔNG 2.064,99 100 Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư2012 Cơ cấu trên cho thấy, các tỉnh trong vùng được thụ hưởng trực tiếp và các chương trình, dự án ODA do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quản lý chiếm tỷ lệ khá cao, trên 61%, do Trung ương quản lý chỉ chiếm 11,89%. Nguồn vốn ODA nhìn chung được phân bố tương đối đồng đều giữa các địa phương trong vùng với các lĩnh vực phù hợp với chính sách ưu tiên sử dụng vốn ODA của Chính phủ như lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn kết hợp với xoá đói giảm nghèo, giao thông vận tải (chủ yếu là giao thông nông thôn), giáo dục và đào tạo, y tế, cấp nước sinh hoạt. Một số công trình đầu tư bằng vốn ODA đã đưa vào sử dụng được Chính phủ và các nhà tài trợ đánh giá đạt được mục tiêu phát triển và có hiệu quả. 1.4 Nguồn vốn ODA góp phần phát triển và tăng cường năng lực con người Thông qua các chương trình và dự án ODA, nhất là các dự án hỗ trợ kỹ thuật, đội ngũ cán bộ, công chức ở các ngành, các cấp trên nhiều lĩnh vực (quản lý kinh tế, quản lý đô thị, tài chính, ngân hàng, hải quan, môi trường, nông nghiệp và phát triển nông thôn, …) đã được đào tạo và đào tạo lại để thích ứng với những yêu cầu của thời kỳ chuyển tiếp sang nền kinh tế thị trường. Thông qua việc tiếp nhận và thực hiện nguồn vốn ODA, Tây Bắc đã hình thành một đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm, hiểu biết sâu sắc các thông lệ quốc tế tại các cơ quan quản lý nhà nước về ODA. Một đội ngũ đông đảo cán bộ ở nhiều ngành, địa phương, các đơn vị tư vấn, các đơn vị thụ hưởng đã được đào tạo, tích lũy kinh nghiệm và thông lệ quốc tế trong nhiều lĩnh vực như lĩnh vực quản lý dự án, đấu thầu, phát triển cộng đồng,... Thông qua việc tổ chức quản lý và thực hiện các chương trình, dự án ODA, năng lực cán bộ của các tỉnh trong vùng, nhất là cấp huyện, xã, thôn bản đã được cải thiện. Theo đánh giá hàng năm của VCCI (phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam), PCI (viết tắt của Provincial Competitiveness Index là chỉ số đánh giá và xếp hạng chính quyền các tỉnh, thành của Việt Nam về chất lượng điều hành kinh tế và xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi) của các tỉnh khu vực Tây Bắc ngày càng tăng. Trong đó năng lực quản lý của cán bộ tỉnh Lào Cai được xếp vào thứ hạng “Tốt”. BẢNG : Đánh giá chỉ số PCI của các tỉnh Tây Bắc từ 2008 - 2012
  12. STT Tên tỉnh Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 1 Điện Biên 36.39 59.32 55.12 59.96 45.12 2 Hòa Bình 48.35 47.82 49.89 56.52 55.51 3 Lai Châu 43.95 55.55 51.22 60.36 52.47 4 Lào Cai 61.22 70.47 67.97 73.53 63.08 5 Sơn La 46.60 53.40 49.26 54.32 58.99 55.36 6 Yên Bái 57.79 61.71 60.16 63.05 Theo: http://vi.wikipedia.org 1.5 Nguồn vốn ODA góp phần phát triển thương mại và đầu tư, tăng cường khả năng thu hút các nguồn vốn đầu tư khác cho khu vực Tây Bắc Những công trình hạ tầng kinh tế đầu tư bằng nguồn vốn ODA như các đườngquốc lộ, cầu, đường lưới điện, cấp thoát nước... đã có tác động lan tỏa, kéo theo sự phát triển các khu công nghiệp, gia tăng trao đổi thương mại giữa các vùng miền, nhờ vậy cơ cấu kinh tế của nhiều tỉnh và thành phố chuyển dịch theo hướng tiến bộ với tỷ trọng sản xuất công nghiệp và cung ứng dịch vụ gia tăng, tạo ra nhiều việc làm, tăng nguồn thu cho chính quyền địa phương, cũng như cải thiện thu nhập của dân cư, góp phần xóa đói, giảm nghèo. Nhờ những dự án ODA đầu tư dọn đường, lượng vốn FDI vào khu vực Tây Bắc tăng đáng kể trong giai đoạn 2008-2013: Năm 2008, khu vực Tây Bắc chỉ thu hút được 92 dự án với tổng số vốn là 689,8 triệu USD. Tính đến hết tháng 10/2010, vùng Tây Bắc có 253 dự án còn hiệu lực với tổng số vốn đăng ký là 1,53 tỷ USD, chiếm gần 0,8% tổng vốn FDI của cả nước. Đến tháng 2/2013, toàn khu vực đã thu hút được 243 dự án FDI, với tổng vốn đã tăng lên là 2,47 tỷ USD. 1.6 Vốn ODA góp phần giúp Tây Bắc xóa đói giảm nghèo Trong bối cảnh ngân sách địa phương còn hạn hẹp và nguồn hỗ trợ từ ngân sách trung ương còn hạn chế, nguồn vốn ODA đã góp phần quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo ở khu vực này: tỷ lệ hộ nghèo liên tục giảm Năm 2008* 2010* 2010 2011 2012 2013 Tỷ lệ hộ nghèo 35,9% 32,7% 39,4% 33% 28,55% 25,6% Theo Tổng cục thống kê Ghi chú: tỷ lệ hộ nghèo năm 2008(*) và 2010(*) tính theo chuẩn hộ nghèo của Chính phủ giai đoạn 2006- 2010 Tỷ lệ hộ nghèo năm 2010, 2011, 2012, 2013 tính theo chuẩn của Chính phủ giai đoạn 2011-2015 Qua đó góp phần hỗ trợ thực hiện Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của LiênHợp Quốc (MDGs) và của Việt Nam (VNGs) mà Việt Nam đã cam kết và quyết tâm thực hiện.
  13. II.2. Những tồn tại và hạn chế Bên cạnh những kết quả nêu trên, việc thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốnODA trong 5 năm qua còn tồn tại một số hạn chế và bất cập, đó là: 2.1 Hạn chế trong thu hút và sử dụng ODA của cả nước nói chung 1. Thời gian chuẩn bị chương trình, dự án ODA kéo dài, bao gồm từ khâu đềxuất ý tưởng dự án cho đến khi ký kết điều ước quốc tế cụ thể về ODA thường mấtkhoảng từ 2 - 3 năm. 2. Chất lượng của một số văn kiện chương trình, dự án ODA chưa đáp ứng được yêu cầu và chưa phù hợp với những điều kiện cụ thể của Việt Nam, dẫn tới tình trạng nội dung dự án phải bổ sung và điều chỉnh nhiều lần, thậm chí có trường hợp phải hủy bỏ dự án. 3. Việc thực hiện chương trình, dự án ODA chậm làm cho tình hình giải ngân vốn ODA chậm được cải thiện. Tỷ lệ giải ngân vốn ODA của Việt Nam hiện nay thấp hơn tỷ lệ bình quân giải ngân nguồn vốn này trong khu vực và thế giới. Do giải ngân chậm nên hiệu quả và hiệu suất của nguồn vốn ODA đối với nhiều chương trình và dự án bị giảm sút, và trong một số trường hợp Chính phủ phải trả phí cam kết cho số vốn chưa giải ngân. 4. Thông tin về nguồn vốn ODA và cách tiếp cận đến nguồn vốn này chưa rõ ràng và khó khăn cho việc khai thác và sử dụng. 2.2 Hạn chế trong thu hút và sử dụng ODA của khu vực Tây Bắc nói riêng 1. Các tỉnh vùng Tây Bắc đa phần là các tỉnh nghèo, ngân sách hạn hẹp chủ yếu phụ thuộc vào hỗ trợ từ ngân sách trung ương, tỷ lệ hộ nghèo còn cao nên khả năng bảo đảm vốn đối ứng của các tỉnh trong vùng cho các chương trình, dự án ODA có nhiều khó khăn, gây ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện các dự án ODA trên địa bàn. 2. Bên cạnh chính sách chung về thu hút và sử dụng ODA của Chính phủ áp dụng trên phạm vi cả nước, các địa phương trong vùng Tây Bắc chưa chủ động phối hợp nhằm đưa ra những chính sách, giải pháp cụ thể thu hút nguồn vốn ODA cho toàn vùng và cho từng địa phương. Điều này đã gây khó khăn cho các bộ, ngành trung ương và các nhà tài tr ợ nắm bắt nhu cầu cấp bách, ưu tiên của vùng và của các tỉnh trong vùng để có những bước đi phù hợp nhằm hỗ trợ hiệu quả nhất. 3. Trên địa bàn của các tỉnh trong vùng đồng thời thực hiện nhiều chương trình và dự án thuộc nhiều nguồn hỗ trợ của Chính phủ cũng như của các nhà tài trợ khác nhau cho cùng một lĩnh vực, song thiếu sự lồng ghép và phối hợp tốt giữa các nguồn này, có nơi, có lúc còn trùng lặp về các nội dung chương trình, dự án, do vậy làm tăng chi phí giao dịch, gây quá tải cho năng lực quản lý và thực hiện của một số tỉnh và hạn chế hiệu quả sử dụng ODA. 4. Năng lực đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp huyện, thôn bản còn nhiều bất cập, thiếu về số lượng và yếu về chất lượng, ảnh hưởng tới việc thực hiện chính sách phân cấp trong quản lý và sử dụng ODA của Chính phủ, hạn chế hiệu quả quản lý và sử dụng các nguồn lực công nói chung và ODA nói riêng. Tuy năng lực quản lý của cán bộ địa phương đã dần được cải thiện nhưng một số tỉnh vẫn có năng lực quản lý được đánh giá là kém hiệu quả nhất cả nước. Theo chỉ số CPI của VCCI năm 2012: Điện Biên là tỉnh có chỉ số thấp nhất cả nước (45,12/100), Lai Châu (52,47/100) đứng thứ 55/63 tỉnh, Yên Bái (55,36/100) đứng thứ 42/63 tỉnh, Hòa Bình (55,51/100) đứng thứ 41/63 tỉnh. 5. Những thông tin về nguồn ODA, chính sách viện trợ và quy trình thủ tục ODA của các nhà tài trợ, các văn bản pháp quy về quản lý và sử dụng ODA và phản hồi thông tin từ phía các cơ quan trung ương trước những yêu cầu bức xúc của các tỉnh chưa được thực hiện một cách có hệ thống và bài bản. 6. Một số quy định và thủ tục của nhà tài trợ còn phức tạp và đôi khi quá cứng nhắc khi áp dụng, chưa tính đến tính đặc thù và hoàn cảnh cụ thể của vùng đã ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện chương trình, dự án ODA và hạn chế hiệu quả viện trợ.
  14. CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP THU HÚT ODA VÀO VÙNG TÂY BẮC III.1. Phát triển,đầu tư đồng bộ,hiệu quả cơ sở hạ tầng  phát triển giao thông Hệ thống giao thông nước ta rộng lớn với đa dạng các loại hình đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không song do địa hình chia cắt, đồi núi, giao thông Tây Bắc còn rất khó khăn, là những trở ngại đối với các nhà đầu tư. Nhận thấy thực tiễn cơ hôi này nên việc xây dựng phát triển giao thong là rất cần thiết, theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng trung du và miền núi phía Bắc đến năm 2020 có 6 tuyến hành lang kinh tế được ưu tiên. Đây sẽ là những trọng điểm ưu tiên đầu tư của với phát triển hạ tầng giao thông của vùng, vừa là cơ hội, địa chỉ đầu tư hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước.  Trang bị hệ thống công nghệ thông tin, tạo kết nối với các nhà tài trợ và các Bộ, ngành TW trong việc tìm nguồn ODA cho tỉnh. Để thông tin đến với các nhà đầu tư nhanh chóng và chính xác cần Xây dựng trang Web và đưa các danh mục dự án kêu gọi vốn ODA lên trang Web của các tỉnh Tây Bắc vừa có thể Tiếp xúc và có quan hệ tốt với các nhà tài trợ song phương, đa phương và các Bộ, ngành Trung ương để vận động nguồn ODA III.2. Tăng cường quan hệ đối tác và nâng cao hiệu quả viện trợ Nâng cao chất lượng đối thoại giữa Chính phủ và các nhà tài trợ thông qua việc đổi mới chương trình nghị sự và nội dung của các diễn đàn đối thoại chính sách phát triển ở cấp quốc gia và cấp ngành, gắn hiệu quả viện trợ với hiệu quả phát triển. III.3. Tăng cường năng lực quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi  Xây dựng và thực hiện kế hoạch trung hạn về tăngcường năng lực quản lý và sử dụng ODA, vốn vay ưu đãi theo hướng chuyên nghiệp và bền vững.  Tổ chức đào tạo cơ bản về chính sách, thể chế, quy trình, thủ tục vànghiệp vụ quản lý và sử dụng ODA, vốn vay ưu đãi cho đội ngũ cán bộ quản lý dự án ở các cấp và các cán bộ của cơ quan tài trợ. III.4. Cải thiện tình hình thực hiện các chương trình và dự án, thúc đẩy giải ngân  Các cơ quan quản lý nhà nước về ODA và vốn vay ưu đãi phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chủ quản, chủ dự án và nhà tài trợ tổ chức kiểm điểm định kỳ công tác chuẩn bị và thực hiện chương trình và dự án, đưa ra giải pháp đẩy nhanh tiến độ ký kết và nâng cao tỷ lệ giải ngân.  Các cơ quan chủ quản tăng cường công tác chỉ đạovà hỗ trợ các chủ dự án giải quyết kịp thời các khó khăn vướng mắc của các chương trình, dự án ODA, vốn vay ưu đãi.  Tiếp tục hài hòa các quy trình, thủ tục giữa Chính phủ Việt Nam và nhà tài trợ, bao gồm việc thể chế hóa việc thực hiện một sốhành động tiến hành trước để rút ngắn thời gian khởi động và chuẩn bị thực hiện dự án ngay sau khi điều ước quốc tế cụ thể về ODA và vốn vay ưu đãi có hiệu lực, đơn giản hóa thủ tục bổ sung và sửa đổi các điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án,… III.5. Tăng cường công tác theo dõi, giám sát và đánh giá  Tăng cường công tác theo dõi, giám sát và đánh giá thông qua việchoàn thiện hệ thống thông tin quản lý và dữ liệu về vốn ODA vàvốn vay ưu đãi; xây dựng các chỉ số thống kê quốc gia về vốn vay ODA ký kết và giải ngân.  Nâng cao năng lực cán bộ, xây dựng và áp dụng các chế tài nhằm đảmbảo việc tuân thủ các quy định của pháp luật về theo dõi, giám sát và đánh giá việc quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi.  Tăng cường công tác theo dõi và giám sát cộng đồng thông qua việc hoàn thiện thể chế, tạo môi trường thuận lợi và khuyến khích sự tham gia của cộng đồng, góp
  15. phần vào việc đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi, phòng chống thất thoát, lãng phí và tham nhũng. III.6. Công khai, minh bạch thông tin  Phối hợp với nhà tài trợ trong việc công khai hóa chính sách, những lĩnh vực, địa bàn ưu tiên, điều kiện cung cấp nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ.  Hoàn thiện hệ thống thống kê về ODA và vốn vay ưu đãi.  Cung cấp thông tin cập nhật về ODA, vốn vay ưu đãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
  16. KẾT LUẬN Để đưa Tây Bắc thoát nghèo, phát triển kinh tế với tốc độ nhanh chóng trong khi quy mô nền kinh tế nhỏ lại thiếu vốn trầm trọng, cơ sở hạ tầng còn yếu kém thì những nguồn vốn nước ngoài như ODA là hoàn toàn phù hợp. Với đà tăng trưởng như hiện nay của Tây Bắc, trong tương lai sẽ cần thu hút rất nhiều sự trợ giúp của cộng đồng quốc tế ODA. Việt Nam cũng cần phải ưu tiên hơn nữa cho khu vực này, tạo ưu đãi hợp lý để Tây Bắc thoát nghèo và phát huy hết được những thế mạnh vốn có của mình. Tuy nhiên, thu hút nhiều phải đi kèm với sử dụng hiệu quả. Mặc dù trong thời gian qua Tây Bắc đã có rất nhiều tiến bộ trong thu hút và quản lý ODA nhưng như vậy vẫn chưa đủ so với yêu cầu đặt ra, trước mắt là đưa Tây Bắc phát triển ngang bằng với các khu vực khác trong nước và xa hơn là đưa khu vực này thành khu vực trọng điểm để phát triển kinh tế đất nước. Vì vậy cần cải thiện, đổi mới liên tục công tác quản lý và có những biện pháp chính sách hợp lý để Việt Nam nói chung, Tây Bắc nói riêng là điểm đến tin cậy của cộng đồng viện trợ quốc tế. Qua nghiên cứu, chúng tôi cũng đã đưa ra được một số giải pháp giúp Tây Bắc đẩy mạnh thu hút nguồn vốn ODA và sử dụng hiệu quả hơn. Tuy nhiên, do kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, khả năng lý luận chưa sâu sắc và thời gian nghiên cứu còn hạn chế, bài tiểu luận còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của cô giáo và các bạn để chúng tôi hoàn thiện hơn.
  17. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS. Vũ Chí Lộc (chủ biên), 2012. Giáo trình Đầu tư Quốc tế, Đại học Ngoại thương. 2.http://congbao.chinhphu.vn/tai-ve-van-ban-so-106_Q%C4%90-TTg-(3789)?cbid=3781 3. http://www.worldbank.org/vi/country/vietnam 4. http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=228&ItemID=1915 5.http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/nong-nghiep-nong-thon/2008/3710/Phat-trien-kinh- te-vung-Tay-Bac-trong-thoi-ky-hoi-nhap.aspx 6.http://vi.wikipedia.org/wiki/V%C3%B9ng_T%C3%A2y_B%E1%BA%AFc_(Vi%E1%BB %87t_Nam) 7. Tiểu luận “Thu hút ODA vào lĩnh vực nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 1993-2012” http://khoaluan.edu.vn/dau-tu/8156-thu-hut-nguon-von-phat-trien-oda-vao-linh-vuc-nong- nghiep-tai-viet-nam-giai-doan-1993-2012-a.html 8. http://www.worldbank.org/vi/country/vietnam 9. http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=228&ItemID=1915
  18. DANH SÁCH SINH VIÊN NHÓM 8 STT HỌ TÊN MSSV NHIỆM VỤ NHẬN XÉT Nguyễn Thị Thu Viết phần cơ sở thực tiễn, đánh Hoàn thành 1 Hiền 1211610018 giá hiệu quả hạn chế tốt (nhóm trưởng) Viết phần thực trạng thu hút và Hoàn thành 2 Nguyễn Thị Liên 1213610028 sử dụng ODA tốt Hoàn thành 3 Nguyễn Thu Hà 1111220105 Viết phần giải pháp tốt Nguyễn Ngọc Viết phần cơ sở lý luận. Hoàn thành 4 1211610052 Thoại Làm slide tốt Nguyễn Duy Anh Viết mở đầu, kết luận. Hoàn thành 5 1211110443 Minh Thuyết trình tốt
nguon tai.lieu . vn