Xem mẫu

  1. i BỘ GI ÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯ ỜN G ĐẠI HỌ C KI NH T Ế T P. HỒ C HÍ MIN H  QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG CHỦ ĐỀ: THỎ A ƯỚC BASEL LỘ TR ÌNH VÀ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GV : PGS. TS . Trươ ng Qu ang Thô ng Nh óm : 06 Lớ p : TC DN Đ êm 3 – K22 Tp.HCM, thá ng 08 năm 2013
  2. Thỏa ước Basel GV: P GS.T S. Tr ương Quang Thông MỤC LỤC 1. GIỚI THIỆU CHUNG .................................................................................. 1 1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................. 1 1.2. Tổng quan các nội dung chính và mục tiêu nghiên cứu.......... 1 1.2.1. Nội dung nghiên cứu .................................................... 1 1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................... 2 2. TỔNG QUAN VỀ THỎA ƯỚC BASEL................................................... 3 2.1. Quá trình ra đời của Thỏa ước Basel ................................... 3 2.2. Những điểm cơ bản của Basel I, Basel II và Basel III............ 5 2.2.1. Basel I ....................................................................... 5 2.2.1.1. Mục tiêu của Basel I .............................................. 5 2.2.1.2. Nội dung của Ba sel I.............................................. 5 2.2.1.3. Ưu nhược điểm của Basel I..................................... 6 2.2.2. Basel II ...................................................................... 6 2.2.2.1. Mục tiêu của Basel II ............................................. 6 2.2.2.2. Nội dung của Ba sel II ............................................ 7 2.2.2.3. Ưu nhược điểm của Basel II.................................... 8 a. Ưu điểm của Basel II so với Basel I................................ 8 b. Hạn chế của Basel II .................................................... 8 2.2.3. Basel III ..................................................................... 8 2.2.3.1. Mục tiêu của Basel III............................................ 8 2.2.3.2. Nội dung .............................................................. 9 2.2.3.3. Những điểm mới cơ bản của Basel III so với Basel II11 3. LỘ TRÌNH VÀ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BASEL CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM........................................................................................................... 13 3.1. Lộ trình áp dụng Basel tại các NHTM Việt Nam. ............... 13 3.1.1. Giai đoạn trước khi áp dụng Ba sel (nh ững năm 1990).... 13 3.1.2. Giai đoạn áp dụng Ba sel vào hệ thống NHTM Việt Nam. 13 3.1.2.1. Năm 2005-2006 .................................................. 13 3.1.2.2. Năm 2007........................................................... 15 3.1.2.3. Năm 2010........................................................... 16 (a) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ......................................... 17 (b) Giới hạn tín dụng ..................................................... 17 (c) Giới hạn cho vay, bảo lãnh, chiết khấu giấy tờ có giá .... 18 (d) Giới hạn cho thuê tài chính ........................................ 18 (e) Tỷ lệ về khả năng chi trả ........................................... 19 (f) Giới hạn góp vốn, mua cổ phần .................................. 19 Nhóm 6 ii
  3. Thỏa ước Basel GV: P GS.T S. Tr ương Quang Thông (g) Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động ............. 19 3.2. Thực trạng áp dụng Basel tại các NHTM Việt Nam ............ 20 3.2.1. Những thành tựu đạt đ ược khi áp dụng......................... 20 3.2.2. Những khó khăn của Việt Nam khi áp dụng Basel I, II .... 20 3.2.3. Những điều kiện chung để áp dụng Basel III ................. 21 3.2.4. Điều kiện áp dụng Ba sel III ở Việt Nam........................ 21 3.2.5. Sự am hiểu về Basel III tại các NHTM Việt Nam............ 22 3.2.6. Dự báo về sự tác động của Basel III tới hệ thống NHTM Việt Nam ............................................................................... 25 3.2.6.1. Tác động tích cực ................................................ 25 3.2.6.2. Tác động tiêu cực ................................................ 25 3.2.7. Sự cần thiết của việc áp dụng Basel III......................... 26 3.2.7.1. Ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính th ế giới ........ 26 PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................... 27 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 27 Nhóm 6 iii
  4. Thỏa ước Basel GV: P GS.T S. Tr ương Quang Thông 1. GIỚI TH IỆU CHUNG 1.1. Lý do chọn đề tài Việt Nam đã trở thành thành viên WTO và đang trong tiến trình hội nhập quốc tế. Với xu hư ớng hội nhập và toàn cầu hóa mạnh mẽ này, kinh doanh Ngân hàng được xem là một trong nhữ ng lĩnh vực hết sức nhạy cảm, phải mở cử a gần như hoàn toàn theo các cam kết quốc tế. Trong bối cảnh chung đó, đòi hỏi hệ thống Ngân han g thương mại (NHTM) Việt Nam phải chủ động nhận thức và sẵn sàng tham gia vào quá trình hội nhập để có thể biến thách thứ c thành cơ hội, biến nhữ ng khó khăn thành lợi thế. Để hệ thống NH TM Việt Nam tham gia tốt hơn vào sân chơi chung quốc tế, năng cao năng lực cạnh tr anh trong quá trình hội nhập, cần phải tuân thủ theo m ột số điều ước q uốc tế, để từ đó có cơ sở so s ánh, đánh giá và xếp hạng giữa các ngân hàng Việt Nam với các ngân hàng nư ớc ngoài của các quốc gia khác trên thế giới Một trong những điều ước quốc tế được các nhà quản trị ngân hàng đặc biệt quan tâm chính là thỏa ước quốc t ế về an toàn vốn trong hoạt động ngân hàng – còn được biết thông dụng với tên gọi Thỏa ư ớc Basel. Ra đời từ cách đây hơn 20 năm, thỏa ư ớc này được r ất nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng làm chuẩn mực để đánh giá và giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng nước mình. Ở Việt N am, việc ứ ng dụng thỏa ước Basel này trong công tác giám sát và quản trị ngân hàng vẫn còn nhiều vư ớng mắc, nên chỉ dừng lại ở việc lựa chọn m ột số tiêu chí đơn giản trong Thỏa ư ớc Basel I để vận dụng và chưa tiếp cận nhiều với Basel II. Tuy nhiên trong tư ơng lai, các ngân hàng ở Việt Nam, đặc b iệt là nhữ ng ngân hàng có hoạt động quốc tế, sớm hay muộn sẽ phải tuân thủ các chuẩn mực Basel để hoàn t hiện chính hệ thống quản tr ị rủi ro ngân hàng, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc t ế. Vì vậy, cần thiết phải nghiên cứu thật sâu và n ắm hiểu rõ các quy định trong Basel, cũng như nghiên cứu những khó khăn, vư ớng mắc, nguyên nhân vì sao Việt Nam chưa ứng dụng Basel II và Basel III, cũng như trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới đã từng ứ ng dụng Basel, để xây dựng lộ trình Basel vào hệ thống các ngân hàn g Việt Nam. Đó cũng chính là lý do để chọn đề tài nghiên cứu “Th ỏa ước Basel, lộ trình và thực trạng áp dụng vào các ngân hàng Việt Nam” 1.2. Tổng quan các nội dung chính và m ục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Nội dung nghi ên cứu Đề tài thự c hiện nghiên cứ u các chuẩn mực và quy định trong t hỏa ư ớc Basel, kinh nghiệm ứng dụng Basel của các quốc gia trên thế giới. Sau khi tìm hiểu và giới thiệu ngắn gọn về thỏa ước Basel, đề tài tập trung thực hiện việc đánh giá quy mô, hiệu quả hoạt động của hệ t hống NHTM Việt Nam trong thời gian qua, những vấn đề cần lưu ý trong công tác quản trị rủi ro của các ngân Nhóm 6 1
  5. Thỏa ước Basel GV: P GS.T S. Tr ương Quang Thông hàng, để từ đó phân tích nhữ ng khó khăn, nguyên nhân mà hệ thống NH TM Việt Nam đã, đang và có thể sẽ gặp phải khi ứng dụng Basel. Trên cơ sở đó, đề tài cố gắng xây dựng lộ trình ứ ng dụng Basel vào hệ thống quản trị rủi ro của các NH TM tại Việt Nam và đồng thời đề xuất nhữ ng giải pháp nâng cao khả năng ứ ng dụng Basel trong việc xây dựng hệ thống quản trị rủi ro, tính toán nhu cầu vốn t ối thiểu cần th iết đối với những loại rủi ro cơ bản của hệ thống ngân hàng thương m ai Việt Nam. 1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu  Tìm hiểu về Thỏa ư ớc Basel, những y êu cầu của nó đối với công tác quản trị rủi ro của các ngân hàng.  Phân t ích tình hình hoạt động và công tác quản trị rủi ro của hệ thống ngân hàng Việt Nam để đánh giá việc chuẩn bị của ngân hàng đối với việc ứng dụng Basel.  Đề xuất xây dựng lộ trình ứng dụng Basel vào các hoạt động ngân hàng Việt Nam. Nhóm 6 2
  6. Thỏa ước Basel GV: P GS.T S. Tr ương Quang Thông 2. TỔNG Q UAN VỀ THỎ A ƯỚC BASEL 2.1. Quá trình ra đời của Thỏa ước Basel Ủy ban Basel về giám sát nghiệp vụ ngân hàng là một Ủy ban bao gồm các chuyên gia giám sát hoạt động ngân hàn g được thành lập bởi các T hống đốc N gân hàng Trung ư ơng của nhóm G10 vào cuối năm 1974, xuất phát từ sau một loạt các cuộc k hủng hoảng về t iền tệ quốc tế và thị trư ờng ngân hàng, trong đó đáng chú ý nhất chính là sự sụp đổ của n gân hàng Herstatt ở Tây Đ ức lúc bấy giờ. Cuộc họp đầu tiên của Ủy ban diễn ra vào t háng 2 năm 1975 và về sau được tổ chức đ ịnh kỳ 3- 4 lần m ỗi năm. Các thành viên của Ủy ban bao gồm đại diện cao cấp các cơ quan giám sát nghiệp vụ ngân hàng và bản thân ngân hàng Tr ung ương của các nước Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Luxembourg, Hà Lan, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Anh và Mỹ. Ủy ban tổ chứ c họp thường niên t ại trụ sở N gân hàng thanh toán quốc tế tại Washington hoặc tại Thành Phố Basel - Thuỵ Sĩ. B an thư ký thường trự c của Ủy ban này cũng có trụ sở làm việc tại Thủ Đô Washingt on – Mỹ. Quan điểm của Ủy Ban này là sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng của một quốc gia, dù là quốc gia phát triển hay đang phát triển, có thể đe doạ đến sự ổn định về tài chính trong cả nội bộ quốc gia đó và trên toàn thế giới. Nhu cầu cần nâng cao sức mạnh của hệ thống tài chính nhất thiết phải đư ợc nhiều quốc gia, nhiều tổ chức trên thế giới nói chung và Ủy ban Basel về Giám sát N ghiệp vụ ngân hàng nói riêng đặc biệt quan t âm. Ủy ban Basel đã tham gia hoạt động trong nhiều năm qua cho quan điểm và sứ mạng này, dưới cả hình thức trực tiếp cũng như gián tiếp thông qua các mối liên hệ với chuyên gia giám sát nghiệp vụ ngân hàng ở các quốc gia khác nhau trên toàn cầu. Ủy ban Basel thường xuyên tổ chức các cuộc thảo luận về những vấn đề xoay quanh sự hợp tác quốc tế để giảm bớt khoảng cách trong công t ác giám sát ngân hàng, nâng cao chất lư ợng công t ác giám sát hoạt động ngân hàng trên toàn thế giới. Để làm được điều này, Ủy ban Basel đã cố gắng t ìm hiểu và thự c hiện đư ợc 3 điều cơ bản: trao đổi thông tin về hoạt động giám sát cấp quốc gia, cải thiện hiệu quả kỹ thuật giám sát hoạt động ngân hàng quốc tế và đặt ra nhữ ng tiêu chuẩn giám sát tối thiểu trong những lĩnh vực mà Ủy ban thực sự quan tâm. Năm 1988, Hiệp ước vốn Basel đầu t iên (Basel I) ra đời và có hiệu lực b ắt đầu từ năm 1992. Năm 1996, Hiệp ước Basel đư ợc sửa đổi, bổ sung thêm điều khoản về rủi ro thị trường (có hiệu lực từ 1997). Năm 1999, Ủy ban đề xuất khung hiệp định mới – chư ơng trình tư vấn lần thứ nhất. Năm 2001, chương trình tư vấn lần thứ 2. Năm 2003, chương trình tư vấn lần thứ 3. Nhóm 6 3
  7. Thỏa ước Basel GV: P GS.T S. Tr ương Quang Thông Năm 2007, Hiệp ước vốn Basel m ới (Basel II) có hiệu lực và chấm dứt quá trình chuyển đổi vào năm 2010. Nhằm ngăn chặn sự tái diễn khủng hoảng t ài chính, ngày 12/9/2010, Ủy ban Basel đã nhóm họp tại Basel và đã đồng ý về chuẩn Basel III với nhữ ng quy định nghiêm ngặt hơn về vốn và ấn định thời hạn để các ngân hàng thực hiện những quy định này, thời gian chuyển đổi từ năm 2013. Hiện nay, Ủy ban Basel có 27 nư ớc thành viên. Ủy ban Basel không có cơ quan giám sát và những kết luận của Ủy ban không có tính pháp lý và yêu cầu t uân thủ đối với việc giám sát hoạt động ngân hàng. Ủy ban chỉ xây dựng và công bố các chỉ tiêu và những hướng dẫn giám sát rộng rãi, t ùy mỗi quốc gia điều chỉnh cho phù hợp tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng ở quốc gia m ình khi có ứng dụng. Nhóm 6 4
  8. Thỏa ước Basel GV: P GS.T S. Tr ương Quang Thông 2.2. Những điểm cơ bản của Basel I, Basel II và Basel III 2.2.1. Basel I 2.2.1.1. Mục ti êu của Basel I Ngân hàng thanh toán quốc t ế (BIS) đã xây dựng chỉ tiêu đánh giá mức độ an toàn và hiệu quả trong hoạt động ngân hàng nhằm chuẩn mực h óa hoạt động ngân hàng trong trào lưu toàn cầu hóa. Tiêu chí đầu tiên đánh giá khả năng tham gia vào thị trường vốn quốc tế là mức độ tuân thủ chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu – đây là nội dung nền tảng của Basel I (1988). Ngoài những ảnh hưởng của quá trình tự do hóa tài chính và sự tiến bộ trong công nghệ ngân hàng cũng như xu hư ớng đa dạng hóa các sản phẩm tài chính diễn ra rầm rộ vào những thập kỷ cuối thế kỷ 20 thì yêu cầu xây dự ng một nền tảng so sánh hiệu quả hoạt động ngân hàng và đảm bảo hạn chế rủi ro trong hệ thống t hanh toán liên ngân hàng to àn cầu là động lự c dẫn đến sự ra đời của Thỏa ước Basel I và sau đó hơn 10 năm là Basel II (1999). 2.2.1.2. Nội dung của Basel I Basel I nhấn m ạnh tầm quan trọng của tỷ lệ vốn an toàn trong hoạt động ngân hàng. Khái niệm vốn trong Basel I đã chia các nhân tố của vốn thành 2 cấp:  Vốn cấp 1 bao gồm vốn cổ phần thư ờng và các khoản dự trữ công khai.  Vốn cấp 2 bao gồm các khoản dự trữ không công khai, giá trị tăng thêm của việc đánh giá lại tài sản, dự phòng chung và dự phòng tổn thất tín dụng, các công cụ nợ cho phép chuyển đổi thành cổ phiếu và các khoản nợ thứ cấp. Tổng vốn cấp 1 và cấp 2 chính là v ốn tự có hay vốn cơ bản của tổ chức tín dụng. Dựa trên cách tính vốn tự có này mà Basel 1 đã đưa r a chỉ tiêu tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR). Tài sản đã điều chỉnh rủi ro (RWA) = Tổng (Tài sản nội bảng x Hệ số r ủi ro) + Tổng (Tài sản ngoại bảng x Hệ số chuyển đổi x Hệ số rủi ro) Từ ngày 01/10/2010 theo t hông tư 13/TT-NHNN ngày 20/05/2010 của NHNN thì tỷ lệ CAR này sẽ đư ợc điều chỉnh từ 8% lên 9%. Ngoài ra, thỏa ư ớc Basel I còn xác định các hệ số rủi ro trong các loại rủi ro tín dụng và r ủi ro hoạt động. Bảng 1. Trọng số rủi ro theo loại tài sản Trọng số rủi ro Phân loại tài sản Tiền m ặt và vàng nằm trong ngân hàng. 0% Các nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ và Bộ Tài chính. 20% Các khoản trả nợ của ngân hàng có quy mô lớn Nhóm 6 5
  9. Thỏa ước Basel GV: P GS.T S. Tr ương Quang Thông Chứ ng khoán phát hành bởi các cơ quan Nhà nư ớc 50% Các khoản vay thế chấp nhà ở, … Tất cả các khoản vay khác như trái phiếu của doanh nghiệp, các 100% khoản nợ từ các nước kém phát triển, các khoản vay thế cấp cổ phiếu, bất động sản, … Nguồn: Giáo trình quản trị rủi ro NH - Đại Học Kinh Tế TP. HCM 2.2.1.3. Ưu nhược điểm của Basel I Theo như nội dung của Basel I th ì ta thấy Basel I nhấn mạnh tầm quan trọng của tỷ lệ vốn an toàn trong hoạt động ngân hàng, ngoài ra thỏa ư ớc Basel I còn xác định các hệ số rủi ro trong các loại rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động. Mặc dù Basel I đã giúp quản trị ngân hàng hiệu quả hơn, đảm bảo khả năng chống đỡ của ngân hàng với rủi ro t ốt hơn. Tuy nhiên qua quá trình áp dụng, Basel I đã bộc lộ một số vấn đề: Thứ nhất, việc phân loại rủi ro chưa chi tiết cho các khoản cho vay. Hệ số rủi ro chưa chi tiết cho rủi ro theo đối tác (ví dụ: khả năng tài chính của khách hàn g) hoặc theo đặc điểm của khoản tín dụng (ví dụ: theo thời hạn). Điều này chỉ ra rằng có thể các ngân hàng có cùng tỷ lệ an toàn vốn nhưng có thể đối mặt với các loại rủi ro khác nhau, ở mứ c độ khác nhau. Thứ hai, Basel I chưa tính đến lợi ích của đ a dạng hóa hoạt động. Các lý thuyết về đầu tư chỉ ra rủi ro sẽ giảm thông qua đa dạng hóa danh m ục đầu tư. Theo Basel I, quy định về vốn tối t hiểu không khác biệt giữ a m ột ngân hàng có hoạt động kinh doanh đa dạng (ít rủi ro hơn) và một ngân hàng kinh doanh t ập trung (nhiều rủi ro hơn). Thứ ba, Basel I chỉ đề cập đến những rủi ro về tín dụng chứ chư a đề cập đến các r ủi ro khác như rủi ro quốc gia, rủi ro ngoại tệ, rủi ro thị trư ờng, rủi ro hoạt động, … Thứ tư, một số quy tắc do Basel I đưa ra chỉ có thể vận dụng trong trường hợp ngân hàng hoạt động theo kiểu ngân hàng đơn, không dự a trên một sự sáp nhập hay hoạt động theo kiểu tập đoàn ngân hàng, ngân hàng mẹ, ngân hàng – chi nhánh,… Thứ năm, một số quy định trong Basel I đã không còn phù hợp khi các ngân hàng dần dần sáp nhập với nhau để tạo thành những t ập đoàn lớn có khả năng cạnh tranh cao và có t iềm lự c mạnh về tài chính, công nghệ, các ngân hàng không còn chỉ hoạt động trong phạm v i lãnh thổ quốc gia m à luôn vư ơn ra t ầm quốc t ế. 2.2.2. Basel II 2.2.2.1. Mục ti êu của Basel II Mặc dù có rất nhiều điểm mới nhưng Th ỏa ước Basel I với bản sử a đổi năm 1996 vẫn có khá nhiều điểm hạn chế. M ột trong những điểm h ạn chế đó là Basel I Nhóm 6 6
  10. Thỏa ước Basel GV: P GS.T S. Tr ương Quang Thông đã không đề cập đến m ột loại rủi ro đang ngày càng trở nên phứ c tạp và với mức độ ngày càng t ăng lên, đó là rủi ro tác nghiệp. Chính vì vậy, từ năm 1999, Uỷ ban Basel đã nỗ lự c đư a ra một Thỏa ước m ới thay thế cho Basel I, và cho đến năm 2004, bản Th ỏa ước quốc tế về vốn của Basel (Basel II) đã chính thức đư ợc ban hành. 2.2.2.2. Nội dung của Basel II Với cách tiếp cận mới dự a trên 3 cột trụ chính, Basel II đã buộc các ngân hàng quốc tế phải tuân thủ theo 3 nguyên tắc cơ bản: Nguyên tắc thứ nhất: Các ngân hàng cần phải duy trì một lượng vốn đủ lớn để trang trải cho các hoạt động ch ịu rủi ro của mình, bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thị trư ờng và rủi ro tác nghiệp (Cột trụ 1). Theo đó, cách tính chi phí vốn đối với rủi ro tín dụng có sự sửa đổi lớn, thay đổi nhỏ với rủi ro thị trư ờng nhưng hoàn toàn là phiên bản mới đối với rủi ro tác nghiệp. Nguyên tắc thứ hai: Các ngân hàng cần phải đánh giá một cách đúng đắn về những loại rủi ro mà họ đang phải đối m ặt và đảm bảo rằng nhữ ng giám sát viên sẽ có thể đánh giá được tính đầy đủ của nhữ ng biện pháp đánh giá n ày (Cột trụ 2). Với cột trụ này, Basel II nhấn mạnh 4 nguyên tắc của công tác rà soát giám sát :  Các ngân hàng cần phải có m ột quy trình đánh giá đư ợc mức độ đầy đủ vốn của họ theo danh mục rủi ro và phải có đư ợc một chiến lược đúng đắn nhằm duy trì mức vốn đó.  Các giám sát viên nên rà soát và đánh giá lại quy trình đánh giá về mứ c vốn nội bộ cũng như về các chiến lư ợc của ngân hàng. Họ cũng phải có khả năng giám sát và đảm bảo tuân thủ tỷ lệ vốn tối thiểu. Theo đó, giám sát viên nên thực hiện một số hành động giám sát phù hợp nếu họ không hài lòng với kết quả của quy trình này.  Giám sát viên khuyến nghị các ngân hàng duy trì mức vốn cao hơn mứ c tối thiểu theo quy định.  Giám sát viên nên can thiệp ở giai đoạn đầu để đảm b ảo mứ c vốn của ngân hàng không giảm dưới mức tối thiểu theo quy định và có t hể yêu cầu sử a đổi ngay lập tức nếu mứ c vốn không được duy trì trên mức tối thiểu. Nguyên tắc thứ ba: Các ngân hàng cần phải công khai thông tin một cách thích đáng theo nguyên tắc thị trường (Cột trụ 3). Với cột trụ này, Basel II đưa ra một danh sách các yêu cầu buộc các ngân hàng phải công khai thông tin, từ nhữ ng thông tin về cơ cấu vốn, mức độ đầy đủ vốn đến những thông tin liên quan đến mức độ nhạy cảm của n gân hàng với rủi ro tín dụng, rủi ro thị trư ờng, rủi ro tác nghiệp và quy trình đánh giá của ngân hàng đối với từng loại rủi ro này. Như vậy, với qu á trình phát triển của Basel và những Thỏa ước m à tổ chức này đư a ra, các ngân hàng thư ơng mại càng ngày càng được yêu cầu hoạt động m ột Nhóm 6 7
  11. Thỏa ước Basel GV: P GS.T S. Tr ương Quang Thông cách minh bạch hơn, đảm bảo vốn phòng ngừa cho nhiều loại rủi ro hơn và do vậy, hy vọng sẽ giảm thiểu được rủi ro. 2.2.2.3. Ưu nhược điểm của Basel II a. Ưu điểm của Basel II so với Basel I Basel I Basel II Cấu trúc và nội Yêu cầu vốn tối thiểu Ba trụ cột, nhấn mạnh hơn về phương dung pháp luận nội bộ của ngân hàng, xem xét đánh giá, và quy luật thị trư ờng Tính linh động M ột quy định cho tất cả Linh hoạt hơn, một loạt các cách tiếp của ứ ng dụng cân, khuyến khích quản lý rủi ro tốt hơn Nhạy cảm với Đo đạc rủi ro quá sơ bộ Nhạy cảm hơn với rủi ro rủi ro Trọng số rủi ro 0-100, ưu đãi hơn với 0-150 hoặc hơn, không có đặc quy ền các nước OECD nào, bao gồm cả phân cấp bên trong và bên ngoài Kỹ thuật giảm Chỉ hỗ trợ và đảm b ảo Nhiều kỹ thuật hơn như hỗ trợ, đảm rủi ro tín dụng bảo, phái sinh tín dụng, lập mạng lưới vị thế. Bảng1: So sánh giữa thỏa ước Basel I và Basel II. b. Hạn chế của Basel II - Việc áp dụng các phương pháp quản trị rủi ro tiên tiến chư a có các tiêu chuẩn có thể đư ợc chấp nhận rộng rãi. - Các phương pháp giám sát, đánh giá rủi ro chưa tính đến các hoạt động của chu kỳ kinh doanh. - Các cơ quan quản lý chư a theo kịp tốc độ phát triển m ạnh m ẽ những sản phẩm dịch vụ có khoa học công nghệ cũng như mứ c độ rủi ro cao. 2.2.3. Basel III 2.2.3.1. Mục ti êu của Basel III Thỏa ước Basel III đư ợc phát triển để đối phó với nhữ ng thiếu sót trong các qui định về t ài chính bị bộc lộ sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Basel III tăng cư ờng về vốn của ngân hàng và giới thiệu các yêu cầu m ới quy định về tính thanh khoản ngân hàng và đòn bẩy ngân hàng. Theo tổ chức OECD ước tính rằng việc thực hiện Basel III sẽ giảm tốc độ tăng trưởng GD P hàng năm khoảng 0.05%- 0,15%. Mục tiêu gói cải cách của Ủy ban Basel là nhằm cải thiện khả năng của lĩnh vực ngân hàng để hấp thụ nhữ ng cú sốc phát sinh từ sự căng thẳng t ài chính kinh tế, bất Nhóm 6 8
  12. Thỏa ước Basel GV: P GS.T S. Tr ương Quang Thông kể nguồn gốc, do đó làm giảm nguy cơ khủng hoảng tràn từ khu vực tài chính cho các nền kinh tế hiện tại. 2.2.3.2. Nội dung Trước những diễn biến phức tạp của khủng hoảng t ài chính toàn cầu và hệ lụy lâu dài của chúng đổi với hệ thống tài chính – ngân hàng toàn thế giới, Ủy ban Basel một lần nữa lại dự thảo và thông qua phiên bản thứ 3 (Basel III) về các tiêu chuẩn và vốn tối thiểu. Nội dung bao hàm:  Nâng tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu (cổ phần phổ thông) từ 2% lên 4.5%.  Nâng tỷ lệ vốn cấp 1 tối thiểu từ 4% lên 6%  Bổ sung phần vốn đệm dự phòng tài chính đảm bảo bằng vốn chủ sở hữu 2,5%.  Tùy theo bối cảnh của mỗi quốc gia, một tỷ lệ vốn đệm phòng ngừa sự suy giảm theo chu kỳ kinh t ế có thể đư ợc thiết lập với tỷ lệ từ 0-2,5% và phải được đảm bảo bằng vốn chủ s ở hữ u phổ thông. Phần vốn dự phòng này chỉ đòi hỏi trong trường hợp có sự tăng trưởng tín dụng nóng, nguy cơ dẫn đến rủi ro cao trong hoạt động tín dụng một cách có hệ thống. Ngoài ra, Basel III còn đưa ra các biện pháp giám sát chặt chẽ các ngân hàng và nhằm ngăn chặn việc lạm dụng chia thư ởng, hoặc chia cổ tức cao trong bối cảnh tình trạng tài chính và tỷ lệ an toàn vốn không đảm b ảo. Basel III cũng đồng thời rà soát lại các tiêu chuẩn của vốn cấp 1, vốn cấp 2 và sẽ loại bỏ các khoản vốn không đủ tiêu chuẩn khi giám sát chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu. Như vậy có thể thấy rằng, khi loại trừ khoản vốn đệm p hòng ngừa rủi ro t ài chính 2.5% thì tiêu chuẩn an toàn vốn tối thiểu không t hay đổi (vẫn là 8%). Tuy nhiên, kết cấu của các loại vốn đã có sự thay đổi đáng kể theo hướng tăng tỷ trọng vốn cấp 1, đồng thời tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu phổ thông trong vốn cấp 1. Nếu tính đầy đủ cả vốn đệm dự phòng suy giảm tài chính và dự phòng chống hiệu ứ ng chu kỳ kinh tế thì tỷ lệ vốn chủ s ở hữu đư ợc điều chỉnh tăng từ 2% (Basel II) tăng lên thành 9.5% ( 4.5% +2.5% +2.5%) ở Basel III. Nếu loại trừ phần vốn đệm chống chu lỳ kinh tế 2.5% (không bắt buộc trong điều kiện bình thường) thì mức vốn chủ sở hữu tối thiểu cũng phải đạt mức 7%. Bênh cạnh đó, có thể một số khoản trư ớc đây đư ợc tính vào vốn chủ sở hữu nay phải bóc tách ra vì không đủ điều kiện coi là vốn chủ s ở hữu. Chẳng hạn khoản vốn vư ợt quá giới hạn 15% đầu tư vào các tổ chức tài chính khác, khoản vốn có nguồn gốc từ số thuế thu nhập hoãn lại…Vì thế, yêu cầu nâng cao tỷ lệ vốn chủ sở hữu là bài toán không đơn giản đối với nhiều ngân hàng xét trong bối cảnh kinh tế xã hội đang có nhiều biến động. Các tiêu chuẩn của Basel III không có hiệu lự c ngay lập tức. Chúng bắt đầu có hiệu lự c từ năm 2013, được thực hiện t heo một lộ trình đến hết năm 2018 và sẽ thực hiện đầy đủ vào ngày 1/1/2019. Bảng : Lộ trình của việc thực hiện thỏa ước Basel III Nhóm 6 9
  13. Thỏa ước Basel GV: P GS.T S. Tr ương Quang Thông Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 Tỷ lệ VCSH tối thiểu 3.5% 4% 4.5% 4.5% 4.5% 4.5% 5% Vốn đệm dự phòng 0.63% 1.25% 1.88% 2.5% VCSH tối thiều cộng 3.5% 4% 4.5% 5.13% 5.76% 6.38% 7% vốn đệm dự phòng Loại trừ khỏi VCSH các khoản vốn không đủ 20% 40% 60% 80% 100% 100% tiêu chuẩn Tỷ lệ vốn cấp 1 tối thiểu 4.5% 5.5% 6% 6% 6% 6% 6% Tỷ lệ tổng vốn t ối thiểu 8% 8% 8% 8% 8% 8% 8% Tổng vốn t ối t hiểu cộng vốn đệm dự phòng bắt 8% 8% 8% 8.63% 9.13% 9.88% 11% buộc Loại trừ khỏi vốn cấp 1 và cấp 2 các khoản Thực hiện theo lộ trình 10 năm bắt đầu từ 2013 không đủ tiêu chuẩn Vốn dự phòng chống Tùy theo điều kiện quốc gia: mức từ 0-2.5% hiệu ứng chu kỳ Nguồn: http://www.basel-iii-accord.com Đặc biệt, Basel III yêu cầu áp dụng bổ sung tỷ lệ đòn bẩy tối thiểu thử nghiệm ở mứ c 3%. Đây là tỷ lệ của vốn cấp 1 so với tổng t ài sản có cộng với các khoản mục ngoại bảng. Việc áp dụng thử nghiệm tỷ lệ này cho phép Ủy ban Basel theo dõi biến động tỷ lệ đòn bẩy thự c của các ngân hàng theo chu kỳ kinh tế và m ối quan hệ giữa các yêu cầu về vốn với tỷ lệ đòn bẩy. Basel III là một bư ớc ngoặt trong việc xây dựng các quy định tài chính. Lần đầu tiên trong các quy định t ài chính đề cập tới các thư ớc đo giám sát an t oàn vĩ mô được sử dụng để bổ sung cho phương pháp giám sát an toàn vi m ô của từng tổ chức tín dụng. Ủy ban Basel đang nghiên cứu các thước đo đối với những tổ chứ c có tầm quan trọng đối với hệ thống. Basel III đưa ra tiêu chuẩn về thanh khoản. Đây là điều đặc biệt quan trọng chưa có tiêu chuẩn quốc t ế nào quy định về vấn đề này. Tỷ lệ thanh khoản sẽ đư ợc ban hành vào 1/1/2015, giúp ngân hàng có khả năng chống đỡ ngắn hạn tốt hơn với những căng thẳng thanh khoản. Quy định này yêu cầu ngân hàng nắm giữ các tài sản có tính thanh khoản cao và có chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu chi trả trong những trường hợp khó khăn. Thự c tế, việc quản lý rủi ro thanh khoản rất khác nhau tại từng quốc gia. Ủy ban Basel sẽ sử dụng nhiều quy trình báo cáo để theo dõi các Nhóm 6 10
  14. Thỏa ước Basel GV: P GS.T S. Tr ương Quang Thông tỷ lệ trong quá trình chuyển đổi để đảm bảo các t iêu chuẩn đư ợc tính toán như dự kiến. 2.2.3.3. Những điểm m ới cơ bản của Basel III so với Basel II  Thứ nhất, nâng cao chất lượng vốn Basel III sẽ giúp nâng cao chất lượng vốn của các ngân hàng một cách đáng kể, chính vì vậy cần phải hiểu một cách chính xác và đầy đủ định nghĩa về vốn th eo thỏa ước Basel III, tránh tình trạng hiểu sai để rồi dẫn tới nhữ ng kết quả nghiêm trọng. Chất lượng vốn tốt hơn điều đó có nghĩa là s ẽ giảm được khả năn g thua lỗ tốt hơn, có khả năng chống chọi tốt trong những th ời kỳ khó khăn. T heo quy định của Basel III về vốn cổ phần sẽ chặt chẽ hơn. Những t ài s ản có chất lượng kém sẽ phải đư ợc khấu trừ vào vốn cấp 1 và cấp 2, nhưng với Basel III thì khác, khi đó ta s ẽ khấu trừ trực tiếp vào vốn cổ phần thông thường. Hơn nữa định nghĩa về vốn cấp 1 cũng chặt chẽ hơn rất nhiều bao gồm vốn thường và các công cụ tài chính đủ đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn mới.  Thứ hai, yêu cầu các ngân hàng bổ sung thêm vốn. Theo Basel III thì chất lư ợng vốn tốt hơn vẫn chư a đủ. Ủy ban Basel cho rằng khu vự c ngân hàng cần nhiều vốn hơn nữ a, rút kinh nghiệm từ cuộc khủng hoảng tài chính, khi khủng hoảng xảy ra rất nhiều ngân hàng đã phải phá sản do không đáp ứ ng đủ vốn. Do đó những tiêu chuẩn hạn mứ c tối thiểu về vốn sẽ tăng mạnh trong những năm tới, các ngân hàng phải duy trì một mức vốn phù hợp trên mứ c v ốn tối thiểu tùy thuộc vào mứ c độ rủi ro, loại hình kinh doanh, quy mô hoạt động và đặc biệt là giai đoạn tồn tại.  Thứ ba, giới thiệu phương pháp giám sát an toàn vĩ mô hệ thống để các ngân hàng áp dụng. Basel III đã giới thiệu các phương pháp giám sát vĩ mô để các ngân hàng áp dụng, đặc b iệt là phương pháp giám sát vĩ mô liên quan đến rủi ro hoạt động, một loại rủi ro rất phổ biến hiện nay nhưng ở Việt Nam thì nó ít được quan t âm. Để giảm bớt rủi ro hệ thống m ột cách hiệu quả thì trư ớc hết là giảm mức độ khuếch đại của cuộc khủng hoảng th eo chu kỳ kinh t ế. Thứ hai là khắc phục mối quan hệ phụ thuộc và những rủi ro chung của các ngân hàng có tầm ảnh hư ởng quan trọng trong hệ thống tài chính.  Thứ tư, quy định về tiêu chuẩn thanh khoản đối với các ngân hàng. Đây là điều đặc biệt quan trọng chư a có m ột tiêu chuẩn quốc tế nào quy định. Tỷ lệ thanh khoản sẽ giúp các ngân hàng có khả năng chống đỡ ngắn hạn tốt hơn với nhữ ng căng thẳng thanh khoản. Quy định này yêu cầu ngân hàng nắm giữ các tài sản có tính thanh khoản cao và có chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu chi trả trong những trư ờng hợp khó khăn, việc quản lý Nhóm 6 11
  15. Thỏa ước Basel GV: P GS.T S. Tr ương Quang Thông rủi ro thanh khoản tại các quốc gia là khác nhau, chính vì thế cần có một tỷ lệ thanh khoản phù hợp cho mỗi quốc gia.  Thứ năm, basel III tập trung vào vốn cổ phần hữu hình Để giảm sự phụ thuộc vào m ô hình nội bộ của ngân hàng và tập trung nhiều hơn vào đánh giá khả năng chịu đự ng của các ngân hàng, điều này làm tăng sự an toàn và lành mạnh của các ngân hàng cá nhân và hệ thống ngân hàng rộng rãi hơn. Ngoài ra, tỷ lệ an toàn vốn của Basel II và Basel III là khác nhau rõ nét nhất Bảng 2.4: So sánh những điểm khác biệt về tỷ lệ an toàn vốn của Basel II và Basel III Các y êu cầu Basel III Basel II Tỷ lệ vốn tối thiểu 10.50% 8% Tỷ lệ vốn cổ phần tối thiểu 4.5%-7% 2% Vốn cấp 1 6% 4% Tỷ lệ vốn lõi cấp 1 5% 2% Phần vốn đệm dự phòng rủi ro tài chính 2.5% Không có Đòn cân nợ 3% Không có Vốn bổ sung Bắt đầu từ 2011 Không có Tỷ lệ đảm bảo thanh khoản tối thiểu Bắt đầu từ 2015 Không có Tỷ lệ nguồn vốn trung và dài hạn và vốn ổn định Bắt đầu từ 2018 Không có tối thiểu so với các tài sản dài hạn đã đư ợc tài trợ Vốn đệm phòng ngừa s uy giảm theo chu kỳ kinh 0-2.5% Không có tế Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Từ bảng so sánh t a thấy rằng nhữ ng yêu cầu về tỷ lệ an toàn vốn của Basel III cao hơn Basel II rất nhiều, điều đó cho thấy khi áp dụng theo Basel III các ngân hàng sẽ an toàn hơn, bảo vệ được các n gân hàn g trước những rủi ro của nền kinh tế ngày càng biến động phứ c tạp. Tỷ lệ vốn đệm phòng ngừa suy giảm theo chu kỳ kinh tế, vốn đệm dự phòng rủi ro tài chính là những đột phá của Basel III mà Basel II không có. Nhóm 6 12
  16. Thỏa ước Basel GV: P GS.T S. Tr ương Quang Thông 3. LỘ TRÌNH VÀ THỰC TRẠNG ÁP D ỤNG BASEL C ỦA CÁC NHTM VIỆT NAM 3.1. Lộ trình áp dụng Basel tại các NHTM Việt Nam. 3.1.1. Giai đoạn trước khi áp dụng Basel (những năm 1990) Năm 1990, nhữ ng quy định về đảm bảo an t oàn trong hoạt động của các ngân hàng đầu tiên đư ợc thể hiện trong các pháp lệnh về ngân hàng. Một số quy định cơ bản đã có như ng còn khá thô sơ như “Tổ chức tín dụng không được h uy động vốn quá 20 lần tổng s ố vốn tự có và quỹ dự trữ” thay vì sử dụng hệ số an toàn vốn theo quy định của Basel I đư ợc ban hành năm 1988. 3.1.2. Giai đoạn áp dụng Basel vào hệ thống NHTM Vi ệt Nam Những chuẩn mực quốc tế về đảm bảo lần đầu tiên được nghiên cứu và áp dụng khá chi tiết vào Việt Nam kể từ khi Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật Các tổ chức tín dụng được ban hành vào năm 1997 và chúng đã được cụ thể hóa hai năm sau đó bằng quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng (Quyết định 297/1999/QĐ-NH NN), Quy định về giới hạn cho vay đối với một khách hàng (Quyết định 296/1999/QĐ-NHNN). Năm 2005, Ngân hàng Nhà nước đ ã ban hành một số quy định m ới để sửa đổi bất hợp lý về vốn của Quy định 1999 và một số nội dung khác đã được bổ sung cho gần với Basel I hơn. Điểm đáng chú nhất trong Quy định 2005 là việc tách bạch giữ a hoạt động của ngân hàng thương mại (các hoạt động cấp tín dụng và thanh toán là chủ yếu) và hoạt động của ngân hàng đầu tư (các n ghiệp vụ liên quan đến kinh doanh chứng khoán). 3.1.2.1. Năm 2005-2006 Giai đoạn này, nhìn chung, các ngân hàng ở Việt Nam đang ở những bư ớc đầu tiên trong quá trình áp dụng những chuẩn mự c quốc tế vào việc xây dựng m ột hệ thống an toàn, giảm thiểu rủi ro trong quá trình hoạt động. Theo kết quả khảo sát do Công ty Tư vấn Ernst & Young tiến hành năm 2 006 để đánh giá mức độ tuân thủ các n guyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng hữu hiệu của Ủy ban G iám sát ngân hàng quốc tế Basel, có tới 19 trong số 25 nguyên tắc p hần lớn không tuân thủ, 1/25 nguyên t ắc tuân thủ, 2/25 nguyên tắc không thực h iện phần lớn và 3/25 nguyên t ắc không áp dụng. Trong đó, hầu hết các nguyên t ắc liên quan đến điều kiện tiên quyết bảo đảm giám sát ngân hàng hữ u hiệu (mục tiêu, nhiệm vụ, tính độc lập, khung pháp lý, quyền lực, hệ thống thông tin của cơ quan giám sát ngân hàn g), cấp phép và chấp thuận thay đổi cấu trúc ngân hàng, các quy định an toàn hoạt động, phương pháp giám sát ngân hàng liên tục được đánh giá không tuân thủ. Việc áp dụng thông lệ, chuẩn mực q uốc tế về giám sát ngân hàng chưa đ ồng bộ và không triệt để dẫn đến cách nhìn nhận, đánh giá hệ thống ngân hàng chưa phản ánh đầy đủ thực trạng tình hình. Nhóm 6 13
  17. Thỏa ước Basel GV: P GS.T S. Tr ương Quang Thông Các quy định của N gân hàng Nhà nư ớc đã đề cập tới một số vấn đề liên quan tới các điều khoản trong hiệp định Basel I nhưng vẫn ở mứ c còn hạn chế. Cụ thể: Quyết định 457/2005/QĐ -NHNN quy định các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của Tổ chứ c tín dụng đã phản ánh đư ợc các rủi ro liên quan đến hạch toán nội bảng và ngoại bảng và phù hợp với Thỏa ư ớc Basel về vốn mới. Các nội dung quy định về việc tính toán mức vốn tự có và tỷ lệ vốn tự có tối thiểu so với tổng t ài sản “Có” rủi ro t ại Quyết định này đã tiến khá sát so với yêu cầu t ính toán vốn tự có theo chuẩn mực Basel, điều này đảm bảo hoạt động kinh doanh của các N gân hàng thương m ạiđược an toàn hơn. Tuy nhiên, giữ a chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mự c kế toán quốc t ế vẫn còn tồn tại m ột số khoảng cách, vì thế cách tính tỷ lệ an toàn vốn theo chuẩn mực kế toán Việt Nam chưa phản ánh hợp lý rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng Việt Nam. Hầu hết các N gân hàng t hương mạicổ phần đều đã đạt được hệ số an toàn vốn (CAR) trên 8% , song nếu so sánh với cách tính hệ số an toàn của Basel như đã nêu ở trên, tức là m ẫu số phải cộng thêm cả vốn dành cho rủi ro thị trư ờng t hì rất ít Ngân hàng thư ơng mại Việt Nam đạt được tỷ lệ an toàn vốn ở mức trên 8%. Thêm vào đó, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8% được áp dụng thống nhất cho tất cả các ngân hàng mà không tính đến sự khác biệt trong phạm vi, quy mô cũng như rủi ro của các ngân hàng. Đối với Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, dư nợ tín dụng t ại các Ngân hàng t hư ơng mại phải đư ợc phân loại, trích dự phòng rủi ro và có biện pháp đặc biệt đối với các khoản nợ xấu. Các khoản nợ được phân loại dựa trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của m ỗi ngân hàng và chủ y ếu dựa vào khả năng thu nợ của mỗi khoản vay. Đây đồng th ời cũng là cách phân loại nợ mà Thỏa ước Basel đã đưa ra. Phương pháp trích lập nêu tại Quyết định 493 đã tiến khá sát với thông lệ quốc tế, cụ thể: (i) Có trích lập dự phòng chung và dự phòng riêng; (ii) Có tính giá trị Tài s ản bảo đảm v à loại trừ khi tính toán số tiền phải trích lập; (iii) Cho phép các Ngân hàng thương m ạiđược trích lập dần trong 3 năm, phù hợp với tình hình tài chính và kết quả kinh doanh t ại các Ngân hàng thương mại. Nhìn chung, quy định của N gân hàn g Nhà nư ớc Việt Nam về giới hạn tín dụng với một nhóm khách hàng có liên quan tương đối phù hợp với yêu cầu của Basel. Tuy nhiên, Quyết định 457/2005/QĐ-NH NN quy định giới hạn tín dụng của Tổ chứ c t ín dụng với một nhóm khách hàng có liên quan là 60%, trong khi tỷ lệ này theo Basel chỉ là 25%. N goài ra, t heo quy định trên thì việc trích lập dự phòng của các ngân hàng Việt Nam dựa trên tình trạng nợ quá hạn của các khoản nợ chứ không dựa trên cơ sở hạch toán kế toán nhằm đánh giá khả năn g thu hồi nợ dự kiến. Thanh tra ngân hàng cũng chỉ kiểm tra việc tuân thủ của ngân hàng với quy định mà chư a kiểm tra mứ c dự phòng trích lập có phản ánh đúng khả năn g thu hồi dự kiến hay không. Mô hình tổ chức Thanh tra Ngân hàng và hệ thống pháp luật về thanh tra, giám sát ngân hàng còn bất cập so với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế về giám sát ngân hàng, nhất là so với yêu cầu th anh tr a, giám sát dự a trên cơ sở rủi ro. Cụ thể, th eo Thỏa ư ớc Basel, rủi ro t ín dụng được xác định chủ yếu dựa trên hệ thống Nhóm 6 14
  18. Thỏa ước Basel GV: P GS.T S. Tr ương Quang Thông phân loại nợ nội bộ với hệ thống chỉ tiêu kh á phức tạp nhằm đánh giá khả năn g thu hồi nợ đối với từng khoản vay. Trong khi đó, việc phân loại nợ của các N gân hàng thương m ạiViệt Nam dựa trên các thông số có tính bề mặt như căn cứ chủ yếu vào số ngày gia h ạn nợ và s ố ngày chuyển sang nợ quá hạn. Các y ếu tố định tính khác phản ánh đúng chất lượng và khả năng t hu nợ của khoản vay như t ình hình t ài chính, rủi ro trong kinh doanh của khách hàng, rủi ro phi tài chính… đều chưa đư ợc đưa vào Hệ thống cho điểm tín dụng của các Ngân hàn g thư ơng mại. Rủi ro thị trường chưa đóng vai trò trọng yếu trong rủi ro hoạt động của các Tổ chức tín dụng, chưa có các quy định về rủi ro thị trường và do đó chư a áp dụng nguyên tắc của Basel về điều chỉnh tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đối với rủi ro thị trư ờng. N gân hàng nhà nước có thự c hiện kiểm tra việc thiết lập các giới hạn cụ thể về rủi ro thị trường bao gồm cả rủi ro cho hoạt động kinh doanh ngoại hối và việc xây dự ng hệ thống thông tin và kiểm soát nội bộ để đảm bảo việc t uân thủ các giới hạn rủi ro thị trường của các Tổ chứ c tín dụng. Tuy nhiên, mứ c đ ộ kiểm tra khác nhau phụ thuộc v ào từng loại hình Tổ chức tín dụng và phụ thuộc vào kỹ năng và kiến thức của các cán bộ thanh tra. Các N gân hàng thư ơng mại Việt Nam hầu như vẫn chưa áp dụng các công cụ phòng ngừ a rủi ro thị trường m ột cách đầy đủ. Các s ản phẩm Hedging hầu như chưa đư ợc triển khai, ngoại trừ một số biện pháp như quản lý trạng thái ngoại hối, quản lý danh mục đầu tư thông qua việc đa dạng hóa danh mục đầu tư, tránh đầu tư tập trung…Các Ngân hàng thương m ại Việt Nam chư a nhận thứ c đúng và đủ và loại hình rủi ro hoạt động nên cũng chư a có nguồn dự phòng thích đáng và phù hợp đối với loại hình rủi ro này. Mặc dù vậy, trong thực tế, các N gân hàng thương mại Việt Nam vẫn luôn phải đối mặt với loại rủi ro này với mức độ nguy hiểm ngày càng lớn ... Một quy định cũng đán g lưu ý là năm 2006, Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục v ề vốn pháp định của các tổ chức tín dụng m à hiểu một cách đơn giản, đối với một ngân hàng, đến hết năm 2010 phải có vốn điều lệ t ối thiểu là 3.000 tỷ đồng. Điều này cho thấy cơ quan giám sát và các ngân hàng trong hệ thống Ngân hàng thư ơng mại Việt Nam đã bắt đầu ý thức thêm v ề tầm quan trọng của việc điều chỉnh hoạt động theo Thỏa ước quốc tế Basel. 3.1.2.2. Năm 2007 Bối cảnh đã thay đổi kể từ năm 2007, khi hệ thống ngân hàng Việt Nam gặp phải hai vấn đề lớn gồm: (1) rủi ro về mặt thanh khoản và (2) rủi ro từ các hoạt động liên quan đến chứng khoán và bất động s ản. Rủi ro thanh khoản của h ệ thống ngân hàng gia tăng do cung tiền được mở rộng với tốc độ cao cộng với sự nở rộng quá nhanh của một số ngân hàng, nhất là các ngân hàng nhỏ mà phần đông là mới thành lập hay đư ợc nân cấp lên từ các ngân hàng nông thôn. Điều này đã tạo ra sự m ất cân đối trong việc huy động vốn và cho vay của các ngân hàng. Nhóm 6 15
  19. Thỏa ước Basel GV: P GS.T S. Tr ương Quang Thông Những ngân hàn g lớn có lợi thế về m ặt huy động vốn do mạng lưới và quan hệ có sẵn, khi cung tiền được mở rộng họ đã huy động được rất nhiều tiền, như ng khả năng cho vay chỉ ở một mức nào đó nên các ngân hàng này đã dư ra m ột lượng vốn khá lớn. Ngược lại các ngân hàng m ới nâng cấp hay mới thành lập cần phải mở rộng hoạt động nên cần vốn. Cung - cầu gặp nhau và hoạt động vay mượn tr ên thị trường liên ngân hàng là khá dễ dàng với lãi suất rất phải chăng. Kết quả là m ột số ngân hàng đã đi vay các tổ chứ c tín dụng khác (vay liên ngân hàng) để cho vay lại khách hàng, trong khi về nguyên tắc vay liên ngân hàng với lãi suất rất thấp thường chỉ để bù đắp những thiếu hụt tạm thời về mặt thanh khoản hay yêu cầu dự trữ của ngân hàng nhà nước và nguồn vốn sử dụng để cấp tín dụng nên là vốn huy động trực tiếp. Khi lạm phát ở mứ c báo động, chính sách thắt chặt tiền tệ được đư a ra m ột quá m ạnh và có phần đột ngột đã làm lộ ra những vấn đề về quản lý cũng như rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Thêm vào đó, việc các Ngân hàng thương m ại tham gia quá tích cự c vào các hoạt động kinh doanh chứ ng khoán và bất động sản như cho vay để kinh doanh cổ phiếu hay mua bán bất động sản cũng như một số nghiệp vụ khác của n gân hàng đầu đã tạo ra nhữ ng tiềm ẩn rủi ro rất lớn cho hệ thống tài chính. Một số chính sách có tính chữa cháy như Chỉ thị 03 vào tháng 5/2007 khống chế dư nợ cho vay kinh doanh chứ ng khoán không vư ợt quá 3% tổng dư nợ cho vay đã không nhữ ng không có tác dụng, mà còn gây ra nhữ ng tác động tiêu cực khác. Hơn thế, khi Việt Nam gặp khó khăn do lạm phát tăng cao chư a từng có kể từ những năm đầu thập niên 1990, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu tồi tệ nhất kể từ cuộc đại khủng hoảng và suy thoái 1929-1933 ở Mỹ xảy ra m à một trong những nguyên nhân chính là việc dỡ bỏ quy tách bạch giữ a hoạt động của các Ngân hàng thư ơng mại và ngân hàng đầu tư, đã làm cho nhu cầu có một quy định chặt chẽ về đảm bảo an toàn trong hoạt động của các tổ chức tài chính trở nên cấp thiết hơn. Đề án Cải cách tổ chức và hoạt động Thanh tra Ngân hàn g (Quyết định số 1976/QĐ-NHNN) đã nêu lên 7 nội dung cơ b ản trong đó nhấn mạnh việc chuyển hướng từ thanh tra tuân th ủ sang thanh tra - giám sát dựa trên cơ sở rủi ro và h ợp nhất kết hợp với thanh tra - giám sát tuân thủ phù hợp với thông lệ quốc t ế và các nguyên tắc của Uỷ ban Giám sát ngân hàng Basel nhằm nâng cao năng lực cảnh báo sớm rủi ro trong hoạt động ngân hàng”. 3.1.2.3. Năm 2010 Tháng 5/2010. N gân hàng Nhà nước (NHNN) đã chính thức ban hành T hông tư 13/2010/TT- NH NN có hiệu lự c từ 01/10/2010 về Quy định về các tỷ lệ đảm b ảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng. Thông tư 13 đề cập đến các tỷ lệ bảo đảm an toàn chính yếu như sau: - Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu; - Giới hạn t ín dụng; Nhóm 6 16
  20. Thỏa ước Basel GV: P GS.T S. Tr ương Quang Thông - Tỷ lệ khả năng chi trả; - Giới hạn góp vốn, mua cổ phần; - Tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động; (a) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu “1. Tổ chức tín dụng, trừ chi nhánh ngân hàng nư ớc ngoài, phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% giữa vốn tự có so với tổng t ài sản “ Có” rủi ro của tổ chức tín dụng (tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ)” 2. Tổ chứ c tín dụng phải thực hiện Báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của p háp luật, ngoài việc duy trì tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ quy định tại Khoản 1 Điều này, phải đồng thời duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% trên cơ sở hợp nhất vốn, tài sản của tổ chứ c tín dụng và công ty trực thuộc (tỷ lệ an t oàn vốn hợp nhất)” Tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ được xác định như sau : Tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ = Vốn tự có/Tổng tài sản “Có” rủi ro Trong đó: - Vốn tự có là tổng vốn cấp 1 và vốn cấp 2 trừ đi các khoản phải trừ.  Vốn từ có Cấp 1 bao gồm các khoản để tính vốn cấp 1 trừ đi các khoản phải trừ  Vốn từ có Cấp 2 bao gồm các khoản để t ính vốn cấp 2  Các khoản phải trừ khi tính vốn tự có - Tổng t ài sản “ Có” rủi ro Tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất được xác định như sau: Tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất = Vốn tự có hợp nhất/Tổng tài sản “Có” rủi ro hợp nhất Trong đó: - Vốn tự có hợp nhất được xác định bằng tổng vốn cấp 1 và vốn cấp 2 trừ đi các khoản phải trừ.  Vốn từ có Cấp 1 bao gồm các khoản để tính vốn cấp 1 (bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong quá trình hợp nhất Báo cáo t ài chính) trừ đi các khoản phải trừ  Vốn từ có Cấp 2 bao gồm các khoản để t ính vốn cấp 2 - Tổng T ài sản “ Có” rủi ro hợp nhất (b) Giới hạn tín dụng - Tổ chứ c tín dụng căn cứ quy chế nội bộ về quản lý chất lượng tín dụng để xây dựng, ban hành quy định về các tiêu chí xác đ ịnh một khách hàng và nhóm khách hàng có liên quan, chính sách tín dụng đối với khách hàng và các giới hạn tín dụng áp dụng đối với một khách hàng và nhóm khách hàng có liên quan, trong đó tối thiểu phải có các nội dung sau đây:  Tiêu chí cụ thể xác định một khách hàng, nhóm khách hàng có liên quan. Nhóm 6 17
nguon tai.lieu . vn