Xem mẫu

  1. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM …..…. ….. . TIỂU LUẬN “QUẢN LÍ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG” ĐỀ TÀI: “SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN” GVHD: HV: PGS.TS NGUYỄN KHOA LÂN VÕ VĂN THIỆP LỚP: ĐVH – K18 Huế, tháng 5 năm 2010 Võ Văn Thiệp – Chuyên ngành động vật – K18  1
  2. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ..............................................................................................................................................................3 NỘI DUNG...................................................................................................................................................................3 1.1. Khái niệm tài nguyên....................................................................................................................................4 II. Tình hình sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên........................................................................................6 2.1.1. Phân bố trên lục địa...............................................................................................................................6 2.1.2.Hiện trạng sử dụng đất ở Việt Nam....................................................................................................6 2.1.3. Hiện trạng sử dụng trên thế giới.......................................................................................................11 2.2.1. Tài nguyên rừng ở Việt Nam .............................................................................................................14 2.2.2. Tài nguyên rừng trên Thế Giới...........................................................................................................20 2.4.3. Bảo vệ tài nguyên nước.....................................................................................................................25 2.4.1. Tài nguyên sinh học ở Việt Nam.......................................................................................................27 2.4.2. Tài nguyên sinh học trên thế giới.......................................................................................................29 2.5.1. Khái niệm về khoáng sản và phân loại ............................................................................................30 2.5.2. Các loại khoáng sản chính ở Việt Nam.............................................................................................31 2.5.3. Khoáng sản trên Thế Giới..................................................................................................................32 2.5.4. Bảo vệ tài nguyên khoáng sản...........................................................................................................34 2.6. Khai thác và sử dụng tài nguyên năng lượng...........................................................................................35 2.6.1. Năng lượng gió....................................................................................................................................35 2.6.2. Năng lượng mặt trời...........................................................................................................................36 KẾT LUẬN ................................................................................................................................................................37 TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................................................39 Võ Văn Thiệp – Chuyên ngành động vật – K18  2
  3. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên ĐẶT VẤN ĐỀ Tài nguyên thiên nhiên không phải là vô tận, vì vậy nếu không có cách khai thác và sử dụng hợp lí (kể cả tài nguyên tái tạo và tài nguyên không tái tạo) thì một ngày nào đó nó cũng sẽ cạn kiệt. Vậy, muốn sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên thì cần phải: 1) Giữ mức khai thác trong phạm vi có thể tái sinh, tái tạo được đối với các nguồn tài nguyên phục hồi. Xác định rõ mức khai thác sản lượng bền vững (mức khai thác vừa đủ để các nguồn tài nguyên có khả năng tái sinh được) và không được phép khai thác quá sản lượng bền vững này. 2) Quản lí tốt các nguồn tài nguyên không phục hồi, sử dụng những kĩ thuật tiên tiến để giảm hao phí tài nguyên, chống nạn phế thải bừa bãi, thay đổi cách hoạt động và tiêu dùng của con người để giảm bớt sự tiêu dùng các nguồn tài nguyên này, có phương pháp tái sinh thích hợp để quay vòng sử dụng các nguồn tài nguyên không phục hồi một cách hiệu quả nhất. 3) Tôn trọng khả năng chịu tải của hệ sinh thái: sự tác động của con người đối với Trái Đất tuỳ thuộc vào số lượng người, mức độ sử dụng và lãng phí các nguồn tài nguyên và năng lượng. Giới hạn chịu đựng của Trái Đất hay của một hệ sinh thái gọi là mức chịu đựng tối đa. Mọi hoạt động của con người phải tôn trọng giới hạn đó. Thông thường, giới hạn cuối cùng mà chúng ta cho rằng môi trường có thể chịu đựng được thường không thể xác định một cách chính xác. Vì vậy, chúng ta nên trừ ra một khoảng cách an toàn giữa toàn bộ tác động của chúng ta với ranh giới mà ta ước lượng là môi trường chịu được. Hiện nay nước ta và các nước khác trên thế giới đã và đang sử dụng nhũng tài nguyên đó như thế nào, và có những biện pháp gì để khai thác bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên đó. Để hiểu rõ hơn vấn đề này tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên” làm đề tài tiểu luận của mình. NỘI DUNG Võ Văn Thiệp – Chuyên ngành động vật – K18  3
  4. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên I. Tài nguyên (resources) 1.1. Khái niệm tài nguyên Tài nguyên là các dạng vật chất được tạo thành trong suốt quá trình hình thành và phát triển của tự nhiên, cuộc sống sinh vật và con người. Các dạng vật chất này cung cấp nguyên-nhiên vật liệu, hỗ trợ và phục phụ cho các nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của con người [1], [3] 1.2. Khái niệm tài nguyên thiên nhiên [1], [2] TNTN là nguồn của cải vật chất nguyên khai, được hình thành và tồn tại trong tự nhiên mà con người có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu trong cuộc sống . Mỗi loại tài nguyên có đặc điểm riêng, nhưng có hai thuộc tính chung: - TNTN phân bố không đồng đều giữa các vùng trên Trái Đất và trên cùng một lãnh thổ có thể tồn tại nhiều loại tài nguyên, tạo ra sự ưu đãi của tự nhiên với từng vùng lãnh thổ, từng quốc gia. - Đại bộ phận các nguồn TNTN có giá trị kinh tế cao được hình thành qua quá trình lâu dài của tự nhiên và lịch sử. 1.3. Phân loại tài nguyên [1], [2] Hiện nay có nhiều phương pháp phân loại TNTN khác nhau theo trữ lượng, chất lượng, công dụng, khả năng tái tạo…Trong từng trường hợp cụ thể, người ta có thể sử dụng một hoặc tổ hợp nhiều phương pháp phân loại TNTN. Sự phân loại chỉ có tình chất tương đối vì tính đa dạng, đa dụng của tài nguyên và tuỳ theo mục tiêu sử dụng khác nhau. Chúng ta có thể tham khảo theo hai cách phân loại TNTN như sau: * Theo Lê Văn Thăng thì TNTN được phân loại như sau: Theo nguồn gốc: Tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân tạo Theo khả năng tái tạo: Tài nguyên tái tạo, tài nguyên không tái tạo. Theo môi trường thành phần: Tài nguyên nước, tài nguyên đất, tài nguyên rừng, tài nguyên biển, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên năng lượng, tài nguyên khí hậu cảnh quan, di sản văn hoá kiến trúc, tri thức khoa học và thông tin. Theo sự tồn tại: Tài nguyên hữu hình và tài nguyên vô hình. * Theo Lê Văn Khoa thì TNTN được phân loại như sau: Võ Văn Thiệp – Chuyên ngành động vật – K18  4
  5. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên Theo thành phần hó học: TNTN có thành phần là các chất vô cơ (quặng kim loại), TNTN có thành phần là các chất hữu cơ (Than đá, dầu mỏ…) Theo trạng thái phân bố: TNTN ngoài mặt, TNTN trên mặt, TNTN trong lòng đất. Hệ thống phân tán TNTN ngoài mặt đất TNTN trên mặt đất TNTN trong lòng đất Ánh Thả Nguồn Các Nguồn Không S ức Hệ sáng m nước loại nước khí gió ĐV MT TV mặt KS ngầm Hình 1.Hệ thống phân tán TNTN trong lòng đất (Nguồn: Hình 2.1, trang 52, Môi trường và phát triển bền vững, Lê Văn Khoa) Theo tính chất, trữ lượng và mụch đích sử dụng: TNTN vô hạn, TNTN hữu hạn. Tài nguyên thiên nhiên TNTN vô hạn TNTN hữu hạn Ánh Nhiệt TNTN TNTN Không S ức Thuỷ Sóng sáng năng tái tạo không tái khí gió triều biển MT lòng đất được tạo được Hình 2. Phân loại tài nguyên thiên nhiên (Nguồn: Hình 2.2, trang 52, Môi trường và phát triển bền vững, Lê Văn Khoa) Võ Văn Thiệp – Chuyên ngành động vật – K18  5
  6. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên II. Tình hình sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên Như phần trên, tuỳ vào mục đích hay trữ lượng…mà có nhiều cách để phân loại tài nguyên, để phần nào rõ hơn tình hình sử dụng và biện pháp bảo vệ tài nguyên thiên nhiên trong và ngoài nước bản thân tôi đi sâu vào một số tài nguyên quan trọng sau đây: 2.1. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất [1], [2], [3], [4] 2.1.1. Phân bố trên lục địa Đất là một tài nguyên vô giá mà tự nhiên đã ban tặng cho con người để sinh tồn. Trên quan điểm sinh thái và môi trường, đất được xem là một vật thể sống, một “vật mang” của các hệ sinh thái tồn tại trên Trái Đất. Do đó, con người tác động và đất cũng chính là tác động vào tất cả HST mà đất “mang” trên mình nó. Đất là tư liệu sản xuất độc đáo mà không vật thể tự nhiên nào có được – đó là độ phì nhiêu. Chính nhờ tính chất độc đáo này mà các HST đã và đang tồn tại, phát triển, và xét cho cùng, cuộc sống của loài người cũng phụ thuộc vào tính chất “độc đáo” này của đất. Đất cùng với con người đã đồmh hành qua các nền văn minh nông nghiệp khác nhau, từ nền nông nghiệp thô sơ vào buổi bình minh của loài người đến nền nông nghiệp đầy ắp các tiến bộ khoa học và công nghệ ngày nay, đất vẫn còn giữ nguyên giá trị. Đất là vốn quý của xã hội và luôn là vấn đề nóng bỏng ở mỗi quốc gia. Trên Trái Đất, đất là tấm gương phản chiếu điều kiện khí hậu, thảm thực vật và phân bố theo các dãy tương thích với các khu sinh học. Từ Bắc bán cầu tới xích đạo gồm caá dãy đất chính sau: đất đài nguyên, đất podzôn, đất xám rừng, đất đen, đất xám khô hạn, đất hạt đẻ, đất đỏ và đất vàng vùng nhiệt đới. 2.1.2.Hiện trạng sử dụng đất ở Việt Nam Việt Nam có tổng diện tích đất tự nhiên 32.931.456 triệu ha, trong đó ¾ thuộc về đồi núi và trung du, diện tích sông suối và núi đá là 1.337.275 ha (chiếm 4,05% diện tích đất tự nhiên), phần đất liền là 31.2 triệu ha (chiếm 94,5% diện tích đất tự nhiên), xếp thứ 58 trong tổng số 200 nước trên Thế Giới, nhưng vì dân số đông nên diện tích bình quân đầu người thuộc loại rất thấp, xếp thứ 159 và bằng 1/6 bình quân của Thế Giới. Riêng khu vực miền núi chiếm gần 25 triệu ha (76% diện tích đất tự nhiên), bao gồm 6 nhóm, 13 loại đất chính phân bố trên 4 vành đai cao: Võ Văn Thiệp – Chuyên ngành động vật – K18  6
  7. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên - Từ 25 – 50m đến 900 – 1000m: 16.0 triệu ha, chiếm 51.14%; - Từ 900 – 1000m đến 1800 – 2000m: chiếm 3.7 triệu ha, chiếm 11.8%; - Từ 1800 – 2000m đến 2800m: 0.16 triệu ha, chiếm 0.47%; - Từ 2800 – 3143m: 1200 ha, chiếm 0.02%; Quỹ đất của Việt Nam có nhiều hạn chế cho sản xuât nông – lâm nghiệp, trong đó có hơn 12.5 triệu ha đất xấu và trên 50% diện tích đất đồng bằng là “đất có vấn đề”. Cụ thể: 0.82 triệu ha đất phèn, 0.54 triệu ha đất cát, , 2.06 triệu ha đất xám bạc màu, 0.5 triệu ha đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá, 0.24 triệu ha đất ngập mặn, 0.47 ha đất lầy úng, 8.5 triệu ha đất có tầng mặt mỏng ở vùng đồi núi. Hiện trạng sử dụng đất tính đến năm 2007, 2008 được thể hiện ở bảng sau: Võ Văn Thiệp – Chuyên ngành động vật – K18  7
  8. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên Bảng 1. Hiện trạng sử dụng đất (Tại thời điểm 01/01/2007) Đơn vị: Nghìn ha Trong đó: Đất Tổng diện tích đã giao và cho ĐẤT thuê CẢ NƯỚC 33121.2 23763.8 Đất nông nghiệp 24696 21262.7 Đất sản xuất nông nghiệp 9436.2 9319.4 Đất trồng cây hàng năm 6348.2 6254.2 Đất trồng lúa 4130.9 4107.4 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 53.4 27.2 Đất trồng cây hàng năm khác 2163.8 2119.6 Đất trồng cây lâu năm 3088 3065.1 Đất lâm nghiệp 14514.2 11210 Rừng sản xuất 5672.5 4735.9 Rừng phòng hộ 6766.3 4648.8 Rừng đặc dụng 2075.5 1825.4 Đất nuôi trồng thuỷ sản 715.1 704.3 Đất làm muối 14.1 13.2 Đất nông nghiệp khác 16.5 15.8 Đất phi nông nghiệp 3309.1 1390.5 Đất ở 611.9 606 Đất ở đô thị 108.5 105.3 Đất ở nông thôn 503.4 500.7 Đất chuyên dùng 1433.5 509.4 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 23.8 23 Đất quốc phòng, an ninh 286.1 198.3 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 170.3 155.1 Đất có mục đích công cộng 953.3 133.1 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 12.9 12.7 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 97.2 81.8 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 1150.3 177.9 Đất phi nông nghiệp khác 3.4 2.8 Đất chưa sử dụng 5116 1110.5 Đất bằng chưa sử dụng 340.3 24.9 Đất đồi núi chưa sử dụng 4396 1068.8 Núi đá không có rừng cây 379.7 16.8 (Nguồn: Niên giám thống kê 2007) Bảng 2. Hiện trạng sử dụng đất ( Tại thời điểm 01/01/2008) Đơn vị: Nghìn ha Võ Văn Thiệp – Chuyên ngành động vật – K18  8
  9. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên Đ ẤT Tổng Trong đó: Đất đã giao diện tích và cho thuê Võ Văn Thiệp – Chuyên ngành động vật – K18  9
  10. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên CẢ NƯỚC 33115.0 23977.4 Đất nông nghiệp 24997.2 21545.9 Đất sản xuất nông nghiệp 9420.3 9303.1 Đất trồng cây hàng năm 6309.6 6215.8 Đất trồng lúa 4105.8 4081.7 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 56.1 31.5 Đất trồng cây hàng năm khác 2147.7 2102.5 Đất trồng cây lâu năm 3110.7 3087.4 Đất lâm nghiệp 14816.6 11497.0 Rừng sản xuất 6259.6 5092.0 Rừng phòng hộ 6565.3 4624.4 Rừng đặc dụng 1991.7 1780.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản 728.6 715.8 Đất làm muối 13.7 12.7 Đất nông nghiệp khác 18.0 17.3 Đất phi nông nghiệp 3385.8 1555.3 Đất ở 620.4 614.2 Đất ở đô thị 112.5 109.5 Đất ở nông thôn 507.9 504.7 Đất chuyên dùng 1553.7 721.2 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 23.1 22.3 Đất quốc phòng, an ninh 34.3 208.6 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 195.8 180.2 Đất có mục đích công cộng 1037.8 275.8 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 13.1 12.9 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 97.6 84.2 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 1097.4 119.9 Đất phi nông nghiệp khác 3.7 2.8 Đất chưa sử dụng 4732.1 876.2 Đất bằng chưa sử dụng 321.5 10.9 Đất đồi núi chưa sử dụng 4041.8 850.9 Núi đá không có rừng cây 368.8 14.4 (Nguồn: Niên giám thống kê 2008) Võ Văn Thiệp – Chuyên ngành động vật – K18  10
  11. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên Như vậy, vào năm 2008 quỹ đất đã được sử dụng là 23,10 triệu ha, chiếm 96,35% diện tích tự nhiên cả nước, tăng hơn so với năm 2007 (22,65 triệu ha, chiếm 95% diện tích tự nhiên cả nước). Trong đó, 21,55% sử dụng cho nông – lâm nghiệp, chiếm 89,88%, tăng hơn so với năm 2007 (21,26 triệu ha, chiếm 89,46%). Trong diện tích đất chưa sử dụng 0,88 triệu ha thì có tới 0,85 triệu ha là đất trống, đồi trọc ở miền núi và trung du (2008). So với hiện trạng sử dụng đất năm 2006, quỹ đất đã được mở rộng thêm 0,45 triệu ha. Diện tích đồi núi chưa sử dụng giảm đáng kể (diện tích đồi núi chưa sử dụng năm 2006 là 4,54 triệu ha) . 2.1.3. Hiện trạng sử dụng trên thế giới. Trong một nghiên cứu gần đây của FAO (Alexandratos, 1995; trong FAO, 1993) ước lượng khoảng 92% của 1800 triệu ha đất đai của các quốc gia đang phát triển bao gồm luôn cả Trung Quốc thì có tiềm năng cho cây trồng sử dụng nước trời, nhưng hiện nay vẫn chưa sử dụng hết và đúng mục đích, trong đó vùng bán sa mạc Sahara ở Châu phi 44%; Châu Mỹ La Tinh và vùng Caribê 48%. Hai phần ba của 1800 triệu ha này tập trung chủ yếu một số nhỏ quốc gia như: 27% Brasil, 9% ở Zaire, và 30% ở 12 nước khác. Một phần của đất tốt này vẫn còn để dành cho rừng hay vùng bảo vệ khoảng 45%, và do đó trong các vùng này không thật sự được sử dụng cho nông nghiệp. Một phần khác thì lại gặp khó khăn về mặt đất và dạng bậc thềm như khoảng 72% vùng Châu Phi bán sa mạc và vùng Châu Mỹ La Tinh. Trên 50% của 1800 triệu ha của đất để dành được phân loại ở cấp loại "ẩm", thí dụ như quá ẩm cho hầu hết các loại cây trồng và không thích hợp lắm cho sự định cư của con người, hay còn gọi là "vùng thích nghi kém cho cây trồng". Do đó, khả năng để mỡ rộng diện tích đất đai cho canh tác cây trồng thường bị giới hạn. FAO ước lượng rằng (Yudelman, 1994; trong FAO, 1993), đất nông nghiệp có thể mỡ rộng được khoảng 90 triệu ha vào năm 2010, diện tích thu hoạch có tăng lên đến 124 triệu ha do việc thâm canh tăng vụ cây trồng. Các vùng đất có khả năng tưới trong các quốc gia đang phát triển đang được mỡ rộng tăng thêm khoảng 23,5 triệu ha so với hiện tại là 186 triệu ha. Võ Văn Thiệp – Chuyên ngành động vật – K18  11
  12. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên Như vậy cho thấy rằng trong một tương lai gần đây sẽ giảm đi một cách có ý nghĩa diện đích đất/nông hộ nông thôn. Khả năng diện tích đất nông nghiệp trên nông hộ trong các quốc gia đang phát triển được dự phóng bởi FAO cho năm 2010 chỉ còn gần phân nữa là 0,4 ha so với cuối thập niên 80 là 0,65 ha, hình ảnh này cũng cho thấy diện tích này sẽ nhỏ hơn vào những năm 2050. Ngược lại với các quốc gia đang phát triển, các quốc gia phát triển sẽ có sự gia tăng diện tích đất nông nghiệp trên đầu người do mức tăng dân số bị đứng chặn lại. Điều này sẽ dẫn đến một số đất nông nghiệp sẽ được chuyển sang thành các vùng đất bảo vệ thiên nhiên, hay vùng đất bảo vệ sinh cảnh văn hóa hoặc phục vụ cho các mục đích nghĩ ngơi của con người (Van de Klundert, et al., 1994; trong FAO, 1993). Tình trạng của các quốc gia nằm trong giai đoạn chuyển tiếp thì rất khó mà dự phóng bởi vì những tiến trình hiện tại là đang chuyển đổi từ đất đai nông nghiệp thuộc nhà nước sang quyền sử dụng đất đai tư nhân. Sự ước đoán của FAO thì bị giới hạn theo tỉ lệ thời gian đến năm 2010, khi mà sự thay đổi khí hậu toàn cầu được mong ước là ảnh hưởng không đáng kể trong suốt thời gian này. Điều này có thể sẽ khác vào những năm 2050 hoặc sau đó. Hậu quả của các mô hình về sự thay đổi của khí hậu thì ở các quốc gia đang phát triển sẽ bị ảnh hưởng xấu hơn là thuận lợi về mặc an toàn lương thực (Norse và Sombroek, 1995; trong FAO, 1993). 2.1.4. Các biện pháp bảo vệ đất [5] Hai vấn đề quan trọng nhất đối với nước nói riêng và của thế giới nói chung hiện nay trong bảo vệ môi trường và tài nguyên đất là bảo vệ đất canh tác và chống thoái hóa đất. Để bảo vệ đất canh tác cần quy hoạch sử dụng đất hợp lý, hạn chế chuyển đổi đất canh tác, đặc biệt là đất trồng lúa nước thành đất công nghiệp, đất đô thị. Nhà nước định hướng chuẩn từ đầu việc quy hoạch mở rộng các khu vực đô thị và khu công nghiệp để tránh tối đa sự mất đất canh tác, trong một số trường hợp cần thiết, tiến hành lập bản đồ khoanh vùng bảo vệ các vùng đất nông nghiệp. Quy hoạch xây dựng và củng cố hệ thống đê biển và đê sông bảo vệ đất canh tác do mực nước biển dâng cao, do triều cường và sự Võ Văn Thiệp – Chuyên ngành động vật – K18  12
  13. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên xâm mặn. Việc quản lý và đầu tư mở rộng diện tích rừng ngập mặn ven biển, ven sông là giải pháp có hiệu quả cao về kinh tế và kỹ thuật. Tiếp tục bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện hơn các chính sách và pháp luật về quyền sở hữu, sử dụng và quản lý nhà nước về đất nói chung và có các quy định về quản lý đất dốc, đất lưu vực sông và đất ngập nước; lồng ghép tốt chính sách quốc gia với các kế hoạch hành động quốc tế về việc chống thoái hóa và sử dụng đất bền vững. Về kinh tế - xã hội, cần điều hòa sự phân bố dân số và di dân giữa các vùng, miền nhằm giảm áp lực của dân số đối với tài nguyên đất; có những giải pháp hợp lý bảo đảm an ninh lương thực vùng núi, định canh định cư, bảo vệ và phát triển rừng, chống xói mòn đất... Về kỹ thuật, áp dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp (nông học, sinh học, hóa học, cơ học...) và đầu tư thâm canh sử dụng đất theo chiều sâu; trồng cây lâu năm có giá trị kinh tế, thương mại cao nhưng ít phải xới xáo đất và thực hiện các hệ thống nông - lâm - súc kết hợp ở vùng đất dốc, giữ cân bằng sinh thái và điều hòa các tác động lẫn nhau giữa đồng bằng và miền núi; tái tạo lớp phủ thực vật bằng cây rừng hoặc tổ hợp nông lâm kết hợp để bảo vệ độ phì nhiêu của đất. 2.2. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên rừng[1], [2] Rừng là bộ phận tổ hợp quan trọng nhất, là HST điển hình trong sinh quyển, trong đó thực vật với các loại cây gỗ giữ vai trò chủ đạo. Rừng có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển KT – XH, sinh thái và môi trường. Vì vậy, người ta thường nói “ Rừng là lá phổi của hành tinh”. Võ Văn Thiệp – Chuyên ngành động vật – K18  13
  14. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên Hình 1. Rừng tự nhiên (Nguồn: http://agroinfo.dyndns.org) 2.2.1. Tài nguyên rừng ở Việt Nam Diễn biến tài nguyên rừng của nước ta có thể chia thành hai giai đoạn chính: Giai đoạn suy thoái (1945 – 1990) và giai đoạn phục hồi (1991 đến nay). Năm 1945, Việt Nam có 14,3 triệu ha rừng, chiếm 43% diện tích lãnh thổ, tương đương “độ che phủ rừng” 43%. Đến năm 1990, diện tích rừng cả nước chỉ còn 9,175 triệu ha, so với năm 1945 thì diện tích rừng giảm gần 5 triệu ha trong vòn 45 năm, chưa kể chất lượng rừng đã suy thoái nghiêm trọng, rừng nguyên sinh và giàu gỗ chỉ chiếm 9%, rừng còn gỗ trung bình khai thác được chiếm 33% trong tổng diện tích rừng sản xuất, còn đại đa số là rừng nghèo kiệt, rừng non mới phục hồi. Từ năm 1991 đến nay là giai đoạn phục hồi rừng với các chương trình phủ xanh đất trống đồi núi 1992 – 1997; Chương trình trồng 5 triệu ha rừng 1998 – 2010. Theo số liệu thống kê, năm 1990 là thời ssiểm cạn kiệt nhất của rừng thì từ năm 1991 đến nay rừng dần phục hồi từ 9,2 lên 12,6 triệu ha. Tuy vậy, trữ lợng gỗ lâm sản trong rừng không cải thiện được nhiều vì rừng trồng thường còn non. Bảng 3. Diễn biến diện tích rừng Việt Nam so với Asean và Thế Giới Võ Văn Thiệp – Chuyên ngành động vật – K18  14
  15. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên Năm Diện tích rừng (1000 ha) Độ che phủ Chỉ số Tự nhiên Trồng Tổng cộng (%) ha/đầu người 1945 14.300 0 14.300 43,0 1975 11.077 92 11.169 33,8 1980 10.186 422 10.608 32,1 1985 9.038 584 9.892 30,0 1990 8.430 745 9.175 27,8 1995 8.252 1.050 9.302 28,2 2000 9.444 1.471 10.915 33,2 2005 10.328 2.312 12.640 36,3 ASEAN 211.387 19.973 231.360 48,6 Thế Giới 3.682.369 187.086 3.809.455 29,6 (Nguồn: State of The World’s Forests, FAO, 2007) Qua bảng 3 cho thấy, năm 1943, Việt Nam có khoảng 14,3 triệu ha rừng, chiếm 43 % diện tích tự nhiên. Đầu năm 1998, do nhiều nguyên nhân khác nhau, nước ta chỉ còn 9,6 triệu ha rừng , chiếm 28,8% diện tích tự nhiên, trong đó có 8,2 triệu ha rừng tự nhiên và 1,4 ha rừng trồng. Như vậy, hàng triệu ha rừng biến mất, rừng nguyên sinh, rừng giàu hầu như bị giảm cấp xuống thú sinh và nghèo kiệt. Nhưng từ năm 1990 trở đi thì diện tích rừng có xu hướng tăng trở lại, đặc biệt là diện tích của rừng trồng (từ 745 nghìn ha năm 1990 tăng lên đến2.312 nghìn ha năm 2005. Ở vùng ven biển, rừng ngập mặn là bức tường xanh vững chắc bảo vệ bờ biển, đê biển, hạn chế xói lỡ và các tác hại của bão lũ. Hệ thống rễ chằng chịt trên mặt đất thu hút và giữ lại các trầm tích mềm mại, góp phần mở rộng đất liền ra phía biển; mặt khác chúng là hàng rào ngăn giữ những chất ô nhiễm, các kim loại nặng từ các sông đổ ra biển, bảo vệ các sinh vật vùng ven biển. Do chưa hiểu hết giá trị nhiều mặt của HST rừng ngập mặn, hoặc do những lợi ích kinh tế trước mắt, đặc biệt là nguồn lợi từ tôm nuôi xuất khẩu nên RNM ở nước ta đã bị suy thoái nghiêm trọng. Các kiểu rừng chính ở Việt Nam Điều kiện tự nhiên khí hậu và các nhân tố khác đã tạo cho cây rừng sinh trưởng và phát triển quanh năm, thảm thực vật rừng phong phú đa dạng với nhiều kiểu rừng. Người ta chia ra các kiểu rừng sau: - Rừng lá rộng thường xanh nhiệt đới Còn gọi là rừng mưa nhiệt đới, rừng nhiệt đới ẩm, kiểu rừng này thường gặp trên các vùng núi cao, dưới 800 m ở phía Bắc, cao trên 1000 m ở Võ Văn Thiệp – Chuyên ngành động vật – K18  15
  16. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên phía Nam, là kiểu rừng hỗn loài thuộc họ quen thuộc ở vùng nhiệt đới như họ Đậu (Papilionoideae), họ Dầu (Dipterocarpaceae), chúng phát triển tươi tốt thành nhiều tầng với nhiều năm tuổi khác nhau. Ở kiểu rừng này còn có rất nhiều thực vật phụ sinh như phong lan và cây dây leo thân cỏ (song mây) và thân gỗ. Rừng lá rộng thường xanh nhiệt đới có năng suất sinh học rất cao, và có nhiều loài gỗ quí. Sự thuận lợi về môi trường, phong phú về thức ăn đã tạo ra một quần thể động vật phong phú về chủng loại và số lượng. - Rừng khộp Còn gọi là rừng thưa nhiệt đới, rừng nhiệt đới rụng lá, thường thấy ở miền Nam tại các vùng có độ cao dưới 1000 m. Thành phần gồm cây rụng lá xen lẫn cây thường xanh ở mức độ khác nhau. Trên nhiều vùng đất bằng phẳng ở Tây Nguyên thường đọng nước trong mùa mưa, và cạn nước trong mùa khô, thêm vào đó lửa rừng tàn phá thường xuất hiện rừng Khộp nghèo với vài loài cây họ Dầu mọc thưa thớt, sinh trưởng chậm. Trên sườn dốc, nơi có tầng đất sâu hơn hoặc có nước tương đối thuận lợi hơn, nhất là ở vùng đất đỏ bazalt và ven sông suối thường xuất hiện rừng khộp giàu có, thành phần loài phong phú, cây mọc dầy thành nhiều tầng xanh tươi, cho nhiều gỗ cứng, gỗ quí với kích thước lớn như : Giáng hương, Trắc, Cẩm lai, Gụ, Mun... và nhiều loài gỗ Sao, Dầu. Rừng khộp là nơi tập trung của nhiều loài thú nổi tiếng vùng Châu Á như: Hươu, Nai, Voi, Khỉ, Vượn... trong đó có các loài thú quí hiếm của thế giới như Bò xám Cuprey, Tê Giác. Rừng khộp nghèo để tạo thành đồng cỏ chăn nuôi. Đất rừng khộp giàu để phát triển cây công nghiệp, cây lương thực và cây ăn trái... Ở rừng này, người ta thường áp dụng lối canh tác nông lâm kết hợp. - Rừng lá kim Ở các vùng cao trên 1000 m ở phía Nam thích hợp với các loài thực vật lá kim (Tùng, Bách, Thông 2 lá, Thông 3 lá) đã tạo nên những cánh rừng bạt ngàn trên cao nguyên Lâm Đồng. Tùy theo độ cao và chế độ ẩm cụ thể mà rừng thông có thể xen lẫn với cây lá rộng của rừng Khộp hoặc của rừng thường xanh Á nhiệt đới. Võ Văn Thiệp – Chuyên ngành động vật – K18  16
  17. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên Rừng thông ở đây cung cấp gỗ xây dựng, gỗ gia dụng, làm bột giấy. Nhựa thông dùng để chế biến colofan, dầu thông, nhiều loại hóa chất khác nhau là những mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao. Ở dưới tán rừng thông hoặc xen kẻ với cây công nghiệp, cây thuốc, cây ăn trái hoặc các đồng cỏ chăn nuôi. Ở các vùng cao trên 1500 m thuộc dãy núi Hoàng Liên Sơn cũng có rừng lá kim, nhưng khu vực nhỏ hơn, thường gặp là thông, Pơmu là loại quí. - Rừng thường xanh lá rộng Á nhiệt đới Thường gặp ở các vùng núi cao trên 800 m ở phía Bắc, phần lớn gồm các cây hiện diện thuộc họ Dẻ (Fagaceae), họ Long Não (Lauraceae), họ Thạch Nam (Ericaceae)... và các cây Tre, Nứa (họ Poaceae). thực vật phụ sinh phát triển mạnh, thường là Phong lan (Orchidaceae), ráng đuôi phụng, ráng tổ rồng (Polypodiaceae) và các cây Thảo quả (họ Zingiberaceae). Ở vùng rừng này, người ta thường trồng những cây thuốc như: Đỗ Trọng (họ Eucommiaceae), Quế (họ Lauraceae), Nhân sâm (họ Araliaceae)... - Rừng lá rộng thường xanh nhiệt đới trên núi đá vôi Hình 3. Rừng xanh nhiệt đới trên núi đá vôi (Nguồn: www3.tuoitre.com.vn) Thành phần thực vật trên núi đá vôi khá phong phú, chủ yếu là rừng thường xanh, cây rụng lá chiếm tỷ lệ nhỏ. Các loài cây đặc hữu của vùng Võ Văn Thiệp – Chuyên ngành động vật – K18  17
  18. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên này gồm : Nghiến (họ Tilliaceae), cây Kim giao (họ Podocarpaceae), cây Trai ly (họ Clusiaceae)... là những loại gỗ quí, thường chúng có đặc điểm chung là ưa Calci, chịu hạn, ít chịu chua. Nhiều loài vừa có bộ rễ phát triển sâu, vừa có khả năng kiềm chế thoát nước trên mặt lá. Nhưng cũng có những loài rễ cạn, chúng sinh trưởng nhanh trong mùa mưa ẩm và rụng lá vào mùa khô. Nơi gần đầu nguồn do hang động đưa nước từ nơi khác đến, nên chúng ta thường gặp cây nhiệt đới thường xanh và Tre, Trúc. Rừng này thích hợp cho các loài vật cần hang động để lẫn trốn thú dữ như: Sơn dương, khỉ, vượn... Đây là loại rừng đặc sắc đối với con người vì nơi đây còn giữ lại nhiều nguồn gen, quí, có giá trị cao trong nghiên cứu khoa học, rừng quốc gia Cúc Phương được thành lập theo kiểu này. - Rừng ngập mặn ở Việt Nam Việt Nam có bờ biển dài 3200 km với nhiều cửa sông giàu phù sa, nên rừng ngập mặn sinh trưởng tốt, đặc biệt là bán đảo Cà Mau (tỉnh Cà Mau). Trước năm 1945, ở Cà Mau có trên 150.000 ha rừng già, cây to cao, trong tổng số 400.000 ha rừng ngập mặn của cả nước. Nhưng trong thời gian chiến tranh từ năm 1962 đến 1971, chất độc hóa học của Mỹ đã hủy diệt nhiều khu rừng rộng lớn ở Cà Mau và huyện Cần Giờ (TP.HCM)... Hình 4. Rừng ngập mặn (Nguồn: vea.gov.vn/VN/tintuc/tintuchangn) Sau chiến tranh, Bộ Lâm Nghiệp đã cố gắng phục hồi, có kế hoạch chỉ đạo trồng lại rừng ngập mặn, nhưng do nhiều cơ quan và nhân dân lại Võ Văn Thiệp – Chuyên ngành động vật – K18  18
  19. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên phá rừng làm đầm nuôi tôm nên diện tích rừng ngập mặn bị thu hẹp nhanh chóng. Theo GS. Phan Nguyên Hồng thì rừng ngập mặn ở Việt Nam có khoảng hơn 50 loài cây, phân bố không giống nhau ở các khu vực ven biển. Có 4 khu vực chủ yếu như sau : - Khu vực ven biển Đông Bắc từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Đồ Sơn (Hải Phòng). Rừng ngập mặn phát triển nhờ các đảo che chắn ở phía ngoài. Các loài cây chủ yếu là : đước, vẹt, vẹt dìa, sú mấm. Do có mùa Đông lạnh nên cây chỉ cao từ 1,5 m đến 7 m. - Khu vực ven biển đồng bằng Bắc Bộ từ Đồ Sơn đến Cửa Lạch Trường (Thanh Hóa). Tuy có các bãi bồi rộng, giàu phù sa, nhưng ở đây bãi biển trống trãi, không có các đảo che chắn gió nên chỉ có một ít rừng ngập mặn trong các cửa sông, với các loài ưa nước lợ như: bần, vẹt dìa, sú, ô rô... Bần có kích thước khá lớn, cao từ 8 m đến 12 m, đường kính từ 15 đến 25 cm. - Khu vực ven biển miền Trung : kéo dài từ Lạch Trường đến Vũng Tàu. Bãi bồi hẹp, ít phù sa do bờ biển dốc, nhiều gió bão nên chỉ có những dãi rừng hẹp ở phía trong các cửa sông, chủ yếu là các cây nhỏ, cây bụi, gồm có đước, đưng, vẹt, sú, mấm... - Khu vực Nam Bộ từ Vũng Tàu đến Hà Tiên : Nơi đây có nhiều bãi bồi rộng, giàu phù sa, do hệ thống sông Đồng Nai, Cửu Long cung cấp, ít gió bão nên rừng ngập mặn phát triển tốt, nhất là ở Cà Mau. Rừng có nhiều loài cây như : đước, dưng, vẹt, dà, mấm, dừa nước. Chúng ta có các rừng ngập mặn ở các tỉnh : Long An, Bến Tre, Trà Vinh, Kiên Giang, Cà Mau... và huyện Cần Giờ (TP.HCM). Riêng tỉnh Bến Tre, các rừng ngập mặn ở huyện Bình Đại, Thạnh Phú, sau thời gian chiến tranh, đến nay phần lớn là rừng trồng mới, và mang tính cách rừng phòng hộ môi trường hơn là kinh tế, còn ở rừng ngập mặn Ba Tri có sân chim Mỹ Hòa, khá phong phú về giống loài động vật và thực vật : về thực vật có 59 loài, trong đó có 39 loài thực vật trồng và 20 loài hoang dại, tất cả thuộc 33 họ (Nguyễn Thị Ngọc Ẩn, 1996), và 84 loài chim thuộc 35 họ (Trần Thanh Tòng, 1996). Võ Văn Thiệp – Chuyên ngành động vật – K18  19
  20. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên 2.2.2. Tài nguyên rừng trên Thế Giới. Hiện nay trên Thế Giới còn khoảng 38,8 triệu km2 chiếm khoảng 30% bền mặt trái đất. Trong số 38,8 triệu km2 rừng thế giới có 36,92 triệu km2 rừng tự nhiên (95%) và 1,87 triệu km2 (5%) rừng trồng Bảng 4. Diện tích một số loại rừng trên thế giới Loài rừng Diện tích (km2) Rừng lá kim ôn đới 12.511.062 Rừng lá rộng và hỗn hợp ôn đới 6.557.026 Rừng ẩm nhiệt đới 11.365.672 Rừng nhiệt đới khô 3.701.883 Rừng thưa 4.748.694 Tổng 38.808.677 Diện tích rừng bình quân thế giới trên đầu người là 0,6 ha/người. Tuy nhiên có sự sai khác lớn giữa các quốc gia. Châu Á có có diện tích rừng trên đầu người thấp nhất, trong khi đó Châu Đại dương và Nam Mỹ có một diện tích rừng đáng kể trên đầu người. Chỉ có 22 quốc gia có trên 3 ha rừng trên đầu người và cũng chỉ có 5% dân số thế giới sống trong các quốc gia đó hầu hết là ở Braxil và Liên Xô cũ. Trái lại ¾ dân số thế giới sống trong các quốc gia có diện tích rừng trên đầu người nhỏ hơn 0,5 ha, phần lớn ở các quốc gia có dân số đông như ở Châu Á và Châu Âu (Nguồn FRA 2000). Hiện nay rừng nhiệt đới chỉ còn khoảng 50% diện tích so với trước đây . Đất rừng giảm tới 38%, từ 115 xuống còn 71 triệu ha. Rừng ở Châu Phi giảm 23%, từ 901 triệu ha xuống còn 690 triệu ha trong khoảng thời gian từ 1950 đến 1983. Theo FRA 2000 (Forest Resources Assessment 2000) có khoảng 178 triệu ha rừng trồng chiếm 5% diện tích rừng thế giới. Châu Á chiếm tỷ lệ lớn nhất với 62% rừng trồng thế giới. 10 quốc gia chiếm tỷ lệ lớn nhất về rừng trồng thế giới là Trung Quốc, Ấn Độ, Liên Bang Nga, Mỹ, Nhật Bản, Indonesia, Brazil, Thái Lan, Ukraina và Cộng Hoà Iran (chiếm khoảng 80%). Các quốc gia còn lại chiếm khoảng 20%. 2.2.3. Bảo vệ tài nguyên rừng [6], [7] Không chỉ riêng ở Việt Nam mà năm châu bốn bể, quốc gia nào cũng có chương trình "Gia tăng, bảo vệ và duy trì rừng" hay "Chương trình lá Võ Văn Thiệp – Chuyên ngành động vật – K18  20
nguon tai.lieu . vn