- Trang Chủ
- Nông - Lâm - Ngư
- Tiểu luận: So sánh sự khác nhau giữa giám sát và đánh giá nói chung và liên hệ trong giám sát và đánh giá kỹ thuật trồng rừng nói riêng
Xem mẫu
- ĐẶT VẤN ĐỀ
Công trình lâm sinh là những diện tích rừng, vườn rừng giống,
vườn cây đầu dòng… Được tạo thành từ việc thực hiện các hoạt đ ộng
lâm sinh và xây dựng các hạng mục công trình h ạ tầng c ơ sở kĩ thu ật c ần
thiết. Các hoạt động lâm sinh như: Trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh t ự
nhiên, nuôi dưỡng rừng, cải tạo rừng tự nhiên, làm giàu rừng… Các hoạt
động này được thực hiện trong các dự án công trình lâm sinh.
Thiết kế công trình lâm sinh là quá trình khảo sát điều kiện tự nhiên
như: Địa hình, hiện trạng thực bì, đất đai, khí h ậu… và đi ều ki ện kinh t ế
xã hội. Đo vẽ xác định phạm vi của công trình ngoài th ực địa và trên b ản
đồ, xác định các thông số và giải pháp kỹ thuật lâm sinh, k ỹ thu ật xây
dựng, xác định nhu cầu vật tư kỹ thuật, nhân công và dự toán đ ầu t ư công
trình lâm sinh.
Trong quá trình tiến hành thực hiện một dự án về công trình lâm
sinh khâu đánh giá và giám sát rất quan trọng vì: Giám sát nh ằm kiểm tra
các hoạt động của Dự án theo kế hoạch đã đề ra và để có nh ững đi ều
chỉnh kế hoạch nhằm đạt được kết quả tốt nhất của dự án. Đánh giá
nhằm kiểm tra một cách hệ thống và khách quan các kết quả trong quá
trình thực hiện Dự án, phân tích nguyên nhân thành công hay thất bại để
cải thiện cho các dự án khác.
Tuy nhiên, khái niệm về giám sát và đánh giá th ường gây nh ầm l ẫn
cho nhiều nhà thiết kế lâm sinh, đặc biệt là những kỹ sư còn trẻ. Do đó
cần phân biệt rõ ràng 2 nhiệm vụ này để tránh nhầm lẫn khi thực hiện.
Chính vì vậy, em lựa chọn chủ đề cho bài bài tiểu luận nh ư sau:
“So sánh sự khác nhau giữa giám sát và đánh giá nói chung và liên h ệ
trong giám sát và đánh giá kỹ thuật trồng rừng nói riêng”
- I. NỘI DUNG
1.1. Giám sát dự án.
1.1.1. Khái niệm về giám sát.
- Theo Quỹ NC và PT quốc tế: Giám sát là một quá trình liên t ục
được thiết kế để theo dõi tiến độ của một dự án đang thực thi có phù h ợp
với kế hoạch, chỉ số không và thay đổi nếu cần thiết.
- Theo chương trình phát triển của LHQ (UNDP): Giám sát là một
chức năng liên tục nhằm cung cấp sự quản lý và các bên liên quan chính
của một can thiệp liên tục với những chỉ số ban đầu của quá trình để từ
đó đạt được kết quả. Một can thiệp liên tục có th ể là m ột d ự án, m ột
chương trình hay loại hình hỗ trợ khác để đạt kết quả. Đánh giá là m ột
quá trình được thiết kế để xem xét kết quả của dự án đã hoàn thành và
đang thực hiện, theo 5 tiêu chí: Tính phù hợp, hiệu qu ả, hi ệu su ất, ảnh
hưởng và bền vững. Một cách hệ thống và khách quan nh ằm cải thiện d ự
án đang thực hiện và các dự án khác.
1.1.2. Các hình thức giám sát.
Các hình thức giám sát bao gồm:
- Giám sát nội bộ
- Giám sát từ bên ngoài
- Giám sát tiến độ: So sánh tiến độ thực hiện và tiến độ thiết kế
- Giám sát tài chính: So sánh chi phí thực tế với dự toán tài chính
(Nguồn lực tài chính là nguồn lực dễ được sử dụng sai m ục đích, do v ậy
cần giám sát cẩn thận nguồn lực này)
- Giám sát chất lượng: Khảo sát hiện trường kết h ợp ph ỏng vấn
các bên liên quan (Giám sát này cũng rất quan trọng, để th ực hi ện tốt vi ệc
giám sát này cần giám sát qua hệ thống báo cáo, qua các cuộc họp giao ban
định kỳ, giám sát qua thực tế)
- Tùy theo nội dung giám sát và yêu cầu của công tác giám sát mà có
thể sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như: giám sát qua tài
liệu, giám sát qua báo cáo, giám sát qua hội nghị giao ban…
Ngoài ra để đảm bảo tính khách quan của kết quả giám sát các
thông tin giám sát cần được thu thập từ nhiều nguồn, nhi ều đ ối t ượng
khác nhau nhằm loại trừ tình trạng biến lệch, phiến diện của thông tin.
Nên thu thập thông tin từ nhiều nguồn, kênh khác nhau để mang lại tính
khách quan.
1.1.3. Trình tự và thủ tục giám sát.
- Lập kế hoạch giám sát: Khi lập kế hoạch giám sát người giám sát cần
phải chuẩn bị:
+ Lịch biểu giám sát
+ Các yêu cầu thông tin hậu cần, phương tiện giám sát
+ Có tiêu chí và chỉ tiêu giám sát
+ Lựa chọn được hình thức giám sát
+ Lựa chọn đơn vị giám sát.
- Xây dựng các tiêu chí và chỉ tiêu giám sát
- Thu thập thông tin giám sát (Nội dung và ph ương pháp thu thập theo
đúng hệ thống tiêu chí và chỉ tiêu giám sát, càng nhiều, càng đầy đủ, qua
nhiều kênh càng tốt)
- Tổng hợp và phân tích thông tin giám sát
- Tổ chức hội nghị giám sát (Nhằm mục đích củng cố hoàn thiện thông tin
giám sát)
- Viết báo cáo giám sát (Không mô tả dài dòng mà đi thẳng vào v ấn đ ề
quan tâm)
1.2. Đánh giá dự án
1.2.1. Khái niệm về đánh giá.
- - Theo UNDP, đánh giá là quá trình hướng tới “Một bài th ực hành
lựa chọn nhằm đánh giá một cách hệ thống và khách quan tiến độ th ực
hiện dự án hướng tới việc đạt được kết quả của Dự án”
- Đánh giá là giai đoạn cuối cùng của chu trình dự án. Điểm đầu tiên
của đánh giá dự án là nội dung các vấn đề, khi dự án đang tiến hành là
đánh giá việc giải quyết các vấn đề và khi kết thúc là đánh giá hiệu quả
và tác động của dự án.
Đánh giá không phải thực hiện một lần, tất cả những đánh giá c ần
phải được kết nối với kết quả cuối cùng vì giám sát chỉ phản ánh việc
thực hiện và kết quả trước mắt.
Có 5 tiêu chí đánh giá trong giám sát:
- Tiêu chí 1: Sự thích hợp
Nhằm xem xét tính minh bạch và sự cần thiết của việc thực hiện Dự án
và được đánh giá theo các nội dung sau:
+ Tính cần thiết: Dự án có đáp ứng được như cầu của nhóm hưởng lợi
mục tiêu hay không?
+ Thứ tự ưu tiên: Dự án có phù hợp với Chính sách phát triển hay không?
+ Tính bền vững: Như là một công cụ để xác định mục đích, kh ối l ượng,
phân bố giới…của nhóm hưởng lợi mục tiêu
- Tiêu chí 2: Hiệu quả
Xem xét các tác động của dự án qua các điểm sau:
+ Có đạt được mục tiêu dự án hay không?
+ Mối quan hệ nhân quả:
1) Các thành quả có đáp ứng được mục tiêu của dự án hay không?
2) Các giả thuyết quan trọng về sản phẩm đầu ra có đúng với mục tiêu dự
án không? Có ảnh hưởng gì từ những giả thuyết này?
3) Yếu tố nào hạn chế hay thúc đẩy dự án đạt được mục tiêu.
- - Tiêu chí 3: Hiệu suất
Hiệu suất được đánh giá theo các điểm sau:
+ Sản xuất sản phẩm: Việc sản xuất có tạo đủ sản phẩm không?
+ Mối quan hệ nhân quả: Có đủ các hoạt động để sản xuất các sản ph ẩm
không? Các giả thuyết quan trọng về các hoạt động có tạo ra đúng s ản
phẩm không? Có ảnh hưởng gì từ các giả thuyết quan trọng?
+ Thời gian: Khối lượng và chất lượng đầu vào có được cung cấp đúng
thời gian để thực hiện các hoạt động không?
+ Chi phí: So sánh với các dự án tương tự xem chi phí, mục tiêu, k ết qu ả
có phù hợp không?
- Tiêu chí 4: Tác động
Đánh giá về những ảnh hưởng của dự án, kể cả những tác động nhỏ
nhưng thời gian dài qua các điểm sau:
+ Triển vọng đạt được mục tiêu tổng thể như là một tác động của
dự án thông qua đánh giá đầu vào, đầu ra và tình trạng dự án
+ Các mối quan hệ nhân quả: Tính thống nhất giữa mục tiêu tổng
thể và mục tiêu cụ thể; các giả thuyết với các mục tiêu…?
+ Các ảnh hưởng liên tục: Ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực. Ví dụ
như các ảnh hưởng tới chính sách, các khía cạnh XH…
- Tiêu chí 5: Tính ổn định
Xem xét tính ổn định sau khi không còn các hỗ trợ:
+ Các chính sách và hệ thống: Các chính sách có được hỗ trợ tiếp
tục sau khi kết thúc dự án không? Dự án có thể nhân rộng?
+ Các khía cạnh tổ chức và tài chính: Có đủ năng lực Tổ ch ức, kỹ
thuật và tài chính (nguồn lực) để tiếp tục dự án không?
- + Xã hội văn hóa và môi trường: có hoạt động nào của dự án bị cản
trở vì: Không xem xét tới nhóm người dễ bị tổn thương về mặt XH không
(phụ nữ, trẻ em…) và cần xem xét tới môi trường.
+ Tính bền vững khác nói chung.
1.2.2. Các loại đánh giá.
a) Theo thời điểm đánh giá
- Đánh giá giữa kỳ
- Đánh giá kết thúc dự án
- Đánh giá sau kết thúc (Đánh giá tác động)
b) Theo phạm vi chuyên môn
- Đánh giá toàn diện
- Đánh giá chuyên đề
c) Theo hình thức đánh giá
- Đánh giá nội bộ
- Đánh giá từ bên ngoài
1.2.3. Nội dung và phương pháp đánh giá
- Đánh giá tính thích hợp của dự án
- Đánh giá tính phù hợp của mục tiêu
- Đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động
- Đánh giá chi phí – hiệu quả
- Đánh giá trình độ kỹ thuật đã áp dụng
- Đánh giá công tác tổ chức quản lý dự án
- Đánh giá ảnh hưởng (tác động) của dự án
- Đánh giá vai trò tham gia của các bên liên quan
1.2.4. Trình tự và thủ tục đánh giá
- Thành lập hội đồng đánh giá
- Chuẩn bị kế hoạch đánh giá
- - Xây dựng các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá
- Tổ chức hội nghị đánh giá
- Viết báo cáo đánh giá
1.3. So sánh sự khác nhau giữa giám sát và đánh giá.
Giám sát Đánh giá
- Liên tục hoặc định kỳ - Bất thường, theo hoạt động
- Mục tiêu CT đã đạt được như đã đề - Mục tiêu CT được đánh giá liên quan
ra đến các MT cao hơn hoặc vấn đề phát
- Các chỉ số tiến trình xác định trước triển cần được giải quyết
được coi là phù hợp - Hiệu lực và tính phù hợp của các chỉ số
- Theo dõi tiến trình dựa trên một số ít xác định trước để ngỏ để chất vấn
các chỉ số xác định trước - Đối phó với nhiều vấn đề khác nhau
- Tập trung vào các kết quả dự định - Xác định cả kết quả dự định và không
dự định
- Phương pháp định tính và định lượng
- Phương pháp định lượng - Nhiều nguồn thông tin
- Thông tin được thu thập thường
xuyên - Đưa ra câu trả lời cho những câu hỏi về
- Không trả lời những câu hỏi về nguyên nhân
nguyên nhân - Thường được tiến hành bởi cán bộ
- Thường là hoạt động quản lý nội đánh giá bên ngoài và thường do cơ quan
bộ. bên ngoài đề xướng .
Ngoài ra có thể so sánh giám sát và đánh giá qua sự khác bi ệt chính nh ư
sau:
- Chỉ tiêu Giám sát Đánh giá
- Cải thiện chất lượng dự án đang thực hiện
Mục tiêu - Cải thiện chất lượng dự án khác
- Cải thiện sự minh bạch về sử dụng nguồn vốn
- Đánh giá kết quả của dự án
Nắm bắt hiện trạng đã hoàn thành và dự án đang
tiến độ sửa đổi kế thực hiện
Định nghĩa
hoạch và hoạt động nếu - Cải thiện các dự án đang thực
cần hiện và các dự án khác, các bài
học kinh nghiệm
Trọng tâm Đầu vào, hoạt động, Mục tiêu và mục tiêu tổng thể,
chính theo kết quả và mục tiêu dự kết quả của dự án trên cơ sở 5
PDM án tiêu chí đánh giá.
Trong giai đoạn thực hiện, khi
Trong giai đoạn thực
Thời gian hoàn thành và sau khi hoàn
hiện
thành dự án.
Về nguyên tắc là những Về nguyên tắc là bên thứ ba
Bên thực hiện bên tham gia thực hiện gồm các chuyên gia thuộc các
dự án lĩnh vực khác nhau có liên quan.
Quá trình giám sát và đánh giá được tiến hành ở các th ời đi ểm khác
nhau, mục tiêu, nội dung khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với
nhau.
1.4. Liên hệ trong giám sát và đánh giá kỹ thuật trồng rừng nói riêng.
Trong các dự án trồng rừng việc giám sát và đánh giá rất quan trọng,
đặc biệt trong khâu kỹ thuật trồng. Bởi nó quyết định hiệu quả của dự án.
Khác với các dự án trong các lĩnh vực khác, trồng rừng là một quá trình lâu
dài nên việc giám sát và đánh giá theo đó cũng được tiến hành trong thời
- gian dài và thường xuyên. Cũng chính vì vậy, khi giám sát và đánh giá dự
án trồng rừng dễ dàng điều chỉnh và đem lại hiệu quả cao nếu giám sát và
đánh giá kịp thời, đúng lúc và thường xuyên.
Để dự án trồng rừng thành công, ngay từ các bước đầu như: khảo
sát điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội đã ph ải làm rất t ốt và
tránh có sự thiếu sót.
Hiện nay, nhiều địa phương không làm tốt các khâu giám sát, đánh
giá do đó đã làm cho diện tích rừng ngày càng bị thu h ẹp, nạn ch ặt phá
rừng ngày càng phổ biến. Lợi dụng việc giám sát, đánh giá mà nhiều địa
phương đã trở thành điểm nóng về sử dụng rừng không đúng mục đích.
Theo nguồn tin của báo nhân dân được đăng trên trang web
http://www.nhandan.com.vn. Hiện nay, tỉnh Phú Yên có chín dự án trồng
rừng kinh tế, trồng cao - su của các tổ chức, đơn vị bằng nguồn vốn tự
huy động, trong đó có bảy dự án đã triển khai, với tổng diện tích quy
hoạch vùng dự án hơn 35.192 ha, quy mô diện tích trồng r ừng g ần 20.000
ha. Nhiều khu rừng đã khép tán, bước đầu mang lại hi ệu qu ả kinh t ế. Tuy
nhiên, trong quá trình thực hiện dự án, nhiều doanh nghiệp có biểu hiện
lợi dụng trồng rừng để phá rừng dẫn đến sự phản ứng của người dân
vùng dự án.
Vậy, nguyên nhân do đâu mà dẫn đến hiện tượng này?
Cũng theo nguồn tin cho biết: Nguyên nhân là do nhi ều sai ph ạm so
với việc thiết kế: Công ty TNHH Bình Nam được UBND t ỉnh Phú Yên
quy hoạch diện tích tự nhiên trồng rừng sản xuất h ơn 3.157 ha t ại ba xã
Xuân Lãnh, Xuân Quang 1 và Xuân Quang 2, trong đó diện tích đã thuê
đất hơn 2.969 ha. Ðến nay, Công ty TNHH Bình Nam đã trồng rừng
được gần 1.700 ha, đạt 56,3% kế hoạch dự án. Mới đây, cơ quan ch ức
năng kiểm tra, phát hiện doanh nghiệp này thực hiện phát dọn th ực bì
- không đúng theo quy định tại khu vực Hòn Gõ, xã Xuân Quang 2, huy ện
Ðồng Xuân, làm ảnh hưởng đến rừng tự nhiên, gây bức xúc trong nhân
dân. Theo thiết kế, khi phát dọn thực bì rộng 50 m phải có chừa lại băng
10 m; không được chặt hạ những cây có đường kính từ 10 cm trở lên,
nhưng doanh nghiệp lại tự ý phát rộng 100 m không chừa l ại băng 10 m
và tự ý chặt một số cây có đường kính hơn 10 cm, là không đúng theo h ồ
sơ thiết kế được duyệt. Ngoài ra, Công ty Bình Nam cũng không th ực
hiện đúng quy trình, quy phạm đã được thống nhất, qua việc tiến hành
phát dọn thực bì mà không báo cáo kế hoạch trồng rừng cho UBND
huyện Ðồng Xuân và chính quyền xã biết, để giám sát việc trồng rừng...
Hay trong một dự án khác cũng ở tỉnh Phú Yên, nguyên nhân t ương
tự như trường hợp kể trên: Năm 2009, UBND tỉnh Phú Yên cấp phép
cho Công ty cổ phần Tập đoàn kỹ nghệ gỗ Trường Thành (Bình D ương)
được đầu tư trồng rừng tại 33 xã thuộc tám huyện, th ị xã trên đ ịa bàn
tỉnh Phú Yên, với quy mô trồng mới 12.420 ha và cải tạo, khoanh nuôi
bảo vệ 4.306 ha rừng. Công ty cổ phần Trường Thành Xanh (CP TTX) là
đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện dự án này. Tại huyện Sơn Hòa,
Công ty CP TTX được phép đầu tư trên diện tích 4.247 ha, trong đó có
717,69 ha ở xã vùng cao Phước Tân. Năm 2010, đơn vị đã trồng được
100 ha; năm 2011, tiếp tục trồng 552,25 ha.
Tuy nhiên, khi triển khai phát dọn thực bì chuẩn bị hiện trường
trồng rừng, công ty không có kế hoạch, phương án triển khai, không báo
cáo địa phương và các đơn vị có liên quan, dẫn đến chưa có sự ph ối h ợp
kiểm tra, giám sát. Do đó, việc phát dọn thực bì không đúng v ới thi ết k ế
kỹ thuật trồng rừng đã được phê duyệt. Cụ thể qua kiểm tra 81 ha đã
phát dọn xử lý thực bì, đơn vị này đã phát trắng theo lô, nhi ều cây có
đường kính từ 10 cm đều bị chặt hạ. Tại hiện trường núi K’Bang ở thôn
- Tân Hải, xã Phước Tân, chủ đầu tư đã phát dọn sạch cây rừng bên bờ
suối, không hề chừa lại thực bì mỗi bên 10-20 m để tạo băng cản lửa,
chống sạt lở, xói mòn. Những vạt rừng đã phát dọn trắng theo phương
pháp cuốn chiếu. Công ty CP TTX còn cho rằng, trong vùng dự án c ủa
công ty, đã có 55 hộ dân địa phương lấn chiếm, phát dọn trắng 33,68 ha,
kể cả cây có đường kính hơn 10 cm. Như vậy, trách nhiệm chủ đầu tư
trong việc quản lý, bảo vệ vùng dự án được giao đất là chưa chặt chẽ.
Trên đây là một trong những ví dụ về việc lơi lỏng trong việc giám
sát khi tiến hành dự án, may mắn những sai sót đó đã đ ược phát hi ện k ịp
thời, tuy nhiên đây cũng là những bài học sâu sắc cho các nhà giám sát,
đánh giá trồng rừng.
Một số dự án khác do không có sự giám sát và đánh giá sát sao ngay
từ giai đoạn đầu mà dẫn đến hiện tượng cây trồng ch ết hàng lo ạt, ho ặc
cây trồng kém phát triển, không phù hợp với điều kiện khí h ậu nơi
trồng… Điển hình như các dự án trồng cây cao su ở một số tỉnh vùng núi
phía Bắc nước ta do cây không chống chịu được hiện tượng sương muối
mà dẫn tới cây chết và không phát triển theo đúng mục tiêu đã đ ề ra
trong dự án. Dẫn đến hậu quả này do nhiều nguyên nhân d ẫn đ ến, trong
đó giám sát và đánh giá cũng góp phần gây nên.
Tùy thuộc vào từng loại rừng, kiểu rừng mà cách giám sát và đánh
giá khác nhau. Chẳng hạn đối với rừng ngập mặn giám sát và đánh giá
được tiến hành ở một số giai đoạn như sau:
- Giám sát sự thành công của việc trồng rừng ngập mặn:
Giám sát sự thành công của việc trồng rừng thường được thực hi ện 3
tháng sau thời điểm trồng. Nó nhằm mục đích xác minh việc áp dụng các
biện pháp kỹ thuật và khối lượng công việc đã được xác định trong kế
hoạch trồng rừng hàng năm. Việc giám sát này xem xét diện tích rừng
- trồng theo các loài cây khác nhau và điều kiện khu vực trồng. Các y ếu t ố
cần giám sát bao gồm tỷ lệ sống sót, phân bố cây con, kỹ thuật trồng
rừng, biện pháp cải tạo đất, chất lượng cây giống, điều kiện khu vực
trồng, điều kiện đất, mực nước thủy triều và lượng công việc.
- Giám sát chất lượng rừng trồng:
Giám sát chất lượng của rừng trồng thường tiến hành theo đ ịnh kỳ
5 năm một lần, điều này cung cấp số liệu cơ bản và thông tin đ ể xây
dựng kế hoạch xử lý lâm sinh trong nuôi dưỡng rừng, chăm sóc, quản lý,
bảo vệ và sử dụng rừng.
Loại dữ liệu giám sát này là hồ sơ theo dõi mật độ cây s ống sót
trong rừng, tăng trưởng đường kính và chiều cao của cây, đường kính
trung bình của khu rừng, chiều cao và thể tích của thân cây; đi ều ki ện
lập địa; sâu bệnh, hiệu quả quản lý rừng, bảo vệ rừng và các tác động
của yếu tố bên ngoài rừng.
- Giám sát cấu trúc rừng ngập mặn
Cấu trúc rừng ngập mặn bao gồm các yếu tố thành phần loài,
chiều cao tán cây, mật độ thân cây, tuổi, đường kính cây và thành phần
loài. Nó thay đổi giữa các loại rừng khác nhau, giữa cùng loại rừng t ại
các địa điểm khác nhau. Thành phần của rừng ngập mặn chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố, bao gồm khí hậu, mức độ ngập triều, độ pH
của đất, độ mặn, kích thước hạt trầm tích và lượng nước ngọt. Giám sát
cấu trúc rừng ngập mặn phải được thực hiện theo chu kỳ trong khoảng
thời gian đều đặn, chu kỳ giám sát phụ thuộc vào tuổi của rừng; kho ảng
thời gian ngắn khi rừng còn non, và chu kỳ dài hơn khoảng khi rừng trở
nên thành thục (mỗi kỳ giám sát cách nhau 5 năm). Việc giám sát rừng
ngập mặn ghi nhận sự đa dạng và cấu trúc của rừng ngập m ặn t ại m ột
lập địa cụ thể, đồng thời cung cấp thông tin về sự thay đổi trong khoảng
- thời gian dài. Đây cũng là các biện pháp định lượng cấu trúc thành ph ần
loài, mật độ cây và tổng tiết diện ngang của thân cây.
- Đánh giá về sự thành công của các hoạt động trồng rừng:
Việc đánh giá thành công của các hoạt động trồng rừng dựa trên
các khía cạnh sau đây:
+ Diện tích rừng trồng các loài cây khác nhau và đi ều ki ện khu vực
trồng so với diện tích trồng ban đầu.
+ Tỷ lệ sống sót và phân bố cây trên điều kiện lập địa; số cây đã
chết và các giải pháp để lấp đầy khoảng trống.
+ Có các kỹ thuật khai hoang đất trồng, tiêu chuẩn cây gi ống, k ỹ
thuật trồng rừng có phù hợp với điều kiện lập địa không?
+ Điều kiện lập địa, điều kiện đất đai và mức độ thủy triều của
các khu vực trồng rừng.
+ Sâu bệnh.
+ Hiệu quả quản lý rừng và các biện pháp bảo vệ.
Tóm lại, giám sát và đánh giá là 2 quá trình khác nhau nh ưng l ại có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Làm tốt công tác giám sát và đánh giá,
dự án sẽ đạt hiệu quả cao, không lo gặp rủi ro gây thiệt hại về kinh tế
cho dự án. Ngược lại, nếu giám sát và đánh giá l ơ là, không sát sao, h ậu
quả sẽ khó lường, kéo theo đó dự án có thể bị phá sản, gây ảnh hưởng
đến nền kinh tế nước nhà.
- II. KẾT LUẬN
Giám sát và đánh giá là hai quá trình quan trọng trong một dự án.
Mang tính quyết định cho thành công của dự án. Làm tốt hai khâu này
chắc chắn dự án sẽ thành công.
Mặc dù quá trình giám sát và đánh giá được tiến hành ở các th ời
điểm khác nhau, mục tiêu, nội dung khác nhau nhưng chúng có mối quan
hệ mật thiết với nhau. Do đó khi thiết kế một dự án, c ần chú ý xây d ựng
chi tiết cho từng giai đoạn của dự án sao cho quá trình giám sát và đánh
giá đạt hiệu quả cao. Mỗi công trình, dự án kỹ thuật trồng rừng là khác
nhau. Do vậy, khi thiết kế trồng rừng cần xây dựng các hạng mục sao cho
hợp lý với dự án đó.
Hiện nay nhiều công trình dự án bị lợi dụng cho việc khai thác rừng
hoặc ăn bớt số vốn đầu tư, nguyên nhân chủ yếu là do s ự giám sát l ơi
lỏng, hoặc các đối tượng cố tình không thực hiện đúng kế hoạch mà dự
án đặt ra. Những hiện tượng này cần phải được phát hiện và xử lý kịp
thời, điều đó có nghĩa rằng khâu giám sát và đánh giá càng phải được đề
cao và quan tâm hơn nữa, có như vậy các dự án mới có thể đạt hiệu quả
cao./.
nguon tai.lieu . vn