- Trang Chủ
- Khoa học xã hội
- Tiểu luận Phương pháp nghiên cứu: Đánh giá nguồn lực và đề xuất giải pháp phát triển kinh tế của nông dân huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên từ năm 2010 đến nay
Xem mẫu
- Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Họ và tên: Đặng Thị Bích Thủy
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA QUẢN LÝ – LUẬT KINH TẾ
BÀI TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
TÊN CHỦ ĐỀ: Đánh giá nguồn lực và đề xuất giải pháp phát triển kinh tế của
nông dân huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên từ năm 2010 đến nay
Họ và tên: Đặng Thị Bích Thuỷ
SBD 17242
Ngày sinh 04/10/1980
Lớp: CH QLKT K17 C
1
- Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Họ và tên: Đặng Thị Bích Thủy
PHIẾU ĐÁNH GIÁ BÀI TIỂU LUẬN
Họ và tên: Đặng Thị Bích Thuỷ
Ngày,tháng, năm 04/10/1980
sinh:
Lớp : CH QLKT K17 C
Học phần: Phương pháp nghiên cứu
Tên chủ đề: Đánh giá nguồn lực và đề xuất giải pháp phát triển kinh tế của nông
dân huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên từ năm 2010 đến nay
Nội dung đánh giá:
ĐIỂM
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ĐIỂM
ĐÁNH
(Những tiêu chí dưới đây chỉ là ví dụ để tham khảo) TỐI ĐA
GIÁ
1. Hình thức trình bày bài tiểu luận, bài tập lớn...
2. Nội dung bài tiểu luận, bài tập lớn...
2.1 Phần mở đầu
2.2 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.3 Kết quả nghiên cứu
2.4 Nhận xét, đánh giá
2.5 Tài liệu tham khảo
TỔNG ĐIỂM
Cán bộ chấm thi 1 Cán bộ chấm thi 2
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
2
- Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Họ và tên: Đặng Thị Bích Thủy
3
- Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Họ và tên: Đặng Thị Bích Thủy
PHẦN NỘI DUNG
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Nguồn lực là nội lực đến từ bên trong, bao gồm tổng thể các yếu tố vị trí
địa lý, tài nguyên thiên nhiên, khoa học công nghệ, tài chính – ngân sách, và các
yếu tố lãnh đạo, quản lý có thể huy động tham gia vào quá trình lao động sản
xuất để phát triển kinh tế của một vùng, một địa phương, một tổ chức. Nguồn
lực là những thứ có sẵn và có thể sử dụng làm lực đẩy và tiền đề để phát triển
kinh tế. Đánh giá nguồn lực là hoạt động thường xuyên, có vai trò rất quan trọng
trong xây dựng và triển khai các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế, tạo cơ sở khoa học, thực tiễn để xác định vị trí, tiềm năng và khả năng tham
gia vào các hoạt động kinh tế của một khu vực, một vùng hay rộng hơn ở quy
mô quốc gia.
Việt Nam là một nước nông nghiệp với gần 67,5 % dân số sống ở nông
thôn, lao động nông nghiệp chiếm hơn 47,5 % lao động cả nước. Khu vực nông
thôn, miền núi lại là nơi cư trú, sinh sống của nhiều đồng bào dân tộc thiểu số.
Ở nước ta hiện nay sự chênh lệch về giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn
ngay cả trên cùng địa bàn sinh sống vẫn còn cao. Người dân sống ở nông thôn
luôn gặp khó khăn về phát triển kinh tế hơn so với khu vực đô thị nhưng nếu họ
biết cách khai thác các nguồn lực của địa phương thì hoạt động phát triển kinh
tế của nông dân sẽ đem lại hiệu quả sản xuất cao hơn.
Đại Từ có vị trí chiến lược quan trọng, với nhiều xã An toàn khu (ATK),
cửa ngõ của “Thủ đô kháng chiến”. Phát huy truyền thống quê hương cách
mạng, những năm qua, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc huyện
Đại Từ luôn đoàn kết, khắc phục khó khăn, nỗ lực phấn đấu vươn lên trong phát
triển kinh tế xã hội. Đặc biệt, từ khi triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội
XIX của Đảng bộ tỉnh; Nghị quyết Đại hội XXIII (nhiệm kỳ 20152020) của
4
- Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Họ và tên: Đặng Thị Bích Thủy
Đảng bộ huyện vào cuộc sống, từ chỗ sản xuất năng suất thấp, đời sống nhân
dân khó khăn, Đại Từ đã chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế và duy trì liên tục
mức tăng trưởng khá.
Là vùng phát triển chính về nông nghiệp trong quy hoạch của tỉnh Thái
Nguyên, Đại Từ đã đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; tập trung
quy hoạch lại đồng ruộng thành những vùng sản xuất tập trung. Căn cứ vào điều
kiện đất đai, thủy lợi, địa hình để xác định loại cây trồng mũi nhọn. Trên cơ sở
những mô hình sản xuất hiệu quả, huyện hỗ trợ để bà con phát triển thành
những vùng sản xuất. Việc quy hoạch mang tính chuyên sâu cao đã từng bước
xóa bỏ mô hình sản xuất nhỏ lẻ, manh mún trước đây, dần hình thành một số
vùng sản xuất tập trung mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Mặc dù là nơi có vai trò và vị trí quan trọng của tỉnh Thái Nguyên, tuy
nhiên Đại Từ là địa phương có đông dân tộc thiểu số sinh sống với các thành
phần dân tộc khác nhau, phong tục tập quán có những nét khác nhau, trình độ dân
trí phát triển không đồng đều giữa các dân. Mặt khác các điều kiện kinh tê, xa
́ ̃
hội con găp
̀ ̣ nhiều khó khăn, trình độ dân trí của người dân còn thấp, cơ sở hạ
tầng, giao thông đi lại khó khăn, diện tích đất canh tác, vốn, khoa học kỹ thuật
còn thiếu thốn. Do xuất phát điểm nghèo vì thế người dân nơi đây dễ bị tổn
thương khi các điều kiện kinh tế, xã hội và môi trường biến đổi. Công tác đánh
giá nguồn lực để lập quy hoạch phát triển kinh tế huyện Đại từ thời gian qua
chưa được quan tâm đúng mức. Hơn nữa, do địa hình vùng cao không thuận lợi,
trình độ của một bộ phận người dân có mặt còn hạn chế, năng lực sản xuất và
phương thức canh tác vẫn theo mô hình truyền thống. Mối liên kết giữa sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm chưa theo chuỗi giá trị, do đó đời sống đồng bào còn gặp
nhiều khó khăn.
̉
Đê có th ể giúp nông dân đang sinh sống trên địa bàn huyện Đại Từ có thể
5
- Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Họ và tên: Đặng Thị Bích Thủy
vươn lên từ chính nội lực của mình thì cần có sự đánh giá từ các nguồn lực và
đề xuất giải pháp phát triển kinh tế cho nông dân điạ phương. Với lí do đó, tác
giả tiến hành lựa chọn vấn đề: “Đánh giá nguồn lực và đề xuất giải pháp phát
triển kinh tế của nông dân huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên từ năm 2010 đến
nay” làm đề tài nghiên cứu.
2. Giả thuyết nghiên cứu
* Thứ nhất: Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo cho rằng một
nước sẽ đạt được lợi ích kinh tế lớn hơn các nước khác khi nước đó sản xuất ra
các hàng hoá có chi phí thấp hơn và có sự dư thừa tài nguyên nhiều hơn các nước
khác. Một nước sẽ chuyên môn hoá vào sản xuất và xuất khẩu những hàng hoá
mình đang dư thừa và khai thác với chi phí thấp và sẽ nhập khẩu các hàng hoá
mà trong nước khan hiếm để tiết kiệm chi phí sản xuất.
Kế thừa lý thuyết của David Ricardo, những nhà kinh tế thế hệ sau đã tiếp
tục nghiên cứu về lợi thế so sánh dựa trên cách tiếp cận khác hơn và mở rộng
mô hình nghiên cứu so với Ricardo. Heckscher Ohlin nghiên cứu lợi thế so sánh
với mô hình 2 yếu tố sản xuất, đó là lao động và vốn trong điều kiện chi phí cơ
hội tăng. Mô hình thương mại của Heckscher Ohlin còn gọi là 2 x 2 x 2 (2 quốc
gia, 2 sản phẩm, 2 yếu tố sản xuất) và ông cho rằng các nước sẽ sản xuất và
xuất khẩu các hàng hoá có yếu tố sản xuất dư thừa, có năng suất lao động tương
đối cao hơn so với quốc gia khác.
Dựa trên các nghiên cứu khoa học trên, giả thuyết nghiên cứu được phát
biểu như sau
Giả thuyết H1: Có mối quan hệ thuận chiều giữa tài nguyên thiên nhiên
và phát triển kinh tế
* Thứ hai: Mô hình đơn giản về ảnh hưởng của sự phát triển dân số đến
kinh tế là mô hình do các nhà kinh tế học cổ điển đưa ra; Đó là giả thiết lao
6
- Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Họ và tên: Đặng Thị Bích Thủy
động và đất đai là 2 yếu tố sản xuất duy nhất trong nền kinh tế được thể hiện
bằng hàm sản xuất: Y= F(P,R) trong đó:
Y là tổng sản lượng trong nền kinh tế.
P là quy mô dân số.
R là số lượng đất đai.
Hàm sản xuất Y=F(P,R) cho biết một cách đơn giản là với một sự kết hợp
nào đó giữa lao động và dất đai thì sản lượng thu được sẽ là bao nhiêu. Sản
phẩm biên tế của đất đai và lao động là Y’>0 , là đạo hàm của Y đối với P và R,
Điều nầy cũng có nghĩa là khi một yếu tố giữ nguyên không thay đổi thì mỗi sự
gia tăng về số lượng của yếu tố kia sẽ làm tăng tổng sản lượng, đồng thời cũng
có nghĩa là khi một yếu tố giữ nguyên không thay đổi và chúng ta tăng số lượng
của yếu tố kia thì sản lượng sẽ tăng lên với tốc độ giảm dần, đó là định luật lợi
tức giảm dần. Định luật nầy có thể hiểu một cách đơn giản là khi chúng ta tăng
thêm số lao động trên cùng một đơn vị diện tích đất đai thì sự gia tăng về sản
lượng do một lao động tăng thêm tạo ra cuối cùng sẽ ngày càng nhỏ đi. Như vậy
sản phẩm biên tế Y’(P) và sản phẩm bình quân của lao động Y/P là các hàm số
giảm dần của P; Điều nầy diễn giải là nếu số lượng đất đai trong nền kinh tế
cố định thì thu nhập trên đầu người của dân số (Y/P) sẽ giảm dần khi dân số
tăng lên.
Dựa trên nghiên cứu khoa học trên, giả thuyết nghiên cứu được phát biểu
như sau
Giả thuyết H2: Có mối quan hệ thuận chiều giữa diện tích tự nhiên và
phát triển kinh tế
Giả thuyết H3: Khi diện tích cố định thì thu nhập trên đầu người của dân
số (Y/P) sẽ giảm dần khi dân số tăng lên.
* Thứ ba: Mô hình tăng trưởng kinh tế của Paul A. Samuelson
Mô hình này là sự kết hợp của học thuyết kinh tế Tân cổ điển và học
7
- Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Họ và tên: Đặng Thị Bích Thủy
thuyết kinh tế của trường phái Keynes với những bước phát triển quan trọng.
Sản lượng của nền kinh tế được xác định bằng hàm sản lượng: Y = f( L,K,R,T).
Trong đó, L là nguồn nhân lực; K là nguồn vốn; R là nguồn tài nguyên; T là công
nghệ. Các trường phái kinh tế khác nhau đưa ra các mô hình tăng trưởng kinh tế
khác nhau. Trong các mô hình tăng trưởng kinh tế, yếu tố đầu vào đóng vai trò
quan trọng, giúp gia tăng sản lượng như: Vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên,
khoa học công nghệ.
Kiến thức công nghệ là sự hiểu biết của xã hội về phương thức tốt nhất
để sản xuất hàng hóa. Kiến thức công nghệ tiên tiến góp phần làm tăng năng
suất lao động, gia tăng các sản phẩm cho xã hội. Kiến thức công nghệ có nhiều
hình thức. Một số công nghệ là kiến thức phổ biến, nghĩa là sau khi một người
dùng nó, người khác cũng có thể tiếp nhận. Một số công nghệ khác là độc
quyền, chỉ được biết bởi công ty khám phá ra (như Coca cola). Các công nghệ
khác còn lại độc quyền trong thời gian ngắn, ví dụ như một công ty dược khám
phá ra một loại thuốc mới, cơ quan cấp bằng sáng chế sẽ trao cho công ty đó
quyền tạm thời để trở thành nhà sản xuất độc quyền. Tuy nhiên, khi bằng phát
minh hết hạn, các công ty khác được phép sản xuất sản phẩm theo công nghệ
này.
Dựa trên các nghiên cứu khoa học trên, giả thuyết nghiên cứu được phát
biểu như sau:
Giả thuyết H4: Có mối quan hệ thuận chiều giữa các nguồn lực với phát
triển kinh tế
Giả thuyết H5: Có mối quan hệ thuận chiều giữa khoa học công nghệ với
tăng trưởng kinh tế của một khu vực
Thứ tư: Từ nghiên cứu về vai trò của Nhà nước trong việc đề ra hệ thống
chiến lược và xây dựng hệ thống pháp luật về phát triển kinh tế bền vững. Các
chiến lược này sẽ được cụ thể hóa thông qua các chính sách phát triển kinh tế
8
- Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Họ và tên: Đặng Thị Bích Thủy
bền vững ở những mức độ nhất định, có thể từng giai đoạn, từng cấp, ngành,
hay từng lĩnh vực cụ thể. Thực tế phát triển kinh tế thị trường ở nhiều quốc gia
cho thấy, tăng trưởng kinh tế mặc dù là cơ sở của sự phát triển kinh tế xã hội
nói chung, song không phải khi nào cũng được thực hiện mang tính bền vững,
gắn với thực hiện công bằng xã hội và bảo vệ môi trường nếu như vai trò của
Nhà nước không được phát huy. Do vậy, vai trò của Nhà nước trong phát triển
kinh tế bền vững giữ vị trí không thể thay thế, mà vai trò đó được thể hiện tập
trung nhất và trước hết ở việc Nhà nước hoạch định chiến lược, đề ra hệ thống
chính sách, xây dựng hành lang pháp lý cho phát triển kinh tế bền vững.
Dựa trên các nghiên cứu khoa học trên, giả thuyết nghiên cứu được phát
biểu như sau:
Giả thuyết H6: Vai trò quản lý của Nhà nước nói chung và chính quyền
địa phương nói riêng có tác động rất lớn đến phát triển kinh tế
Giả thuyết H7: Có mối quan hệ thuận chiều chiến lược, kế hoạch, quy
hoạch phát triển kinh tế với thực tế tăng trưởng kinh tế địa phương
Thứ năm, từ nghiên cứu về vai trò của cơ sở hạ tầng đối với phát triển
kinh tế, có thể thấy các yếu tố như: Đường nông thôn đóng góp tích cực cho sự
tăng trưởng kinh tế khu vực và trực tiếp góp phần giảm nghèo thông qua việc
kết nối thuận tiện hơn tới các cơ sở chợ, giáo dục, y tế và gián tiếp đóng góp
cho sự phát triển. Tại Khu vực nghiên cứu ở các vùng cao nơi có tỷ lệ nghèo cao,
cần ưu tiên cải thiện mạng lưới đường. Điện khí hoá nông thôn nhằm tới các
khu vực chưa có điện hoặc có điện thế yếu, nơi được cho là sẽ đưa lại các lợi
ích xã hội lớn. Bởi vậy, điện khí hoá ngoài lưới quốc gia nên được phát triển
theo khu vực công
Dựa trên các nghiên cứu khoa học trên, giả thuyết nghiên cứu được phát
biểu như sau:
Giả thuyết H8: Có mối quan hệ thuận chiều giữa cơ sở hạ tầng với tăng
9
- Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Họ và tên: Đặng Thị Bích Thủy
trưởng kinh tế và nâng cao điều kiện sống người dân
Giả thuyết H9: Có mối quan hệ thuận chiều giữa đầu tư cho cơ sở hạ
tầng với phát triển kinh tế xã hội.
Giả thuyết H10: Vai trò của cơ sở hạ tầng phụ thuộc vào tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền trong quản lý và sử dụng.
Thứ sáu, nghiên cứu về quan niệm rằng các thành phần dân tộc khác nhau
có mức độ văn minh cao thấp khác nhau, một quan niệm dựa trên thuyết tiến
hoá. Đa số các chương trình và dự án của chính phủ sử dụng phương pháp đi từ
trên xuống và không hoàn toàn giải quyết được các nhu cầu của Ban dân tộc
thiểu số địa phương. Phương pháp đi từ trên xuống không cho các cộng đồng
thiểu số cảm thấy họ là chủ sở hữu dự án. Đồng thời lại tạo ra sự phụ thuộc
vào dự án. Dường như không có sự phối hợp giữa các chương trình và các dự án
được thực hiện ở các khu vực đồng bào thiểu số.
Dựa trên các nghiên cứu khoa học trên, giả thuyết nghiên cứu được phát
biểu như sau:
Giả thuyết H11: Có mối quan hệ giữa trình độ của nhóm dân cư đặc thù
(nông dân, dân tộc thiểu số) đối với trình độ nhận thức và năng lực tham gia các
chương trình kinh tế xã hội
Giả thuyết H12: Phát triển kinh tế phải tính đến đặc thù về môi trường
lao động và vấn đề nhân học
Giả thuyết H13: Sự thống nhất và tính hệ thống giữa chính sách của
Chính phủ và địa phương tác động rất lớn đến sự phát triển kinh tế của địa
phương trong từng dự án cụ thể
Giả thuyết H14: Hạn chế về mặt xã hội và thể chế ở địa phương là một
rào cản đối với tăng trưởng kinh tế.
Thứ bảy, nghiên cứu cho thấy nhân dân địa phương là những người hưởng
lợi chính từ sự tăng trưởng kinh tế khu vực. Khoảng 84% dân số địa phương
10
- Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Họ và tên: Đặng Thị Bích Thủy
sống dựa vào nông nghiệp. Nếu kể cả các ngành nghề nông thôn và các hoạt
động kinh tế có liên quan, số người có sinh kế trên cơ sở nông nghiệp còn nhiều
hơn.
Ngoài các hoạt động kinh tế chủ yếu, việc đa dạng hóa và cải thiện sinh
kế cho những người dễ bị tổn thương là một vấn đề khác. Thúc đẩy các ngành
nghề thủ công và sản xuất thủ công mỹ nghệ đặc biệt cần thiết cho những
người không có ruộng đất hay nguồn nước canh tác.
Dựa trên các nghiên cứu khoa học trên, giả thuyết nghiên cứu được phát
biểu như sau:
Giả thuyết H15: Có mối quan hệ thuận chiều giữa địa bàn nông thôn với
dân số tham gia kinh tế nông nghiệp
Giả thuyết H16: Tồn tại một tỉ lệ nhất định những thành phần dân cư
sống ở nông thôn nhưng không tham gia sản xuất nông nghiệp và dễ bị tổn
thương do chính sách phát triển kinh tế chỉ tập trung vào kinh tế nông nghiệp
3. Mục đích nghiên cứu
* Mục đích chung:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng các nguồn lực ảnh hưởng đến phát triển
kinh tế của nông dân huyện Đại từ, tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề xuất giải pháp
góp phần tăng thu nhập, phát triển kinh tế cho người dân ở khu vực này
* Mục đích cụ thể:
Đánh giá tổng quan điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên
Phân tích thực trạng các nguồn lực ảnh hưởng đến phát triển kinh tế của
nông dân sinh sống trên địa bàn nghiên cứu
Phân tích, đánh giá mối quan hệ giữa nguồn lực và các tác động đến phát
triển kinh tế của người dân.
Đề xuất giải pháp nhằm phát triển kinh tế cho nông dân huyện Đại Từ,
11
- Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Họ và tên: Đặng Thị Bích Thủy
tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới
4. Phương pháp nghiên cứu
* Câu hỏi nghiên cứu của đề tài
Thực trạng phát triển kinh tế của nông dân huyền Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên như thế nào?
Các nguồn lực tự nhiên, nguồn lực con người, nguồn lực xã hội, nguồn
lực tài chính, nguồn lực vật chất tại địa điểm nghiên cứu có ảnh hưởng như thế
nào tới phát triển kinh tế của nông dân?
Những giải pháp nào nhằm phát triển kinh tế cho nông dân huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên ?
* Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu điều tra
Chọn hai xã ở huyện Đại Từ vì đây là những khu vực có đông dân cư, tập
trung nhiều điều kiện tự nhiên xã hội thuận lợi để phát triển kinh tế:
+ Thị trấn Đại Từ
+ Xã Hùng Sơn
Chọn mẫu điều tra: Chọn 120 hộ nông dân của hai xã trong khu vực
nghiên cứu để điều tra, những hộ được điều tra là những hộ đại diện cho 1 địa
bàn là trung tâm hành chính, kinh tế của huyện Đại Từ, xã còn lại có đông dân
cư và điều kiện địa lý, tự nhiên đa dạng, có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
Mỗi khu vực chọn ra 60 hộ nông dân để điều tra chọn mẫu.
Cách chọn: thu thập danh sách các hộ qua UBND các xã sau đó từ danh
sách chọn ra 3 thôn, bản và các hộ nông dân ngẫu nhiên.
Phương pháp thu thập số liệu
+ Thu thập số liệu thứ cấp:
Phương pháp này được sử dụng để hệ thống hóa và tóm tắt về cơ sở lý
12
- Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Họ và tên: Đặng Thị Bích Thủy
luận và cơ sở thực tiễn có liên quan đến đề tài này. Ngoài ra còn thu thập số liệu
thứ cấp tại Phòng NN&PTNT, phòng TN&MT, Chi cục thống kê và các phòng
ban khác ở huyện Đại Từ... Nguồn gốc của các tài liệu này đều được chú thích
rõ ràng sau mỗi biểu số liệu.
+ Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp:
Chọn mẫu điều tra trong khu vực nghiên cứu theo phương pháp chọn mẫu
ngẫu nhiên, phỏng vấn trực tiếp chủ hộ bằng các câu hỏi được chuẩn bị trước
và in sẵn. Thu thập thông tin sơ cấp tại các hộ dân tộc thiểu số trên địa bàn
nghiên cứu.
+ Điều tra nhanh nông thôn (RRA) và điều tra nông thôn có sự tham gia
của người dân (PRA), phỏng vấn người có am hiểu trong khu vực.
+ Thu thập những thông tin, số liệu này bằng cách quan sát, khảo
nghiệm thực tế, phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý huyện, xã, các hộ gia đình.
Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp này áp dụng cho những tài liệu sơ cấp. Những tài liệu này
sau khi thu thập được sẽ được nhập vào máy tính thông qua bộ office Excel dạng
cơ sở dữ liệu và được sử lý bằng Pivot Talbe.
Nhóm các phương pháp phân tích thông tin
+ Phân tổ thống kê: Phân các nhóm hộ theo các tiêu chí khác nhau để có
thể thấy rõ bức tranh toàn cảnh của địa phương.
+ Thống kê so sánh và thống kê mô tả: Dùng để phân tích và đưa ra bức
tranh thực tế về các nguồn lực dự kiến làm biến nghiên cứu
+ Phương pháp mô tả so sánh: Thông qua quan sát, tìm hiểu thực tế, qua
các số liệu thứ cấp từ các phòng ban của huyện, của xã, chúng tôi tiến hành so
sánh các nguồn lực phát triển kinh tế của các xã nói chung cũng như mỗi hộ
nông dân nói riêng trên địa bàn nghiên cứu
+ Phương pháp phân tích biến động qua các năm: Phân tích biến động của
13
- Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Họ và tên: Đặng Thị Bích Thủy
các nguồn lực trong phát triển kinh tế của nông dân huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên qua các năm để thấy được sự biến đổi về lối sống và mức sống, thấy
được những ảnh hưởng và tác động của các yếu tố nguồn lực đến phát triển
kinh tế. Từ đó tìm ra nguyên nhân dẫn đến kết quả của hiện tượng trong phạm
vi nghiên cứu.
Ngoài ra còn áp dụng các công cụ để phân tích thông tin khác như: sắp xếp
theo thứ tự ưu tiên. Đây là công cụ được phát triển từ PRA giúp tìm hiểu sự hiểu
biết và thứ tự ưu tiên của người dân; xu hướng thời gian nhằm giúp tìm hiểu sự
biến động qua thời gian của các yếu tố về kinh tế xã hội và môi trường cũng
như các nguồn lực; xây dựng Hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức sống và phương
thức sinh kế ổn định.
14
- Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Họ và tên: Đặng Thị Bích Thủy
TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Tài liệu tiếng Việt
1. Trang Văn Bá (2008), Lý thuyết kinh tế học, NXB Thống kê, Hà Nội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
4. Đinh Phi Hổ (2014), Phương Pháp nghiên cứu kinh tế và viết luận văn thạc sĩ,
Nhà xuất bản Phương Đông, Tp. Hồ Chí Minh.
5. Phí Thị Hương (2009), Nghiên cứu sinh kế của hộ nông dân sau thu hồi đất
sản xuất nông nghiệp để xây dựng khu công nghiệp tại xã Đông Mỹ thành
phố Thái Bình tỉnh Thái Bình, Luận văn Thạc sỹ, Học Viện Nông Nghiệp
Việt Nam.
6. Võ Đại Lược (2015), Những vấn đề kinh tế Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa
học Xã hội, Hà Nội.
7. Nguyễn Văn Phúc, Mai Thị Thu (2012), Khai thác và phát triển tài nguyên
nhân lực Việt Nam, NXB Chinh tri Quôc gia, Hà N
́ ̣ ́ ội.
8. Nguyễn Thị Phương (2010), Sinh kế của cộng đồng dân tái định cư ở vùng
lòng hồ sông Đà, huyện Phù Yên, Sơn La, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy
sản I
9. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2008), Nghiên Cứu Khoa Học
Marketing Ứng Dụng Mô Hình Cấu Trúc Tuyến Tính SEM, Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
10. Trần Chí Thiện, Đỗ Anh Tài (2007), Cơ sở cho phát triển nông thôn theo
vùng lãnh thổ, khu vực miền núi phía Bắc, Nhà xuất bản Nông nghiệp, 2007
11. Dương Văn Sơn (2010), Tầm nhìn nông hộ lập kế hoạch chiến lược sinh kế:
15
- Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Họ và tên: Đặng Thị Bích Thủy
ứng dụng nghiên cứu và khuyến nông có sự tham gia. Tạp chi Khoa h
́ ọc và
Công nghệ Đại học Thái Nguyên
* Tài liện tiếng Anh
12. Acemoglu, D. & Autor, D. 2011, Lectures in Labor Economics. MIT. ADB
2005, Labor market in Asean: Promoting full, productive and decent
employment, Manila, Philipines.
13. Barro, R. J. & SalaIMartin, X. 1995, A model of growth through creative
destruction, Economic Growth, McGrawHill, New York.
* Tài liệu Internet:
14. www.agroviet.gov.vn Cổng thông tin điện tử Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
15. www.corenarm.org.vn: Trung tâm nghiên cứu và tư vấn quản lý tài nguyên
16. DFID Sustainable livelihoods guidance sheets, London, www.dfid.gov.uk/
17. http://www.thainguyen.gov.vn/
18. http://www.fao.org, Tổ chức Nông lương thế giới
19. www.gso.gov.vn, Tổng cục thống kê
20. www.tongcuclamnghiep.gov.vn Tổng cục lâm nghiệp
21. www.crdhue.com.vn Trung tâm Phát triển nông thôn miền trung
16
nguon tai.lieu . vn