Xem mẫu

  1. BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ­­­­­­­­­­­­ *** *** ­­­­­­­­­­­­­­ TIỂU LUẬN MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  KHOA HỌC ĐỀ  TÀI: NGHIÊN CỨU GẶP KẸT XE KHI ĐI HỌC CỦA  SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI Giáo viên hướng dẫn:  Nguyễn Thị Hải Yến Lớp – Khóa: KT7 – K15 Mã lớp: 20202BM6021007 Nhóm thực hiện: Nhóm 11
  2. HÀ NỘI – 2021 BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ­­­­­­­­­­­­ *** *** ­­­­­­­­­­­­­­ TIỂU LUẬN MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  KHOA HỌC ĐỀ  TÀI: NGHIÊN CỨU GẶP KẸT XE KHI ĐI HỌC CỦA  SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI Giáo viên hướng dẫn:  Nguyễn Thị Hải Yến Lớp – Khóa: KT7 – K15 Nhóm thực hiện: Nhóm 11 Thành viên nhóm:  1. Đặng Thị Ngọc Trâm 2020603609 2. Tạ Thị Thùy   2018603864 3. Lê Thị Phương Thùy 2018603452
  3. 4. Nguyễn Thị Thanh Thúy       2018603521 5. Nguyễn Thị Thúy 2018603762 HÀ NỘI – 2021
  4. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, nhóm em xin gửi lời cảm  ơn chân thành đến cô Nguyễn Thị  Hải  Yến, người trực tiếp giảng dạy tại lớp của bộ  môn Phương pháp nguyên cứu khoa  học. Trong quá trình học tập và tìm hiểu bộ  môn Phương pháp nghiên cứu khoa học,   nhóm đã nhận được sự  dạy dỗ, hướng dẫn nhiệt tình, tâm huyết của cô. Cô đã giúp   chúng em tích lũy them nhiều kiến thức để có cái nhìn khái quát, khoa học hơn về các  vấn đề  xung quanh trong cuộc sống. cùng tất cả  các thầy giáo, cô giáo đã tận tình   giảng dạy và giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Chúng tôi xin gửi lời cảm  ơn cảm  ơn giảng viên và sinh viên trường Đại học  Công nghiệp Hà Nội đã dành thời gian quý báu của mình để  trả  lời các phiếu trắc   nghiệm, tìm kiếm và cung cấp tư liệu, tư vấn, giúp đỡ chúng tôi hoàn thành tiểu luận   này. Tuy đã có nhiều cố  gắng, nhưng chắc chắn tiểu luận của chúng tôi còn có rất  nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý cô giáo và các bạn sinh viên. Kính chúc cô sức khỏe, hạnh phúc và thành công trên con đường giảng dạy.                                               Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2021. 4
  5. MỤC LỤC  PHẦN I: MỞ ĐẦU   I.Lý do chọn đề tài  Phát triển xã hội luôn đi kèm với nhu cầu làm việc ngày càng gia tng, kéo theo đó  là sự tập trung và gia tăng dân số  một cách chóng mặt tại các Thành phố  lớn. Từ  đó,   nhu cầu sinh hoạt, đi lại của con người ngày càng đòi hỏi cao hơn. Cùng với sự  phát  triển đó, các phương tiện phục vụ cho nhu cầu đi lại của con người cũng phát triển.   Tuy nhiên quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, dân số nhập cư tăng cao, hệ thống cơ  sở  hạ  tầng chưa đồng bộ, định hướng quy hoạch đô thị  chưa thật sự  đúng đắn, sự  quản lý yếu của cơ quan quản lí, ý thức kém của người tham gia giao thông...Điều này   dẫn đến một hệ  quả  tất yếu của việc tập trung quá đông dân và phương tiện giao  thong tại một khu vực và gây kẹt xe. “Kẹt xe” không biết từ bao giờ đã trở thành một “thực tế hiển nhiên”, tình trạng   kẹt xe, tiếng  ồn, ô nhiễm bụi do khí thải của các phương tiện tham gia giao thông đã   trở thành nỗi khiếp đảm đối với mỗi người dân khi tham gia giao thông, trong đó phần  lớn là các bạn học sinh sinh viên. Tình trạng kẹt xe gây cho sinh viên nhiều khó khăn  như  tốn kém thời gian và công sức,  ảnh hưởng đến sức khoẻ  và tinh thần học tập  khiến học tập không đạt hiệu quả cao như mong muốn. Vấn đề này đã trở thành một  trong những nỗi trăn trở lo lắng đối với sinh viên. Thực tế, vấn đề  kẹt xe không mới, tuy đã có nhiều biện pháp được đề  xuất   nhằm giải quyết tình trạng kẹt xe cũng như hậu quả do nó đem lại nhưng cho đến nay  tình trạng kẹt xe vẫn tiếp tục và trở nên nghiệm trọng, khó giải quyết hơn. Đây chính  là một lo ngại đối với tất cả mọi người không chỉ riêng là sinh viên. Mong muốn khắc   5
  6. phục những tác động xấu của đề tài cũng như đưa ra hướng giải quyết hợp lý cho vấn   đề, đó là những lý do chính mà nhóm quyết định chọn đề tài này. II.  Tổng quan  nghiên cứu  Các công trình nghiên cứu về tình trạng kẹt xe do các giảng viên, tiến sĩ, các nhà   nghiên cứu xã hội, nhà tâm lí, bác sĩ … thực hiện cũng khá nhiều nhưng chủ yếu xoay  quay các tác hại của vấn nạn kẹt xe, hay chỉ đề cập những yếu tố chủ quan và khách   quan tác động đến tình trạng kẹt xe.  Phân tích dữ liệu của Văn phòng Thống kê Quốc   gia Vương quốc Anh, những người chịu tác động của ùn tắc giao thông có mức độ hài  lòng cuộc sống thấp hơn và mức độ  lo lắng cao hơn mức trung bình so với người   không lái xe, gây hại nhiều cho sức khỏe con người như: gây tăng nguy cơ đau tim, suy  giảm hệ hô hấp, các chất gây ô nhiễm trên hệ thần kinh trung  ương của chúng ta có   thể kể đến như tổn thương não, chỉ số IQ thấp, thiếu lưu giữ và tập trung, động kinh,  chứng đau nửa đầu, thị  lực mờ…Ông Lê Việt Thanh, nguyên Giảng viên trường Đại  học Bách khoa Hà Nội đã đưa ra 3 nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng ùn tắc, đó là  cơ  sở  hạ  tầng lạc hậu; hệ  thống điều hành giao thông không hợp lý; ý thức người  tham gia giao thông còn kém. Một trong những ý tưởng giảm nạn kẹt xe mà ông Thanh  đề xuất đó là tổ chức lại hệ thống điều hành giao thông sao cho triệt tiêu sự giao cắt   của các luồng xe (theo đó dành 1 làn đường sát bên phải riêng cho luồng xe rẽ phải mà  không cần phân biệt xe máy hay ô tô). Tuy vậy khả  năng thông xe của các ngã tư  sẽ  không mang lại tác dụng đột phá nếu thiếu đi sự phối hợp đồng bộ của đèn giao thông   thông minh. “Do đó chúng ta cần phải đồng bộ hóa hệ thống đèn tín hiệu giao thông”,  ông Thanh cho biết. Theo ông Vũ Văn Viện, Giám đốc Sở Giao thông vận tải Hà Nội, ngoài 3 nguyên   nhân khiến giao thông bị  ùn tắc còn có nguyên nhân đó là tính giao thông công cộng  chưa hiệu quả. “Hiện giao thông công cộng mới đáp ứng được trên 10% nhu cầu đi lại   của người dân, tuy nhiên giao thông công cộng hiện đại đòi hỏi phải chiếm đến 20­ 30% nhu cầu đi lại. Như vậy, trước mắt chúng ta cũng cần phải nâng cao và phát triển  được giao thông công cộng”, ông Viện nói. 6
  7. Ngoài những tài liệu tìm được trên internet, nhóm em đã tìm hiểu các nghiên cứu  về vấn đề kẹt xe của các anh chị sinh viên trước đó. Tuy nhiên các vấn đề  chưa thật   sự  rõ rang và cụ  thể, nhóm em muốn làm rõ vấn đề  hơn giúp các bạn sinh viên hiểu   biết rõ hơn về nguyên nhân, tác hại và các giải pháp giúp khắc phục tình trạng kẹt xe. III.  Mục tiêu nghiên cứu   Mục tiêu chung - Mô tả  thực trạng kẹt xe khi đi học của sinh viên Đại học Công nghiệp  Hà nội, làm rõ nguyên nhân gây tình trạng kẹt xe, phân tích và đề  xuất các giải  pháp khắc phục.  Mục tiêu cụ thể - Đánh giá thực trạng và nhận thức của sinh viên về tình trạng kẹt xe. - Xác định nguyên nhân dẫn đến tình trạng kẹt xe  - Phân tích những giải pháp đã và đang được áp dụng để  giải quyết vấn  đề. Nêu rõ điểm mạnh và điểm yếu từng giải pháp - Đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề kẹt xe đối với sinh viên - Đánh giá và chọn ra giải pháp tối ưu nhằm góp phần giải quyết vấn đề  gặp kẹt xe khi đi học của sinh viên IV.  Phương pháp nghiên cứu  1.  Nguyên cứu định lượng   - Xác định các yếu tố   ảnh hưởng vấn nạn kẹt xe, thực trạng kẹt xe tại Hà  Nộ i - Nghiên cứu sâu về  nguyên nhân, các biện pháp đã và đang được thực hiện   ( ưu – nhược điểm của từng biện pháp). 2. Nguyên cứu định tính - Tìm hiểu trên các website, những bài báo nhứng thông tin liên quan đến  tình trạng kẹt xe - Thảo luận nhóm tập trung. 7
  8. - Khảo sát ý kiến sinh viên bằng các hình thức: phỏng vấn trực tiếp, sử  dụng google form gồm những câu hỏi như: - Bạn tham gia giao thông bằng phương tiện gì? - Bạn có từng bị kẹt xe bao giờ chưa? - Tần suất kẹt xe của bạn trong 1 tuần? - Nêu nguyên nhân gây nên kẹt xe  - Đề xuất một số giải pháp V.  Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.  1. Đối tượng nghiên cứu  - Đối tượng chính mà vấn đề  nhắm đến là sinh viên Đại học Công nghiệp Hà  nội. - Bên cạnh đó còn hướng đếnc các đối tượng khác giảng viên, trợ giảng của Đại  học công nghiệp. 2. Phạm vi nghiên cứu - Khảo sát sinh viên Đại học Công nghiệp tại 2 cơ sở ở Hà Nội - Thời gian: 5/2021. VI.  Nội dung nghiên cứu  Nội dung 1: Đánh giá thực trạng của vấn nạn kẹt xe và tác động của vấn nạn kẹt xe  đối với sinh viên Đại học công nghiệp Hà Nội. Nội dung 2: Tìm hiểu và phân tích các biện pháp đã và đang được thực hiện để giảm   thiểu tình trạng kẹt xe hiện nay, bao gồm: nội dung, những thuận lợi, khó khăn của  từng giải pháp Nội dung 3: Xác định các nguyên nhân gây nên tình trạng “Sinh viên gặp kẹt xe khi đi  học” từ đó rút ra nguyên nhân chính dễ đến tình trạng này Nội dung 3: Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần giải quyết vấn đề “Sinh viên gặp  kẹt xe khi đi học”  PHẦN II.  CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG 8
  9. I.  CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ KẸT XE TẠI HÀ NỘI  1. Một số khái niệm, định nghĩa  a) Tắc nghẽn giao thông (Kẹt xe) Tắc nghẽn giao thông (kẹt xe)  là một tình trạng xảy ra trong mạng lưới  giao  thông khi lưu lượng phương tiện gia tăng, thường được đặc trưng bởi các yếu tố như  tốc độ tham gia giao thông chậm hơn, thời gian thực hiện chuyến đi dài hơn và xe cộ  nối đuôi nhau ngày một đông. Khi nhu cầu tham gia giao thông đủ  lớn, sự  tương tác   giữa các phương tiện sẽ làm chậm tốc độ của dòng lưu thông, gây ra tắc nghẽn. Tương tự, khi nhu cầu tiếp cận một nút giao thông nào đó gia tăng, tắc nghẽn  cực đoan bắt đầu xảy ra, khiến cho các phương tiện dừng hẳn, không thể di chuyển.  Kẹt xe làm cho người tham gia giao thông cảm thấy bức bối khó chịu, từ đó đưa đến   những quyết định mang tính “bạo lực” trong cách điều khiển phương tiện. Về  mặt  toán học, tắc đường được đánh giá bằng cách theo dõi số  lượng phương tiện đi qua   một điểm trong một khoảng thời gian, còn được gọi là lưu lượng. Đây là một khái   niệm vốn có liên quan đến nguyên tắc của ngành thủy động lực học b) Phương tiện giao thông đường bộ bao gồm phương tiện giao thông cơ giới đường  bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ: Phương tiện giao thông cơ  giới đường bộ  (xe cơ  giới) gồm: xe ô tô; máy  kéo; rơ mooc hoặc somi rơ mooc được kéo bởi xe ô tô, xe kéo; xe mô tô hai   bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể  cả  xe máy điện) và các loại xe  tương tự, kể cả xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy dành cho người tàn tật. Phương tiện thô sơ đường bộ (xe thô sơ) gồm: các loại xe không di chuyển   bằng sức động cơ, gồm xe đạp (kể  cả  xe đạp máy), xe xích­ lô, xe súc vật  kéo và các loại xe tương tự; xe lăn có động cơ dùng cho người tàn tật c) Văn hóa giao thông: là tinh thần, ý chí tự giác chấp hành pháp luật về trật tự an   toàn giao thông trên nhiều khía cạnh, là cách ứng sử văn minh, lịch sự, tôn trọng  người khác khi tham gia giao thông, là những thái độ, hành động, cách  ứng xử  trong khi lưu thông trên đường sao cho mọi chuyện suôn sẻ, không chen lấn,   9
  10. phạm luật, chạy lên vỉa hè,… mà mỗi chúng ta nên nhường nhịn nhau để  mọi   người cùng tham gia giao thông vui vẻ, an toàn d) Người tham gia giao thông đường bộ  gồm: người điều khiển, người sử  dụng   phương tiện tham gia giao thông đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt súc vật  và người đi bộ trên đường bộ e) Cơ sở hạ  tầng giao thông: bao gồm các công trình như  y tế, văn hóa, giáo dục,  thể  thao, thương mai, dịch vụ công cộng, cây xanh, công viên, và một số  công  trình khác. f) Tai nạn giao thông: là sự việc bất ngờ xảy ra ngoài ý muốn chủ quan của người  điều khiển phương tiện giao thông khi di chuyển trên đường giao thông, do các  hành vi vi phạm các quy tắc an toàn giao thông hay do gặp những tình huống, sự  cố đột xuất không kịp phòng tránh, gây nên thiệt hại nhất định về người và tài  sản. g) Quy hoạch đô thị: là việc tổ chức không gian sống cho các đô thị và khu vực đô   thị. Nó là nghệ  thuật sắp xếp tổ  chức các không gian chức năng, khống chế  hình thái kiến trúc trong đô thị  trên cơ  sở  các điều tra dự  báo, tính toán phát   triển, đặc điểm vai trò, nhu cầu và nguồn lực của đô thị, nhằm cụ thể hóa chính  sách phát triển, giảm thiểu các tác động có hại phát sinh trong quá trình đô thị  hóa, tận dụng tối đa mọi nguồn lực, và hướng tới sự phát triển bền vững  h) Mật độ dân cư: là số người sống trong một vùng đô thị theo diện tích đất ở. 2. Hiện trạng kẹt xe tại Hà Nội Hà Nội đang phải đang phải đối mặt với cuộc “chiến tranh giao thông”, đó là   nhận định của các chuyên gia giao thông Nhật Bản đang làm việc tại dự án phát triển  nguồn nhân lực an toàn giao thông Hà Nội (TRAHUD). Hạ  tầng giao thông hầu như  không phát triển, phương tiện giao thông lại tăng  theo cấp số nhân, ý thức chấp hàng luật giao thông tự phát, tùy tiện, kéo theo đó là ùn  tắc giao thông và tai nạn giao thông ngày càng tăng trên địa bàn Thành phố Hà Nội. 10
  11. Theo đánh giá của Phòng Cảnh sát giao thông Hà Nội, hiện các tuyến đường  trong nội thành chỉ  đáp  ứng được 30% lượng phương tiện hiện có.  Trên toàn thành   phố có 76 điểm có nguy cơ cao thường xuyên xảy ra kẹt xe. Tình trạng kẹt xe thường xảy ra  ở các giao lộ  (ngã 3, ngã 4,…), trên đường hai   chiều … và thường xảy ra vào các khung giờ  cao điểm như  7h – 8h30 sáng và 17h –  19h.   Ước   tính  hiện  nay  thành  phố   có   207.090  xe   ô  tô  các   loại,   1.921.822  xe   máy,   1.000.000 xe đạp chưa kể các phương tiên đăng kí ngoại tỉnh lưu hành trong thành phố.   Trong khí đó, cơ cấu luồng phương tiện xe đạp là 25,3%, cho xe máy là 63,2%, xe con  3,6%, xe tải 1,1% và xe bus 6,7%. Những con số thống kê phần nào thể hiện dòng giao  thông hỗn hợp, điều này gây không ít khó khăn cho công tác tổ  chức, điều hành giao   thông. Với thực trạng hiện nay, 1km đường Hà Nội phải chịu tải trên 500 ô tô và 6.000   xe máy. Với tốc độ  phát triển là 12­15% như  hiện nay thì tình trạng ùn tắc sẽ  càng   ngày nghiệm trọng hơn. 3.  Hậu quả của vấn nạn kẹt xe  a) Hậu quả về kinh tế - Tốn nhiên vật liệu xăng trong thời gian chờ tắc đường - Mỗi khi kẹt đường với thời giant rung bình là 45 phút, mức thiệt hại là 0,54  USD/ người - Kẹt xe gây kéo dài thời gian di chuyển trên đường, gây mệt mỏi, giảm năng  suất lao động gây thiệt hại lớn cho kinh tế. Bình thường với mỗi người, thời   gian di chuyển (từ nhà đến nơi làm việc, đến trường học...) kéo dài đến 20 – 30  phút là mức có thể chấp nhận được. Thực tế nếu thời gian chậm trễ (chậm quá  10 phút) thì sẽ gây ra những  ảnh hưởng xấu như một mỏi, giảm năng suất lao  động, giảm hiệu quả  làm việc, gây thiệt hại cho doanh nghiệp, thiệt hại cho   nền kinh tế. Theo tính toán của Trường Đại học Đường sắt Bêlarutxia, nếu mỗi  chuyến đi xe kéo dài thêm 10 phút thì năng suất lao động giảm 2,5 ­ 4%. Theo   đánh giá của các nhà nghiên cứu mỗi năm Hà Nội sẽ  thiệt hại hơn chục nghìn   tỉ. b) Gây ô nhiễm môi trường  11
  12. Ô nhiễm môi trường ngày càng cao (ô nhiễm không khí do bụi và khí thải và ô   nhiễm tiếng  ồn) Khi xã hội phát triển, phương tiện giao thông vận tải một mặt góp   phần quan trọng vào quá trình phát triển đô thị, nhưng mặt khác nó lại gây ra những tác  động xấu đến môi trường (ô nhiễm không khí do bụi, khí thải và ô nhiễm tiếng ồn) ­ Khí thải: CO, CO2, HC, NOx, SO2, khói đen, chì và các dạng hạt khác.  ­ CO: Sản phẩm cháy không hoàn toàn của nhiên liệu  ­ CO2 Khí nhà kính quan trọng nhất, 15% CO2 trong không khí là do các phương   tiện giao thông thải ra  ­ HC: Là những chất độc gây rối loạn hô hấp, nồng độ  thấp chúng cũng có thể  làm sưng tấy màng phổi, làm thu hẹp cuống phổi, làm viêm mắt, viêm mũi.  ­ NOx: Phương tiện giao thông thải ra khoảng 50% lượng Nox.  ­ Tiếng ồn: vượt quá chuẩn cho phép 2 – 3 lần, các nút giao thông vượt 2 ­ 5 lần  ­   Nồng   độ   bụi:   Nhiều   nơi   cường   độ   tiếng   ồn   vượt   quá   ngưỡng   cho   phép  (khoảng từ  70 – 100 Hecz) có thể  gây nên sự  căng thẳng thần kinh (stress), mệt mỏi   liên tục của con người. c) Ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống xã hội  Không chỉ  gây thiệt hại to lớn về  mặt kinh tế, với tác động gây ô nhiễm môi   trường nghiêm trọng như  trên, vấn nạn kẹt xe đã gây hậu quả  xấu đến đời sống xã   hội (ảnh hưởng xấu đến việc làm và làm giảm chất lượng sống của người dân đô  thị). Ô nhiễm môi trường do tình trạng kẹt xe đã và đang gây nguy hại cho sức khỏe  của con người và làm suy giảm chất lượng cuộc sống đô thị. Vào những lúc ùn tắc  giao thông, hàng trăm, hàng ngàn chiếc xe đồng loạt thải khí thải độc hại, bụi và các  khí thải độc dễ dàng thâm nhập vào cơ thể con người thông qua đường hô hấp, qua da  và niêm mạc mắt, miệng. Sau khi xâm nhập vào cơ  thể  sẽ  liên kết với hemoglobin  trong máu, cản trở việc tiếp nhận oxy, gây nghẹt thở. Theo các nhà khoa học thì có rất  có hại đối với phụ  nữ mang thai và người mắc bệnh tim mạch. Trong nhiễm độc co   cấp tính nhẹ, có thể  gặp các triệu chứng: nhức đầu, buồn nôn, mệt mỏi, rối loạn thị  giác. Nếu nhiễm độc co cấp tính năng sẽ gây thiếu oxy trong máu và mô, hệ thần kinh  hệ tim mạch sẽ bị tổn thương, rối loạn hô hấp, liệt hô hấp dẫn tới tử vong. 12
  13. Không chỉ  vậy ô nhiễm môi trường còn  ảnh hưởng đến nhiều thế  hệ  sau này.  Mỗi khi kẹt xe, đặc biệt là xảy ra trước các cổng trường hay vào giờ  tan trường, lúc  này tập trung một lượng lớn các em học sinh, điều này dẫn đến tình trạng các em phải   hít một lượng lớn khí thải độc hại từ các phương tiện giao thông gây ảnh hưởng xấu   đến sức khỏe và phát triển trí não. PHẦN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN I.  Tình trạng gặp vấn đề kẹt xe của sinh viên Đại học Công nghiệp Hà Nội  Theo số  liệu thống kê cũng như biểu đồ  cho thấy thực trạng “gặp kẹt xe khi đi   học” của sinh viên Đại học Công nghiệp Hà Nội còn nhiều vấn đề  phải quan tâm.  Khảo sát chung với số lượng 124 người (bao gồm 119 sinh viên Đại học Công nghiệp   Hà Nội (chiếm 96,7%) và 5 trường hợp khác như: giảng viên, học sinh gần trường…) Qua khảo sát cho thấy, có tới 87% cho rằng đã từng gặp kẹt xe khi tham gia giao   thông, 13% trong tổng số 124 người khảo sát cho rằng họ  chưa từng gặp vấn đề  kẹt   xe.     Với những sô li ́ ệu trên la ch ̀ ưa tinh đên vô sô nh ́ ́ ́ ững vu ket xe d ̣ ̣ ươi 30 phut xay ra ́ ́ ̉   mỗi ngay trên các thanh phô l ̀ ̀ ́ ớn đặc biệt là quanh các trường đại học. Thât vây, đ ̣ ̣ ối   với những ai đã từng sống hoặc đang sinh sống làm việc và học tập tại những thành  phố lớn thì không ai còn quá xa lạ với cảnh kẹt xe, ùn tắc giao thông tại các thành phố  13
  14. đông dân . Kẹt xe liên tục xảy ra ngay trên những tuyến đường vốn vẫn lưu thông và  hoạt động dễ dàng, và cả vào ngay cả những giờ  không phải cao điểm. Hầu như  các  tuyến đường trong thành phố đều đông nghẹt ôtô, xe máy,… không chỉ thế mà còn do   những công trường xây dựng các tòa nhà cao ốc văn phòng, các công trình đào đường   lắp cống làm “lô cốt” mọc lên liên tục với tần suất ngày càng tăng, từ đó càng làm cho   việc kẹt xe ùn tắc giao thông càng xảy ra dễ dàng hơn.  Tình trạng này cứ kéo dài với   mức độ ngày càng dày đặc trầm trọng và khó giải quyết. Đặc biệt khi được hỏi về tần suất gặp kẹt xe khi đi học, sau khi tổng hợp nhóm  em nhận được kết quả như sau: có tới 8,1% sinh viên luôn luôn gặp tình trạng kẹt xe   khi đi học; 22,8% thường xuyên gặp phải; 36,6% thi thoảng gặp; 22% ít gặp và 10,6%   cho rằng chưa bao giờ gặp tình trạng kẹt xe. Như vậy cho thấy rằng tình trạng kẹt xe   đã trở nên rất phổ  biến và đang báo động,  ảnh hưởng không chỉ  với sinh viên trường  ĐHCNHN mà còn đến sinh viên và người dân cả nước.    Bên cạnh đó, hiện nay do nhu cầu đi lại của con người ngày càng tăng cao, để  đáp ứng được điều đó sự ra đời của các loại phương tiện giao thông ngày càng được  phát triển và nâng cao đa dạng cả  về  loại xe, mẫu mã cũng như  là giá tiền. Cho nên  việc tiếp cận cũng như  là mua các phương tiện cá nhân đã không là việc quá xa vời  đối với sinh viên hiện nay. Thông qua bảng biểu thống kê đã được khảo sát, hiện nay   sinh viên sử dụng rất nhiều loại phương tiện giao thông khác nhau : Xe máy, xe moto,  14
  15. xe đạp, xe đạp điện, xe bus,…… Trong đó số sinh viên sử dụng xe moto, xe gắn máy   chiếm tỉ lệ cao nhất (chiếm đến 44,7%). Từ các số liệu thống kê trên cho thấy, có cả  nguyên nhân khách quan lẫn cả  chủ  quan gây ra các vấn nạn kẹt xe và ách tắc giao   thông của các thành phố lớn lâu nay. Không những thế việc nhu cầu sử dụng phương   tiện giao thông tăng nhưng các phương tiện giao thông công cộng chưa đáp  ứng. Vì   vậy việc người dân chọn xe giao thông cá nhân là việc không có gì bất ngờ, từ đó gây  ra ùn tắc giao thông thường xuyên. Kết quả  dẫn đến là gây trì trệ  sự  phát triển kinh  tế, du lịch mà còn làm giảm chất lượng môi trường sống, an ninh cũng như là an toàn  xã hội của người dân sống trong thành phố. Việc số lượng các phương tiện giao thông  cá nhân gia tăng  một cách nhanh chóng cũng trở  thành một trong những nguyên nhân  chính dẫn đến tình trạng tắc nghẽn giao thông. Qua phiếu khảo sát đã làm khi được hỏi về  những  ảnh hưởng của kẹt xe đến   cuộc sống cá nhân có đến  99% các bạn sinh viên đều trả lời rằng vấn nạn kẹt xe đem   đến rất nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến sinh hoạt hàng ngày như là: gây trễ học, trễ giờ  làm, tốn thời gian vô ích, gây mệt mỏi, khó chịu,  ảnh hưởng vô cùng xấu đến sức  khỏe của những người khi thanh gia giao thông…..Tuy nhiên khi được hỏi  ở  phiếu   khảo sát “ bạn có biện pháp gì để cải thiện việc ùn tắc giao thông hiện nay ” thì điều   đáng ngạc nhiên là 18% các bạn sinh viên trả  lời rằng “không có ý kiến để  cải thiện  biện pháp kẹt xe” và 6% ý kiến khác. Từ  đó ta thấy kẹt xe ùn tắc giao thông dường   như  đã trở  thành một loại “bệnh” tuy đã phát hiện ra nhưng lại không thể  chữa trở  thành nỗi ám ảnh bám riết đến đời sống của sinh viên cũng như là người dân đang học   tập và sinh sống ở nơi có hệ thống giao thông ùn tắc. Như  vậy, rõ ràng đa số  các bạn đều nêu ra những tác hại của kẹt xe đến với   cuộc sống. Tuy nhiên, rất nhiều bạn còn khá mơ hồ về nguyên nhân dẫn đến kẹt xe và  cách giải quyết vấn đề này. II.  TÁC ĐỘNG CỦA KẸT XE ĐẾN SINH VIÊN  Xét về  khía cạnh nào đó “kẹt xe” vẫn có những mặt tích cực nhưng chiếm   phần lớn lại là mặt tiêu cực của nó  15
  16. 1. Tác động tích cực Kẹt xe khuyến khích sinh viên điều chỉnh thời gian ra đường của họ, từ  đó gia   tăng thời gian làm việc mỗi ngày. Phản  ứng cơ  bản trước việc tắc đường thường là  mở rộng đường xá, có thể bằng cách gia tăng diện tích của những con đường hiện có   hoặc xây dựng đường mới, cầu vượt hoặc hầm. Bên cạnh đó, có lập luận cho rằng tình trạng tắc nghẽn giao thông có thể  làm  giảm tốc độ di chuyển trong thành phố, từ đó giảm tần suất và mức độ  nghiêm trọng   của các vụ tai nạn giao thông. 2. Tác động tiêu cực  Những tác động tiêu cực của kẹt xe được các bạn sinh viên kể đến như: Lãng phí thời gian của sinh viên (chi phí cơ  hội). Kẹt xe được xem như  một   hoạt động phi sản xuất đối với hầu hết mọi người, làm giảm "sức khỏe” của nền   kinh tế khu vực. Sự  trì hoãn, từ  đó dẫn đến việc trễ  nải các giờ  học, trễ  giờ  làm, thiệt hại cho   hiệu quả học tập, bị kỷ luật hoặc các thiệt hại khác. Thời gian đi lại không được dự báo một cách chính xác, khiến cho sinh viên tốn   nhiều thời gian vào việc đi lại, giảm thời gian làm việc. Lãng phí nhiên liệu, tăng ô nhiễm không khí, carbon dioxide thải ra môi trường  gia tăng do tăng tốc đột ngột và phanh gấp. Việc tăng tốc đột ngột và phanh gấp thường xuyên làm tăng tốc quá trình hao   mòn đối với các bộ phận của xe, khiến cho sửa chữa và thay thế phải được thực hiện  nhiều hơn gây tốn kém một khoản lớn đến chi phí của sinh viên. Sự  căng thẳng, khó chịu, nóng bức khi bị  kẹt xe khiến cho sinh viên  dễ  “mất  kiên nhẫn”, ”bốc đồng”,  đồng thời ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của sinh viên 16
  17. Hiệu  ứng lan tỏa xảy ra khi những con đường phụ  được tận dụng như  một   biện pháp thay thế, xuất hiện các hành vi chen lấn, đi lên vỉa hè gây mất an ninh giao   thông. III.  PHÂN TÍCH CÁC GIẢI PHÁP ĐàVÀ ĐANG ĐƯỢC THỰC HIỆN  1. Các giải pháp đã và đang được áp dụng để giải quyết vấn đề_điểm  mạnh và điểm yếu của từng giải pháp: a)  Tăng thuế  nhập xe để  cải thiện cơ  sở  hạ  tầng và phí gửi xe ( đặc   biệt là xe máy).   + Ngoài việc đánh các loại thuế nhập xe ( đặc biệt là xe máy là phương tiện chủ  yếu của sinh viên hiện nay) cũng như  các loại thuế  đánh trên người sở  hữu xe, thuế  lưu thông để  xây thêm đường sá; cần thu thêm thuế  kiến thiết hệ  thống giao thông  trước mắt là chủ các loại ôtô rồi tiếp đến xe máy (trừ xe đạp). + Như  tên  ở  trên thì loại thuế  này được sử  dụng vào mục đích kiến thiết, nâng  cấp, xây dựng hệ  thống hạ tầng mạng lưới giao thông trên cả  nước. Thuế  này cũng   như các loại thuế khác, sẽ được thu một lần ngay từ khi mua xe, có thể bằng 30 ­ 40%   giá trị xe.  Ưu điểm:  - Hạn chế  được việc học sinh, sinh viên cũng như  mọi người sử  dụng các  loại xe đi riêng lẻ thay vào đó là sử dụng các loại xe công cộng như xe bus. - Làm cho tình trạng kẹt xe giảm đi. - Ít khói bụi gây ô nhiễm hơn. - Đỡ tốn thời gian để di chuyển hơn.  Nhược điểm:  - Nhưng như thế sẽ gặp tình trạng chen lấn, xô đẩy trong quá trinh di chuyển  (đặc biệt là những giờ cao điểm khi sinh viên đến giờ đi học).  17
  18. - Bất tiện cho việc đi lại hơn vì việc tham gia phương tiện công cộng chưa  được áp dụng triệt để. b)  Mở rộng và nâng cấp hệ thống đường giao thông và vỉa hè (hạn chế   tối đa nhất có đèn xanh đèn đỏ, xây cầu vượt,...):  Giúp hạn chế việc kẹt xe do chờ đèn xanh đèn đỏ, đồng thời có thêm làn đường  để di chuyển giúp giao thông thông thoáng hơn. Các tuyến đường đông và hẹp thường xuyên bị  kẹt xe, cần giải phóng đường  thông thoáng để hạn chế kẹt xe.  Ưu điểm:  - Giảm thiểu thực trạng lấn chiếm vỉa hè, ùn tắc giao thông trong  các giờ cao điểm. - Đi lại thuận tiện và dễ dàng hơn. - Giảm thiểu tối đa chạy sai làn đường.  Nhược điểm: - Chỉ là giải pháp tạm thời về sau thì vẫn xảy ra tình trạng kẹt xe. - Người dân vẫn chưa có ý thức trong việc chấp hành đúng luật   giao thông. - Tốn nhiều tiền của nhà nước để giải phóng mặt bằng thi công. - Tốn nhiều thời gian để thi công c)  Cấm và phạt nặng các trường hợp lấn chiếm vỉa hè với mục đích   buôn bán, kinh doanh:  Dọn dẹp người bán hàng rong lấn chiếm lề  đường để  giảm tình trạng kẹt xe  một phần cũng vì do những hàng hóa bày ra ngoài đường nên diện tích mặt đường bị  thu hẹp lại, cũng do những người dừng lại mua hàng gây nên hiện tượng ùn tắc giao  thông. 18
  19. Tiến hành ngay việc dẹp "loạn" lòng đường, vỉa hè. Xử  lý thật nghiêm các cá   nhân, hộ  gia đình, tổ  chức cố tình lấn chiếm, biến vỉa hè, lòng đường thành nơi kinh   doạn buôn bán. Ngoài tịch thu phương tiện, các đồ dùng phục vụ cho việc kinh doanh,  buôn bán thì cần có mức xử phạt thật nghiêm minh.  VD: Với những người bán rong: phạt 5 triệu đồng/ trường hợp. Với các gia đình  ngay trên tuyến phố đó, nếu kinh doanh, lấn chiếm vỉa hè phạt từ 10 ­ 20 triệu đồng/  trường hợp.   Ưu điểm: - Với mức phạt nặng sẽ  hạn chế  đc tối đa việc lấn chiếm  vỉa hè, lòng đường. - Giải quyết nhanh chóng và lập tức các hành vi lấn chiếm  vỉa hè, lòng đường - Đường được mở rộng thông tháng hơn. - Giảm được tình trạng kẹt xe khi những người  đi đường  dừng lại mua hàng. - Giúp cho đường phố sạch đẹp hơn.  Nhược điểm: - Biện pháp xử  lí chưa triệt để  nên những người bán hàng  vẫn tiếp tục quay lại buôn bán. - Những người bán hàng gặp khó khăn về  kinh tế  khi không  còn được buôn bán. - Người bán hàng rong không chịu dọn đi. - Không có tác dụng lâu dài do ý thức của người dân chưa  cao, chưa chấp hành quy định của pháp luật về vấn đề lấn chiếm làn  đường với mục đích cá nhân 19
  20.   d)Phân làn đường ưu tiên cho cho xe bus trong lưu thông:  Đảm bảo an toàn cho  việc đợi và đón xe.  Ưu điểm  - Tiện lợi hơn cho việc đón xe. - Giảm kẹt xe. - Rút ngắn thời gian thời gian đi lại. - Đảm bảo giờ giấc tốt hơn, …  Nhược điểm: Nếu cơ sở hạ tầng không đáp ứng được phân tách   làm đường dành cho xe bus thì có thể sẽ gây cản trở đến việc lưu thông của   cấc phương tiện khác. e)  Xử phạt nghiêm những người vi phạm luật giao thông:   Xử phạt khiến người dân có ý thức hơn trong tham gia giao thông, không vi phạm  luật dẫn đến ùn tắc giao thông và những tai nạn khác. Đối với những vi phạm nhẹ, mức xử phạt thấp nhất với xe máy cũng phải từ  1   triệu đồng/ trường hợp vi phạm, còn với ôtô là từ 10 triệu đồng trở lên. Thêm vào đó,   sẽ giữ  xe 30 ngày và nặng hơn là tịch thu xe nếu cố tình gây ra tình trạng tắc đường  hoặc vi phạm nhiều lần.  Ưu điểm:  - Khi sự nghiêm minh của pháp luật được thực thi và hơn nữa, khi   đánh thẳng vào túi tiền của người dân thì chắc chắn sẽ tạo ra sự thay đổi  dần trong ý thức của người tham gia giao thông. - Làm cho người tham gia giao thông tuân thủ  luật giao thông hơn  để tránh tình trạng đáng tiếc khi tham gia giao thông.  Nhược điểm: Một số  hành vi hối lộ  xảy ra, năn nỉ  để  không bị  phạt. 20
nguon tai.lieu . vn