Xem mẫu
- Nhóm 7 Page 1
- Đề tài: Chuỗi cung ứng ngành dệt may Việt Nam–chuỗi cung ứng công ty Việt
Tiến
Họ tên MSSV Ghi chú
Nguyễn Thị Lan Anh 13081551
Võ Thị Hằng 13062351
Nguyễn Văn Truyền 13059811
Ngô Thị Loan 13059611
Trần Đào Thiên Trang
Nguyễn Minh Thiện 13063451
Đỗ Thị Ngọc Lan 13064291
Vũ Thị Hải Yến 13063311
DANH SÁCH NHÓM
nhóm 7 Page 2
- Đề tài: Chuỗi cung ứng ngành dệt may Việt Nam–chuỗi cung ứng công ty Việt
Tiến
MỤC LỤC
nhóm 7 Page 3
- Đề tài: Chuỗi cung ứng ngành dệt may Việt Nam–chuỗi cung ứng công ty Việt
Tiến
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG
1.Khái niệm:
Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả những vấn đề liên quan trực tiếp hay
gián tiếp nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng
không chỉ bao gồm nhà sản xuất, nhà cung cấp mà còn liên quan nhà
vận chuyển, nhà kho, nhà bán lẻ và khách hàng.
Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các phòng ban và sự lựa chọn phân phối
nhằm thực hiện chức năng thu mua nguyên vật liệu; biến đổi nguyên vật liệu
thành bán thành phẩm và thành phẩm; phân phối sản phẩm đến nơi tiêu thụ.
Chuỗi cung ứng điển hình
Có thể hình dung các doanh nghiệp nằm ở khu vực giữa như doanh nghiệp
trung tâm. Thực tế, doanh nghiệp trung tâm không chỉ là doanh nghiệp lắp ráp
sản phẩm cuối cùng, nó cũng có thể là bất cứdoanh nghiệp nào tham gia
trong chuỗi cung ứng, tùy thuộc vào phạm vi tham chiếu và mục tiêu của nhà
quản trị khi xem xét mô hình. Các sản phẩm sẽ đến tay người tiêu dùng theo
một số hình thức của chuỗi cung ứng. Chuỗi cung ứng đơn giản sẽ chỉ có ít
thực thể tham gia, trong khi với các chuỗi phức tạp số các thực thể tham gia
sẽ rất lớn. Như thế, dễ dàng nhận thấy rằng chỉ có một nguồn tạo ra lợi
nhuận duy nhất cho toàn chuỗi đó là khách hàng cuối cùng. Cùng với các
thực thể chính, có rất nhiều doanh nghiệp khác liên quan một cách gián tiếp
đến hầu hết các chuỗi cung ứng, và họ đóng vai trò quan trọng trong việc
nhóm 7 Page 4
- Đề tài: Chuỗi cung ứng ngành dệt may Việt Nam–chuỗi cung ứng công ty Việt
Tiến
phân phối sản phẩm cuối cùng cho khách hàng. Đó là các nhà cung cấp dịch
vụ, chẳng hạn như các công ty vận tải đường không và đường bộ, các nhà
cung cấp hệ thống thông tin, các công ty kinh doanh kho bãi, các hãng môi
giới vận tải, các đại lý và các nhà tư vấn.
2.Các mô hình của quản trị chuỗi cung ứng:
Mô hình đơn giản: là doanh nghiệp chỉ mua nguyên vật liệu từ một nhà
cung cấp, sau đó tự làm ra sản phẩm của mình rồi bán hàng trực tiếp cho
người sử dụng.
Mô hình phức tạp: doanh nghiệp mua nguyên vật liệu từ các nhà cung
cấp (đây cũng chính là thành phẩm của đơn vị này), từ các nhà phân phối và
từ các nhà máy có điểm tương đồng với nhà sản xuất. Ngoài việc tự sản xuất
ra sản phẩm, doanh nghiệp còn đón nhận nhiều nguồn cung cấp bổ trợ cho
quá trình sản xuất từ các nhà thầu phụ và đối tác sản xuất theo hợp đồng.
Trong mô hình phức tạp này, hệ thống SCM phải xử lý việc mua sản phẩm
trực tiếp hoặc mua qua trung gian, làm ra sản phẩm và đưa sản phẩm đến các
nhà máy “chị em” để tiếp tục sản xuất ra sản phẩm hoàn thiện. Các công ty
sản xuất phức tạp sẽ bán và vận chuyển sản phẩm trực tiếp đến khách hàng
hoặc thông qua nhiều kênh bán hàng khác, chẳng hạn như các nhà bán lẻ, các
nhà phân phối và các nhà sản xuất thiết bị gốc (OEMs).
Chương 2: KHÁI QUÁT VỀ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA
NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM.
1.Đôi nét về ngành dệt may Việt Nam
Ngành dệt may cả nước hiện có khoảng 6.000 doanh nghiệp. Khối các
nước thành viên Hiệp định Thương mại xuyên Thái bình dương (TPP) đang
chiếm gần 60% tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may của Vi ệt Nam. Riêng
năm 2012 đã có gần 11 tỷ USD xuất khẩu dệt may của Việt Nam vào các
nước TPP. Vì vậy, đây là thị trường quan trọng nhất của ngành dệt may Việt
Nam trong hiện tại và tương lai.
nhóm 7 Page 5
- Đề tài: Chuỗi cung ứng ngành dệt may Việt Nam–chuỗi cung ứng công ty Việt
Tiến
Từ nhiều năm qua, Tập đoàn DM Việt Nam đã tập trung đầu tư phát triển
và đẩy mạnh kinh doanh nội địa qua kênh phân phối Vinatexmart. Là trung
tâm phân phối sản phẩm DM của hơn 300 DN trong hệ thống và nhiều DN
khác ngoài hệ thống, Vinatexmart đã góp phần quan trọng trong việc đưa
hàng DM Việt Nam tiếp cận sâu vào thị trường "nội". Chỉ trong vài năm trở
lại đây, hệ thống Vinatexmart đã củng cố và đầu tư mở rộng lên 82 siêu thị
bán lẻ với mạng lưới tại 28 tỉnh, thành phố, góp phần quan trọng vào việc
đưa hàng DM Việt Nam đến mọi miền của Tổ quốc. Ngoài hệ thống siêu thị
Vinatexmart, các đơn vị thành viên của Tập đoàn như May 10, Nhà Bè, Việt
Tiến, May Đức Giang, Hanosimex, Phong Phú… cũng tích cực mở rộng hệ
thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm, đại lý chính thức về hầu khắp các tỉnh,
thành phố trong cả nước, với gần 4.000 điểm bán hàng. Kênh phân phối này
đã góp phần đưa hàng Việt Nam chất lượng cao, mức giá hợp lý đến NTD.
Trong quy hoạch phát triển đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, ngành dệt may xác định mục tiêu tăng
trưởng hằng năm là 1214%; tăng trưởng xuất khẩu là 15%.Mặc dù đã đạt
được những kết quả kinh doanh thuận lợi trong năm 2012 nhưng để đạt được
mục tiêu sản xuất, kinh doanh trong năm 2013 và kế hoạch trở thành điểm
đến của ngành dệt may thế giới thì Dệt may Việt Nam cần phải tiếp tục
khắc phục hai hạn chế để phát triển bền vững hơn.
nhóm 7 Page 6
- Đề tài: Chuỗi cung ứng ngành dệt may Việt Nam–chuỗi cung ứng công ty Việt
Tiến
2.Chuỗi cung ứng của ngành dệt may
2.1.Quy trình sản xuất
2.2.Kéo sợi
Ngành trồng bông và kéo sợi là khâu của đoạn đầu của chuỗi dệt may và
giữ vai trò trọng yếu trong việc cung cấp nguyên liệu đầu vào và cho các
phân đoạn còn lại gồm dệt – nhuộm và cắt may. Tính đến năm 2012, Việt
Nam có khoảng 5.1 triệu cọc sợi, chiếm khoảng 2.04% số lượng toàn cầu,
tương ứng ở vị trí thứ 6 trên thế giới. Với năng lực sản xuất hiện tại, Việt
Nam có thế sản xuất được khoảng
700,000 tấn sợi mỗi năm. Các khâu trong chuỗi dệt may Việt Nam hiện
vẫn chưa phát triển cân xứng với nhau, bước tiếp theo là Dệt và Nhuộm chưa
thể đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Do đó, chỉ khoảng 1/3 sợi sản xuất sử
nhóm 7 Page 7
- Đề tài: Chuỗi cung ứng ngành dệt may Việt Nam–chuỗi cung ứng công ty Việt
Tiến
dụng cho nhu cầu trong nước, phần còn lại được xuất khẩu, chủ yếu sang
Thổ Nhĩ Kỳ.
2.3.Dệt & nhuộm
Với khoảng 1/3 sợi được sử dụng cho sản xuất trong nước, các công ty
dệt Việt Nam có thể sản xuất được 1.3 tỷ mét vải thô. Từ đó sẽsản xuất
được 0.8 tỷ mét vải nhuộm (0.5 tỷ mét vải thô phục vụ cho xuất khẩu). Quy
trình này đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu cao, đặc biệt cho hệ thống xử lý nước
thải. Thực tế hiện nay dệt may Việt Nam lại không có nhiều nhà máy nhuộm
đáp ứng được những tiêu chuẩn cần thiết, năng lực sản xuất lại quá nhỏ nên
cũng không thểđáp ứng được đủ nhu cầu ngày càng tăng của sản xuất trong
nước.Thêm vào đó, đặc tính ngành may Việt Nam là gia công xuất khẩu, việc
chọn nguyên liệu phải theo sự chỉđịnh của khách hàng, tạo thêm khó khăn cho
ngành dệt nhuộm. Theo như VITAS cho biết, khi gia nhập TTP, ngoài lợi thế
giảm thuếvào thị trường các nước thành viên, ngành dệt may Việt Nam sẽ
thu hút nhiều nguồn vốn FDI vào lĩnh vực dệt nhuộm, tăng thêm động lực
phát triển cho ngành.
2.4.Cắt may
Hiện nay Việt Nam ước tính cần 6.8 tỷ mét vài nhuộm cho sản xuất
may mặc. Các công ty dệt và nhuộm trong nước chỉ đáp ứng được 0.8 tỷmét
vài nhuộm, tương ứng 11.8% tổng số vải nhuộm, còn lại 6 tỷ mét phải nhập
khẩu. Trong đó, 50% vải nhuộm được nhập khẩu từ Trung Quốc, phần còn
lại là từ các quốc gia Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Ấn Độ…
Việt Nam được đánh giá là có lợi thếở khâu cắt may trong chuỗi cung ứng từ
nguồn lao động dồi dào và yêu cầu vốn đầu tư thấp hơn. Tuy nhiên đây là
khâu được cho là có tỷsuất lợi nhuận thấp nhất trong chuỗi giá trị ngành dệt
may.
nhóm 7 Page 8
- Đề tài: Chuỗi cung ứng ngành dệt may Việt Nam–chuỗi cung ứng công ty Việt
Tiến
3.Mạng lưới phân phối của ngành dệt may Việt Nam.
Cùng với những kết quả đáng khích lệ từ cuộc vận động, các doanh
nghiệp dệt may đang nỗ lực đầu tư cho sản xuất, mở rộng kênh phân phối
để chiếm lĩnh thị phần, đẩy lùi hàng nhập ngoại kém chất lượng.Hiện Tập
đoàn Dệt may Việt Nam và các đơn vị thành viên tích cực mở rộng và phát
triển thị trường nội địa. Với trên 4.000 cửa hàng, đại lý, phân phối 60.000
mặt hàng với tỷ lệ 100% hàng Việt Nam, các sản phẩm may mặc nội ngày
càng được người tiêu dùng đánh giá cao về chất lượng.Toàn ngành đã mở
rộng kênh phân phối, với hơn 50 cửa hàng Vinatex Mart tại 34 tỉnh, thành
khắp cả nước, giúp việc quảng bá hàng dệt may Việt đến với người dân
hiệu quả hơn. Hiện tổng doanh thu nội địa của Tập đoàn Dệt may Việt Nam
tăng dần từ 15.740 tỷ đồng năm 2010 lên 20.800 tỷ đồng vào năm 2013. Riêng
6 tháng đầu năm nay, doanh thu nội địa của Tập đoàn đạt gần 12.000 tỷ đồng.
Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, các đơn vị
thành viên Tập đoàn đã mở rộng đầu tư, phát triển và quảng bá các thương
hiệu mới như Grusz (Tổng Công ty May 10), Merriman (Tổng Công ty Hòa
Thọ), Mattana (Tổng Công ty Nhà Bè)… và cho ra đời một số nhãn hàng thời
trang cao cấp, giúp người tiêu dùng có thêm nhiều lựa chọn đối với sản phẩm
dệt may Việt Nam chất lượng cao.
Đánh giá dệt may có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là một trong
những lĩnh vực chủ lực, Chính phủ Việt Nam xác định đến năm 2020 công
nghiệp dệt may Việt Nam là công nghiệp quan trọng trong cơ cấu công
nghiệp Việt Nam . Thủ tướng cũng đã phê duyệt chiến lược phát triển ngành
công nghiệp dệt may Việt Nam đến 2015 và đến năm 2020. Với mục tiêu tập
trung phát triển mạnh các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, sản xuất nguyên
phụ liệu, nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm dệt may, đẩy mạnh chương
trình sản xuất của dệt may…
nhóm 7 Page 9
- Đề tài: Chuỗi cung ứng ngành dệt may Việt Nam–chuỗi cung ứng công ty Việt
Tiến
Chương 3: CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY
VIỆT TIẾN
1.Giới thiệu về công ty việt tiến
̀ ̣ ́ ̣
Tiên thân công ty la môt xi nghiêp may t
̀ ư nhân “ Thai BinhD
́ ̀ ương kỹ
̣ ̣ ̀ ́ ̣ ̀ ược 8 cổ
nghê công ty” tên giao dich la Pacific Enterprise. Xi nghiêp nay đ
́ ́ ̀ ̀ ̣
đông gop vôn do ông Sâm Bao Tai – môt doanh nhân người Hoa lam Giam
̀ ́
́ ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ́
Đôc. Xi nghiêp hoat đông trên diên tich 1,513m2 v ơi 65 may may gia đinh va
́ ́ ̀ ̀
̉
khoang 100 công nhân.
̀ ̀ ̀ ̀ ̉ ́ ̀ ươc tiêp quan & quôc
Sau ngay miên Nam hoan toan giai phong, Nha n ́ ́ ̉ ́
hưu hoa rôi giao cho Bô Công nghiêp Nhe quan ly( nay la Bô Công Nghiêp).
̃ ́ ̀ ̣ ̣ ̣ ̉ ́ ̀ ̣ ̣
Thang 5/1977 đ
́ ược Bô Công Nghiêp công nhân la xi nghiêp quôc doanh
̣ ̣ ̣ ̀ ́ ̣ ́
̀ ̉ ̣ ̣
va đôi tên thanh Xi Nghiêp May Viêt Tiên.
̀ ́ ́
̣ ̣ ̉ ̣ ̣ ̣ ́ ược
Ngay 13/11/1979, xi nghiêp bi hoa hoan, thiêt hai hoan toan. Tuy thê, đ
̀ ́ ̀ ̀
sự trợ giup t
́ ừ nhưng
̃ đơn vi ban, công v
̣ ̣ ̣ ơi long ́ ới xí
́ ̀ hăng say găn bo v
́
̣ ̉ ̣ ̣ ́ ̃ ưa đơn vi đi vao hoat
nghiêp , toan thê công nhân va lanh đao Viêt Tiên đa đ
̀ ̀ ̃ ̣ ̀ ̣
̣
đông trở lai va ngay cang khăng đinh vi tri cua minh trên th
̣ ̀ ̀ ̀ ̉ ̣ ̣ ́ ̉ ̀ ương trường.
Nhờ vao n
̀ ỗ lực cô găng đo ma theo quyêt đinh sô 103/CNN/TCLĐ, xi
́ ́ ́ ̀ ́ ̣ ́ ́
̣ ược Bô Công Nghiêp châp nhân nâng lên thanh Công Ty May Viêt
nghiêp đ ̣ ̣ ́ ̣ ̀ ̣
́ ́ ̣ ược Bô Kinh Tê Đôi Ngoai câp giây phep xuât nhâp khâu
Tiên. Sau đo, lai đ ̣ ́ ́ ̣ ́ ́ ́ ́ ̣ ̉
trực tiêp v
́ ơi tên giao dich đôi ngoai la VIET TIEN GARMENT IMPORT
́ ̣ ́ ̣ ̀
EXPORT COMPANY viêt́ tăt́ là VTEC( theo giây
́ phep
́ số 102570 ngay
̀
08/02/1991)
Vao ngay 24/03/1993, công ty đ
̀ ̀ ược Bô Công Nghiêp câp giây phep thanh
̣ ̣ ́ ́ ́ ̀
̣ ̣
lâp doanh nghiêp sô 214/CNNTCLĐ.
́
Trươc năm 1995, c
́ ơ quan quan ly tr
̉ ́ ực tiêp công ty la LIÊN HIÊP SAN
́ ̀ ̣ ̉
́ ́ ̣ ̉ ̀ ̉ ́ ̣ ̀ ̉
XUÂT – XUÂT NHÂP KHÂU MAY. Do yêu câu cua cac doanh nghiêp va cua
̣ ̣ ̀ ̉ ́ ̣ ̉ ̣
Bô Công Nghiêp, cân phai co môt Tông Công Ty Dêt May lam trung gian câu
̀ ̀
nhóm 7 Page 10
- Đề tài: Chuỗi cung ứng ngành dệt may Việt Nam–chuỗi cung ứng công ty Việt
Tiến
́ ưa cac doanh nghiêp v
nôi gi ̃ ́ ̣ ới nhau va câp vi mô, tiêp cân v
̀ ́ ̃ ́ ̣ ới thê gi
́ ới nhăm
̀
̃ ợ thông tin vê thi tr
hô tr ̀ ̣ ương, cân co s
̀ ̀ ́ ự cu thê hoa cac chinh sach, phap luât
̣ ̉ ́ ́ ́ ́ ́ ̣
̉ ̣ ̣
…. Chinh vi thê, ngay 29/04/1995 TÔNG CTY DÊT MAY VIÊT NAM ra đ
́ ̀ ́ ̀ ời.
Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐCP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Công nghiệp. Căn cứ Văn bản số 7599/VPCPĐMDN ngày 29 tháng 12
năm 2006 của Văn phòng Chính phủ về việc tổ chức lại Công ty May Việt
Tiến. Xét đề nghị của Tập đoàn Dệt May Việt Nam tại Tờ trình số
28/TĐDMTCLĐ ngày 09 tháng 01 năm 2007 và Đề án thành lập Tổng công
ty May Việt Tiến.Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ quyết
định : Thành lập Tổng công ty May Việt Tiến trên cơ sở tổ chức lại Công ty
May Việt Tiến thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
Tên tiếng Việt : Tổng công ty Cổ Phần May Việt Tiến;
Tên giao dịch quốc tế: VIETTIEN GARMENT CORPORATION;
Tên viết tắt : VTEC .
2.Mô hình chu ỗ i cung ứ ng c ủ a công ty may Vi ệ t Ti ế n
2.1.Đ ầ u vào :
V ấ n đ ề bông v ả i s ợ i
Trong nước vinatex là nhà cung ứng bông sợi chủ yếu cho Việt Tiến và
nhiều doanh nghiệp dệt may khác. Vinatex đang tiến hành đầu tư xây dựng
vùng nguyên liệu. Tập đoàn dệt may Việt Nam cho biết ngành dệt may đang
tập trung đầu tư sản phẩm có khả năng hút vốn và khả năng phát triển cao.
Đó là các chương trình sản xuất 1 tỉ mét vải phục vụ xuất khẩu, phấn đấu
đến năm 2015 trong được 40.000 ha bông tập trung đạt năng suất cao. Việc
đầu tư phát triển nguồn nguyên phụ liệu trong nước sẽ lam tăng tỉ lệ nội địa
hóa từ mức 30% hiện nay lên tới 60% năm 2015. Xây dựng mối quan hệ bền
vững giữa các doanh nghiệp dệt may với các vùng trồng dâu tằm và bông sợi.
nhóm 7 Page 11
- Đề tài: Chuỗi cung ứng ngành dệt may Việt Nam–chuỗi cung ứng công ty Việt
Tiến
xây dựng các trung tâm giao dịch nguyên phụ liệu quy mô lớn trở thành các
chợ đầu mối buôn bán nguyên phụ liệu
Ngoài ra, Việt Tiến còn chủ yếu nhập khẩu nguyên phụ lieu là ở một
số quốc gia như Ấn Độ,Trung Quốc, Pakistan, Trung phi… nơi có những
nguồn cung lớn chất lượng và khá ổn định.
Về máy móc thiết bị :
Việt Tiến liên doanh với công ty Việt Thuân chuyên cung ứng sản xuất
mặt hàng nút các loại Việt Tiến – Tungshing chuyên sản xuất các mặt hàng
máy móc thiết bị phụ tùng cho ngành may hay công ty cổ phần cơ khí thủ
đức sản xuất máy móc thiết bị ngành may. Công ty Tungshing sewing
machine Co.Ltd(Hong Kong) hợp tác kinh doanh với Việt Tiến chuyên cung
ứng thiết bị ngành may, thực hiện các dịch vụ bảo hành thiết bị may tư vấn
các giải pháp kĩ thuật, biện pháp sử dụng an toàn thiết bị, nâng cao hiệu suất
sử dụng cách thiết bị may.
2.2.Sản xuất
Tổng diện tích nhà xưởng là 55.709.32 m2 với 5668 bộ thiết bị , có gần
20000 lao động , hiện nay doanh nghiệp có 21 đơn vị sản xuất trực thuộc.
Việt Tiến luôn đi đầu trong việc nghiên cứu và mạnh dạn áp dụng công nghệ
mới, đầu tư ứng dụng công nghệ Lean Manufacturing. Việt Tiến cũng đã đầu
tư thiết bị hiện đại vào sản xuất như hệ thống giác sơ đồ/trải vải/cắt tự
động, hệ thống dây chuyền sản xuất tự động cùng các loại máy móc thiết bị
chuyên dùng hiện đại khác như máy mổ túi tự động, máy tra tay, máy lập
trình… Bên cạnh đó, Tổng công ty cũng đang chuẩn bị các điều kiện để tiếp
nhận các chương trình đầu tư về thiết bị và công nghệ của Tập đoàn South
Island, của các Tập đoàn Nhật Bản như: Itochu, Misubishi, Maruberni,
Sumitomo, Sandra. Nhờ vậy, năng suất, chất lượng được tăng lên rõ rệt, thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng và thị trường.
nhóm 7 Page 12
- Đề tài: Chuỗi cung ứng ngành dệt may Việt Nam–chuỗi cung ứng công ty Việt
Tiến
Quy trình sản xuất
Sản phẩm đầu ra
Doanh nghiệp có 21 đơn vị sản xuất trực thuộc và các nhà máy liên
doanh trong nước như Công ty cổ phần Việt Thịnh, Công ty cổ phần May
Vĩnh Tiến, Việt Phát J.v Ltd Co ... Hiện công ty có hơn 20 cửa hàng và 300
đại lý trong cả nước kinh doanh các sản phẩm mang thương hiệu.
San Sciaro: là thương hiệu thời trang nam cao cấp phong cách Ý, đẳng
cấp Quốc tế, dành cho doanh nhân, nhà quản lý, nhà lãnh đạo, những người
thành đạt, sành điệu. Thương hiệu được thiết kế chuyên nghiệp và nhất quán
với nét sang trọng, lịch lãm, mạnhmẽ & quyền uy, được thể hịên sinh động
qua logo với hình tượng đầu sư tử, chú trọng chăm sóc từng chi tiết nhằm
mang đến một phong cách mới cho doanh nhân và nhà quản lý của Việt Nam.
Việt Tiến mong muốn thiết kế San Siaro như một thương hi ệu thời trang
đầu tiêndành riêng cho doanh nhân và nhà lãnh đạo trong nước mang đẳng
cấp quốc tế, góp phần vào sự thành công và kết nối sức mạnh cộng đồng
doanh nhân Việt Nam
Manhattan: là thương hiệu thời trang nam cao cấp phong cách Mỹ dành
cho doanh nhân, nhà quản lý, nhà lãnh đạo, những người thành đạt, sành điệu.
Thương hiệu Manhatta được VTEX mua bản quyền của tập đoàn Perry Ellis
International và PerryEllis International Europe của Mỹ
Viettien: Là thời trang nam công sở, lịch sự, nghiêm túc, chỉnh chu.
Thương hiệu này trở thành thương hiệu uy tín, dẫn đầu về thời trang công sở
phục vụ khách hàng nam giới tuổi từ 22 đến 55
Viettien Smart Casual: Đây là thương hiệu nhánh Viettien. Thương
hiệu này là thương hiệu thời trang thông dụng (casual) dành cho nam giới sử
nhóm 7 Page 13
- Đề tài: Chuỗi cung ứng ngành dệt may Việt Nam–chuỗi cung ứng công ty Việt
Tiến
dụng trong môi trường thư giãn như: Làm việc, dạo phố, mua sắm, du lịch…
Đây là thương hiệu bổ sung phong cách tiện dụng, thoải mái cho thương hiệu
Viettien
Vee Sandy: là nhãn hiệu dành cho thời trang mặc hàng ngày cho giới trẻ
(cả nam và nữ), chủ yếu cho lứa tuổi từ 1628 mang tính cách sống động, trẻ
trung với những loại sản phẩm như quần jeans,quần short, áo thun, sơmi
thêu… Màu sắc tươi mát, chất liệu vải theo thời trang và độ bền sản phẩm
mang tính trung bình để có mức giá vừa phải, người mua có khả năng thay
đổi kiểu nhanh chóng
Việt Long: Việt Tiến xây dựng một thương hiệu mới Việt Long hướng
tới Ðại lễ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội và hưởng ứng thiết thực
cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên sử dụng hàng Việt Nam”. Sản
phẩm ngay khi đưa ra thị trường đã được người lao động thành thị và nông
thôn lựa chọn bởi chất lượng, giá cạnh tranh, kiểu dáng và mẫu mã đa dạng
với mức giá bán từ 80 nghìn đồng đến 180 nghìn đồng cho mỗi sản phẩm
nhóm 7 Page 14
- Đề tài: Chuỗi cung ứng ngành dệt may Việt Nam–chuỗi cung ứng công ty Việt
Tiến
2.3: Phân phối
Hệ thống phân phối các đại lý của Việt Tiến
nhóm 7 Page 15
- Đề tài: Chuỗi cung ứng ngành dệt may Việt Nam–chuỗi cung ứng công ty Việt
Tiến
Công ty đã lựa chọn một chuỗi các cửa hàng phân phối sản phẩm rộng
khắp cả nước, với 3 kênh tiêu thụ gồm: xây dựng các cửa hàng độc lập, mở
rộng hệ thống đại lý hiện nay và đưa các sản phẩm của mình vào các hệ
thống siêu thị, trung tâm mua sắm cao cấp
Hiện nay, Việt Tiến là một trong những doanh nghiệp có hệ thống cửa
hàng lớn nhất trong ngành với 1.300 cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm
trên khắp các tỉnh, thành phố trên cả nước:
Thương hiệu Viettien, Viettien Smartcasual: được bán tại 67 cửa hàng,
1.159 đại lý
Thương hiệu San Sciaro và Manhatta: có mặt tại 12 cửa hàng và 10 đại
lý mang phong cách riêng hai dòng sản phẩm này bán hàng ở các thành phố:
Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Ðồng Tháp, Sóc Trăng, Thái Bình…
Thương hiệu Việt Long mới đưa ra thị trường nhưng đã có mặt tại 50
đại lý tại nhiều tỉnh, thành phố trên cả nước. Bên cạnh đó, Việt Tiến nhận
định rằng việc đưa sản phẩm vào các trung tâm mua sắm không những để
kinh doanh mà còn để quảng bá cho chính thương hiệu mình
Chương 4: THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ TRONG CHUỖI
CUNG ỨNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY VIỆT TIẾN.
Thành công trong chuỗi cung ứng của công ty Việt Tiến
Đầu vào
Có những tín hiệu cải biến đáng mừng khi nguồn cung ứng bông sợi
chính trong nước của doanh nghiệp là vinatex đang thực hiện kế hoạch đầu
tư trên quy mô rộng triển khai xây dựng các vùng trông bông sợi diện tích
lớn.
Bản thân Việt Tiến cũng đang dần hình thành các vùng trồng nguyên
liệu riêng ở Đak Lak , Kontum,…phấn đấu tăng tỉ lệ nội đia hóa lên đến 60%
năm 2015
nhóm 7 Page 16
- Đề tài: Chuỗi cung ứng ngành dệt may Việt Nam–chuỗi cung ứng công ty Việt
Tiến
Quản trị thu mua : Để giảm chi phí thu mua Việt Tiến đã hợp tác với
công ty MS VTEC chuyên kinh doanh về dịch vụ đường biển và đường hàng
không đồng thời điều chỉnh nguồn cung cấp nguyên phụ liệu ở Tây Âu ,
Nhật sang các nhà thầu phụ ở ASEAN để giảm giá thành phẩm xuống
khoảng 2%
Sản phẩm đầu ra của Việt Tiến.
Sự am hiểu thị trường, nắm bắt tốt nhu cầu, đặc điểm tâm lý mua sắm
cũng như khả năng chi trả của người tiêu dùng, Việt Tiến phân chia khách
hàng thành nhiều phân khúc và đưa ra các dòng sản phẩm phù hợp. Việt Tiến
được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao 15 năm
liền từ 19972012, các hệ thống quản lý chất lượng đã được cấp giấy chứng
nhận SA 8000; ISO 90012000, chứng nhận WRAP và một số huân chương,
bằng khen từ Chính phủ … Năng lực sản xuất của công ty đạt tới hơn 15
triệu sản phẩm/ năm với 20000 lao động. Tổng Công ty duy trì thị trường
xuất khẩu hiện có bằng các đơn hàng khó, chất lượng cao, có giá trị xuất
khẩu lớn, tập trung nâng cao các đơn hàng đi vào thị trường lớn như Mỹ,
Nhật Bản, EU. Tổng Công ty đã tập trung hàng sản xuất trong nước và cố
gắng chiếm lĩnh thị trường Nội địa, tiếp tục nâng cấp các cửa hàng và mở
rộng kênh phân phối, chọn lọc và thanh lý với một số đại lý và cửa hàng
không đảm bảo các yêu cầu đề ra. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, công tác
chống hàng gian, hàng giả, tổ chức các sự kiện nhằm tiếp tục xây dựng và
quảng bá thương hiệu của Tổng công ty.
Phân phối
Việt Tiến đã quy hoạch lại năng lực sản xuất, củng cố và áp dụng công
nghệ sản xuất theo phương pháp công nghệ Lean toàn diện tại các đơn vị
trực thuộc cũng như các đơn vị thành viên với mục tiêu nhằm thúc đẩy tăng
năng suất lao động, tăng thu nhập cho người lao động, tiếp tục đầu tư chiều
nhóm 7 Page 17
- Đề tài: Chuỗi cung ứng ngành dệt may Việt Nam–chuỗi cung ứng công ty Việt
Tiến
sâu bằng những máy móc thiết bị chuyên dùng để góp phần tăng năng suất
lao động, thay thế lao động giản đơn và nâng cao chất lượng sản phẩm. Công
ty mở rộng năng lực sản xuất tại các đơn vị, đẩy mạnh thực hành tiết kiệm,
cải tiến hợp lý hóa sản xuất bằng phương pháp Lean, áp dụng quy trình quản
lý tiên tiến, tăng cường giá trị tăng thêm của sản phẩm, đẩy nhanh tăng năng
suất lao động, cải thiện thu nhập và điều kiện làm việc cho người lao động.
Ngoài ra, doanh nghiệp tiếp tục khai thác và chiếm lĩnh thị trường Nội địa, đa
dạng hóa mặt hàng, nhãn hiệu, rà soát, củng cố và phát triển hệ thống các
kênh phân phối. Đầu tư mở rộng năng lực sản xuất, tiếp nhận các chương
trình đầu tư của khách hàng.
Với Việt Tiến định hướng kinh doanh vẫn xác định thị trường nội địa là
thị trường trọng tâm. Bởi hiện nay, đây thực sự là thị trường đầy tiềm năng
cho cả các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Vì vậy, công ty đã xúc tiến đầu
tư, lựa chọn kênh phân phối một cách hợp lý, để đưa các sản phẩm của mình
đến tay người tiêu dùng trong nước một cách nhanh nhất, phù hợp với thị
hiếu, thu nhập, môi trường và khí hậu của nước ta. Công ty đã lựa chọn một
chuỗi các cửa hàng phân phối sản phẩm rộng khắp cả nước, với 3 kênh tiêu
thụ gồm: xây dựng các cửa hàng độc lập, mở rộng hệ thống đại lý hiện nay
và đưa các sản phẩm của mình vào các hệ thống siêu thị, trung tâm mua sắm
cao cấp
Việt Tiến đã có những bước đi táo bạo trong việc xâm nhập thị trường
may mặc nước ngoài. Vào tháng 4/2009, thay vì xuất khẩu qua trung gian
Việt Tiến đã mở đại lý đầu tiên ở thủ đô Phnôm pênh Campuchia để giới
thiệu hai thương hiệu Việt Tiến và Việt Tiến Smart Casual tại thị trường
tiềm năng này. Một năm sau đó, Việt Tiến tiếp tục mở tổng đại lý tại Viêng
Chăn (Lào) và giới thiệu bốn thương hiệu: Việt Tiến, Việt Tiến Smart
Casual, San Sciaro, Việt Long. Việt Tiến đến Thượng Hải (Trung Quốc) và
nhóm 7 Page 18
- Đề tài: Chuỗi cung ứng ngành dệt may Việt Nam–chuỗi cung ứng công ty Việt
Tiến
phân phối các sản phẩm thời trang dòng cao cấp tại thị trường này. Về chiến
lược phân phối, thông qua đại sứ quán, các cuộc triển lãm, hội thảo, các
khách hàng đã từng làm ăn với Việt Tiến… để tìm kiếm đối tác phân phối
độc quyền chứ không tự đứng ra xây dựng kênh phân phối riêng. Đây là cách
làm đã áp dụng khá thành công tại hai nước Campuchia và Lào. Công ty sử
dụng hiệu quả các loại QUOTA được cấp, phân tích lựa chọn khách hàng và
có chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng. Hiện nay, thị trường chính
của Việt Tiến ở nước ngoài là: Mỹ, Tây Âu, châu Á, các nước ASEAN …
Thất bại trong việc xây dựng chuỗi cung ứng của công ty VIỆT
TIẾN
Đầu vào
Dù có nguồn cung bông sợi nội địa là công ty dệt may Việt Nam
(Vinatex) tuy nhiên 90% nguyên phụ liệu của doanh nghiệp phải nhập khẩu
ở thị trường nước ngoài dẫn đến chi phí khá cao và thường xuyên chịu tác
động của biến động giá cả trên thị trường và bị áp đặt mức giá.
Tại buổi giao ban tháng 5, Bộ Công thương cho biết, nguồn cung bông
xơ trên thế giới khan hiếm thời gian qua đã kéo giá nguyên liệu sản xuất dệt
may trong nước tăng mạnh, do ảnh hưởng từ việc Ấn Độ cấm xuất khẩu
bông xơ và Pakistan đánh thuế xuất khẩu bông sợi. Trong khi đó, Trung Quốc
cũng đang tăng cường mua nguyên liệu từ hầu hết các thị trường trên thế
giới, kể cả mua từ Việt Nam. Các nước Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan có ưu
thế về lực lượng sản xuất và cung ứng nguyên phụ liệu cho sản xuất may
mặc. Thái Lan, Malaysia có ưu thế hơn về khả năng thiết kế, chất lượng sản
phẩm và năng lực tiếp thị. Bangladesh, Indonesia và Campuchia hiện có thế
mạnh về giá lao động rẻ. Myanmar và Triều Tiên có thể sẽ là hai nước có
nguồn nhân lực cạnh tranh nhất cho sản xuất may mặc trong 5 năm tới.
nhóm 7 Page 19
- Đề tài: Chuỗi cung ứng ngành dệt may Việt Nam–chuỗi cung ứng công ty Việt
Tiến
Trong khi đó các doanh nghiệp Việt Nam lại chưa phát huy được lợi thế ưu
việt trong chuỗi giá trị cung ứng
Thiếu đi sự liên kết chặt chẽ đối với những nhà cung ứng nguyên phụ
liệu trong nước để dẫn đến tình trạng có những thời điểm nhà cung ứng nội
địa cũng không mặn mà trong việc cung ứng nguyên liệu cho Việt Tiến
Có thể thấy may mặc Việt Nam nói chung và Việt Tiến nói chung chưa
thể đạt được tỉ lệ nội địa hóa các nguyên phụ liệu , thường xuyên chịu áp lực
từ nguồn cung nhập khẩu.
Sản phẩm đầu ra của Việt Tiến.
Các sản phẩm của Việt Tiến chỉ có vài mẫu có màu sắc, kẻ sọc được
khách hàng ưa chuộng, còn đa phần các thiết kế chưa nhanh nhạy, nếu có
được tính sáng tạo thì nặng về ngẫu hứng không bắt kịp trào lưu tiêu dùng
của thế giới. Công ty xảy ra trường hợp ép các đại lý cửa hàng phải lấy
nguyên thùng sản phẩm hoặc lấy kèm 10 sản phẩm bán chạy với 34 sản
phẩm bán chậm. Điều này, khiến cho các khách hàng (người phân phối) cảm
thấy không hài lòng.
Phân phối
Quá trình mở rộng kênh phân phối của Việt Tiến diễn ra quá ồ ạt với
việc gia tăng nhanh chóng các cửa hàng, đại lý của mình đã gây ra nhiều bất
lợi cho Việt Tiến. Sự cạnh tranh gay gắt giữa chính các cửa hàng đại lý của
Việt Tiến bởi mật độ các cửa hàng ở nhiều tuyến phố lớn quá gần nhau. Với
số lượng đại lý, cửa hàng lớn Việt Tiến rất khó khăn trong quá trình quản lý.
Hiện nay, có nhiều cửa hàng đại lý rất ít khách thậm chí là không có khách
vào mua bởi bản thân cửa hàng trong quá trình hoạt động không chịu tu sửa và
không có sự đổi mới về mẫu mã. Điều này đã gây ra sự lãng phí về nguồn
lực mà không thu được kết quả khả quan. Việt Tiến chưa có sự kiểm soát
gắt gao nên đã có tình trạng bán hàng giả ngay trong chính cửa hàng chính
nhóm 7 Page 20
nguon tai.lieu . vn