Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC MÔN HỌC: NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GVHD: PGS.TS: TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG LỚP: NH Đêm 1 – Khóa 22 – Nhóm 8 Phạm Công Doanh Nguyễn Thị Thùy Dương VõThị Thùy Nguyễn Ngọc Hàn Tháng 2 năm 2014
  2. MỤC LỤC 1. ỦY NHIỆM THU ................................................................................................................................ 1 1.1 Khái niệm ...................................................................................................................................... 1 1.2 Quy trình thực hiện ........................................................................................................................ 2 1.3 Hạn chế của ủy nhiệm thu ............................................................................................................. 2 2. ỦY NHIỆM CHI ................................................................................................................................. 3 2.1 Khái niệm: ..................................................................................................................................... 3 2.2 Quy trình thực hiện: ....................................................................................................................... 3 3. Thanh toán Sec .................................................................................................................................... 5 3.1 Khái niệm ...................................................................................................................................... 5 3.2 Điều kiện phát hành sec ................................................................................................................. 6 3.3 Quy trình thanh toán sec ................................................................................................................ 6 4. Thanh toán bằng thẻ ............................................................................................................................ 7 4.1 Nhận dạng các rủi ro và xu hướng rủi ro......................................................................................... 7 4.2 Những vấn đề đang đối mặt của các Ngân hàng Việt Nam.............................................................. 9 4.3 Giải pháp, kiến nghị ..................................................................................................................... 10 5. Dịch vụ ngân hàng điện tử (NHĐT) ................................................................................................... 11 5.1 Khái niệm: ................................................................................................................................... 11 5.2 Lợi ích của ngân hàng điện tử: ..................................................................................................... 11 5.3 Các kênh phân phối dịch vụ ngân hàng ........................................................................................ 11 5.4 Thuận lợi và khó khăn khi phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại các Ngân hàng ....................... 14 5.5 Nhận diện rủi ro trong hoạt động Ngân hàng điện tử: ................................................................... 16 5.6 Thực trạng rủi ro hoạt động ngân hàng điện tử ở các ngân hàng Việt Nam.................................... 20 5.7 Hạn chế rủi ro cho khách hàng trong hoạt động ngân hàng điện tử ở các ngân hàng Việt Nam ...... 24 5.8 Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ............................................................................. 25 6. Các phương thức thanh toán giữa các ngân hàng ................................................................................ 28 6.1 Thanh toán liên hàng nội bộ: ....................................................................................................... 28 6.2 Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng: ......................................................................................... 28 6.3 Thanh toán qua tài khoản ti ền gửi tại Ngân hàng Nhà nước. ....................................................... 30 6.4 Thanh tóan theo phương thức Ủy nhiệm thu hộ, chi hộ. ............................................................... 30
  3. GVHD: PGS. TS Trầm Thị Xuân Hương PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Những vấn đề chung về thanh toán qua ngân hàng - Thanh toán qua ngân hàng là quan hệ thanh toán được thực hiện và tiến hành bằng các trích chuyển từ tài khoản đơn vị này sang tài khoản đơn vị khác hoặc bù trừ lẫn nhau giữa các bên thanh toán thông qua ngân hàng. - Ngân hàng lúc này là người cung ứng dịch vụ. - Ưu diễm của thanh toán qua ngân hàng có thể thấy rõ ở các đặc điểm sau: + Trong thanh toán qua ngân hàng, sự vận động của tiền tệ độc lập hoàn toàn với sự vận động của hàng hóa cà về không gian và thời gian. + Trong thanh toán qua ngân hàng, tiền chỉ xuất hiện dưới hình thức kế toán (tiền ghi sổ) và được ghi chép trên chứng từ, sổ kế toán, giúp thuận tiện trong thanh toán tiền mua bán hàng hóa dịch vụ, giảm bớt áp lực về tiền mặt cả cho người bán, người mua và chính bản than các ngân hàng. - Ưu điểm của thanh toán qua ngân hàng là dễ dàng nhận thấy, tuy nhiên, việc thanh toán qua ngân hàng cũng có những rủi ro riêng của nó tùy từng hình thức. Có nhiều hình thức thanh toán qua ngân hàng, mỗi hình thức lại có những uy điểm và những hạn chế riêng. 1. ỦY NHIỆM THU 1.1 Khái niệm Nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu được áp dụng trong giao dịch thanh toán giữa những người sử dụng dịch vụ thanh toán có mở tài khoản trong nội bộ tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trên cơ sở có thoả thuận hoặc hợp đồng về điều kiện thu hộ giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng. Thực chất của nhờ thu hay uỷ nhiệm thu là giấy tờ thanh toán do người bán lập để uỷ thác cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thu hộ một số tiền ở người mua tương ứng với giá trị hàng hoá, dịch vụ đã cung ứng. Page 1
  4. GVHD: PGS. TS Trầm Thị Xuân Hương 1.2 Quy trình thực hiện Sau khi người bán thực hiện việc cung ứng dịch vụ hàng hóa cho người mua thì người bán lập ủy nhiệm thu cùng toàn bộ chứng từ giao hàng nộp cho ngân hàng phục vụ mình. Đồng thời nộp vào ngân hàng người trả tiền. cùng lúc đó, người mua hàng thông báo cho ngân hàng phục vụ mình về việc chi trả tiền hàng. Ngân hàng phục vụ người bán sau khi nhận được bộ chứng từ gửi đến thì sẽ ghi vào sổ theo dõi ủy nhiệm thu và gửi bộ chứng từ cho ngân hàng phục vụ người mua. Ngân hàng phục vụ người mua kiểm tra bộ chứng từ nhận được. nếu bộ chứng từ hợp lệ và tài khoản của người mua đủ số tư thanh toán thì sẽ trích tài khoản khách hàng thực hiện việc chi trả. Sau khi ngân hàng phục vụ người mua thanh toán tiền thì ngân hàng phục vụ người bán sẽ nhận được báo có và ghi vào tài khoản người bán 1.3 Hạn chế của ủy nhiệm thu Hiện nay, về lý thuyết thì các ngân hàng có cung cấp dịch vụ ủy nhiệm thu. Tuy nhiên, việc tự động lập nhờ thu hay ủy nhiệm thu này có thể dẫn tới người bán lập nhờ thu hay uỷ nhiệm thu để thu khống, thu thừa tiền của người mua, do đó nhờ thu hay UNT chỉ được sử dụng để thanh toán những hàng hoá, dịch vụ có dụng cụ ghi đo chính xác như điện, điện thoại, nước… Việc thanh toán bằng ủy nhiệm có thể tốn thời gian do việc kiểm tra và gửi bọ chứng từ qua lại giữa các ngân hàng. Người bán hàng không thể chắc chắn về việc người mua hàng có đủ khả năng ch tra tiền hàng hóa và dịch vụ hay không. Thời hạn thực hiện nhờ thu hay uỷ nhiệm thu do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thoả thuận với người sử dụng dịch vụ thanh toán. Page 2
  5. GVHD: PGS. TS Trầm Thị Xuân Hương 2. ỦY NHIỆM CHI 2.1 Khái niệm: Lệnh chi hay UNC là lệnh của chủ tài khoản uỷ nhiệm cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản tiền gửi của mình để chuyển cho người được hưởng có tài khoản ở cùng tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc khác tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Như vậy, Lệnh chi hay UNC được áp dụng trong thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc chuyển tiền của người sử dụng dịch vụ thanh toán trong cùng một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Lệnh chi có thể được sử dụng để thanh toán, chuyển tiền giữa hai khách hàng mở tài khoản tại một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc hai khách hàng mở tài khoản tại hai tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khác nhau. Trường hợp dùng Lệnh chi hay UNC để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ thì khi thực hiện lệnh chi, số tiền của lệnh chi được chuyển thẳng vào tài khoản thanh toán của người thụ hưởng. 2.2 Quy trình thực hiện: (1): Bên bán giao hàng cho bên mua (2): bên mua không thanh toán bằng tiền mặt mà sẽ lập ủy nhiệm chi ( lệnh chuyển tiền) gửi đến ngân hàng mà bên mua có tài khoản, yêu cầu trích tài khoản của mình để thực hiện chi trả. (3): Ngân hàng nhận được lệnh chuyển tiền sẽ kiểm tra thông tin: chữ ký, con dấu, số dư trên tài khoản khách hàng. Nếu tài khoản khách hàng còn đủ số dư thì sẽ tiến hành thực hiện lệnh chuyển tiền. + Trường hợp người mua và người bán có tài khoản tại cùng một ngân hàng thì việc chuyền tiền sẽ được thực hiện tương đối nhanh chóng. + Trường hợp người mua và người bán có tài khoản tại 2 ngân hàng khác nhau thì việc thanh toán sẽ tốn thời gian hơn so với cùng một ngân hàng. + Thông tin chuyển tiền sẽ được lưu lại trên sao kê tài khoản. Page 3
  6. GVHD: PGS. TS Trầm Thị Xuân Hương (4) sau khi ngân hàng bên người bán chyển tiền thì ngân hàng bên người mua sẽ thông báo có tiền về cho người mua. - Ngày nay, để phục vụ khách hàng được tốt hơn, các ngân hàng chấp nhận cho khách hàng sử dụng fax để chuyển ủy nhiệm chi cho ngân hàng trước sau đó đem bản chính đến bổ sung sau. 2.3 Những rủi ro khi sử dụng ủy nhiệm chi và cách phòng tránh - Rủi ro đối với ngân hàng và khách hàng khi sử dụng fax để giao dịch ủy nhiệm chi có thề dễ dàng nhận thấy là việc giả mạo chữ ký và con dấu. vì sử dụng bản fax để thực hiện lệnh thanh toán trước khi có bản chính nên việc kiểm tra con dấu và chữ ký không hoàn toàn chính xác. + Để giảm bớt rủi ro này thì ngân hàng yêu cầu khách hàng mỗi khi fax ủy nhiệm chi cho ngân hàng phải gọi điện để thông báo cho ngân hàng trước. + Trong yêu cầu sử dụng giao dịch fax thì đồng thời cũng ghi tên một hoặc 2 nhân viên thực hiện lệnh fax. + Trên ủy nhiệm chi sẽ ghi tên của người fax lệnh và thời gian fax ( ghi bằng bút chì và đến khi bổ sung lệnh chính thì nhân viên ngân hàng sau khi đối chiếu sẽ tẩy dấu bút chì đi) - Rủi ro khi khách hàng cố tình dùng lệnh chuyển tiền thật nhưng cố tình rút tiền không chi trả cho khách hàng. Để tránh những rắc rối xảy ra cho ngân hàng, khi nhậc được ủy nhiệm chi, nhân viên ngân hàng sẽ phong tỏa tạm thời tài khoản của khách hàng tương ứng với số tiền trên lệnh chuyển, tránh trường hợp có những khiếu nại từ đối tác của khách hàng. Rủi ro đạo đức xảy ra khi nhân viên ngân hàng cố tình điều chỉnh ủy nhiệm chi của khách hàng. Trong một số trường hợp, khi khách hàng đi vay, nhân viên tín dụng yêu cầu khách hàng ký khống một giấy tờ trong đó có ủy nhiệm chi để thanh toán khi tiến hành giải ngân. Lợi dụng những đặc điểm này mà nhân viên ngân hàng đã ghi khống số tiền cũng như tài khoản người nhận để chiếm đoạt tiền của khách hàng. + Để phòng tránh vấn đề này thì các ngân hàng kiên quyết kiểm tra kiểm soát hoạt động của nhân viên tín dụng. Page 4
  7. GVHD: PGS. TS Trầm Thị Xuân Hương + Tất cả các ủy nhiệm chi đều phải thông qua kiểm soát viên trước khi thanh toán. Tình huống thực tế. Công ty dệt Sài Gòn có mở tài khoản tại ngân hàng A. Vào ngày 25/12/2013, cty dệt Sài Gòn mua hàng từ nhà cung cấp B, trị giá lô hàng là 250 triệu đồng. Bên B đã giao hàng cho bên cty dệt Sài Gòn nhưng chưa thu tiền. Lúc này, cty dệt Sài Gòn viết một ủy nhiệm chi (lệnh chuyển tiền) cho bên B tại ngân hàng A, và trong tài khoản của cty dệt Sài Gòn tại ngân hàng A vẫn đủ số dư thanh toán. Tại ngân hàng A, nhân viên ngân hàng thu ủy nhiệm chi và đóng dấu trả liên 2 cho cty dệt Sài Gòn để xác nhận có nhận ủy nhiệm chi và tài khoản khách hàng vẫn đủ số dư để thực hiện chi trả, tuy nhiên nhân viên ngân hàng vẫn chưa hạch toán. Sau đó,vì cty dệt Sài Gòn cần dùng tiền để thanh toán một khoản đơn hàng khác nên đã đến 1 chi nhánh khác của ngân hàng A để rút bớt tiền trong tài khoản nên ủy nhiệm chi ban đầu không thực hiện được. Kết quả là nhà cung cấp B đã đền khiếu nại với ngân hàng A về ủy nhiệm chi mà cty dệt Sài Gòn đã ký với họ. Trong trường hợp này, nhân viên ngân hàng đã gọi điện thông báo cho công ty dệt Sài Gòn về khiếu nại của khách hàng. Có thể công ty dệt Sài Gòn không cố ý lừa gạt công ty khách hàng của mình, nhưng việc chậm trả này đã gây ảnh hưởng đến hoạt đông của công ty khách hàng của mình và có thể làm mất uy tín cho những lần hợp tác sau. 3. Thanh toán Sec 3.1 Khái niệm Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập do mẫu của ngân hàng nhà nước quy định, yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của mình để trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên sec hoặc người cầm sec. Sec có thể là sec thanh toán bằng tiền mặt hoặc sec chuyển khoản Căn cứ vào tính chuyển nhượng mà người ta chia thành sec ký danh và sec vô danh. Tuy nhiên hiện để đảm bảo tính an toàn cho ngân hàng cũng như khách hàng, các Page 5
  8. GVHD: PGS. TS Trầm Thị Xuân Hương ngân hàng chỉ áp dụng hình thức sec ký danh. Trên tờ sec này có ghi rõ tên người thụ hưởng. Căn cứ vào tính chất sử dụng, ta có sec chuyển khoản và sec tiền mặt. về tính chất, sec chuyển khoản tương đối giống ủy nhiệm chi (lệnh chuyển tiền) nên các ngân hàng cũng chỉ phổ biến hình thức sec tiền mặt. 3.2 Điều kiện phát hành sec Khi khách hàng có nhu cầu sử dụng sec, khách hàng liên hệ với ngân hàng mà mình có tài khoản thanh toán để làm đơn yêu cầu phát hành sec. Sec ngân hàng cung cấp cho khách hàng là sec trắng và được ngân hàng, khách hàng quản lý chặt chẽ về số lượng sec đã sử dụng cũng như số sec bị hỏng. 3.3 Quy trình thanh toán sec Khách hàng của ngân hàng sau khi mua hàng hóa và dịch vụ từ khách hàng sẽ viết sec để chi trả tiền mua hàng hóa thay vì dùng tiền mặt. Người bán hàng sẽ đến ngân hàng phát hành tờ sec đó để nhận tiền mặt hoặc chuyển tiền vào tài khoản của mình. Thời hạn thanh toán sec là 30 ngày kể từ ngày khách hàng ký phát tờ sec. Căn cứ vào tính hợp lệ của tờ sec mà khách hàng cung cấp, ngân hàng có quyền thanh toán hoặc từ chối thanh toán. 3.4 Những hạn chế và rủi ro khi thanh toán bằng sec. - Hạn chế dễ dàng nhận thấy khiến cho thanh toán bằng sec chưa phổ biến: + Điều tiên có thể kể đến là chi phí cho việc sử dụng sec còn tương đối cao so với các hình thức thanh toán khác. Khách hàng muốn sử dụng sec phải đăng kí và chịu sự quản lý chặt chẽ + Sec thanh toán chỉ cung cấp cho người bán một lần, nếu xảy ra tình trạng thất lạc hoặc mất mát sẽ nâng cao rủi ro cho tài khoản khách hàng. - Hạn chế khác là việc chi trả bằng sec chỉ được thực hiện bởi ngân hàng phát hành sec, nếu ngân hàng phát hành sec không có hệ thống mạng lưới chi nhánh rông rãi thì cũng là một trở ngại. Page 6
  9. GVHD: PGS. TS Trầm Thị Xuân Hương - Rủi ro dễ dàng nhận thấy nhất khi thanh toán bằng sec là vì ngày thanh toán có thể không phải là ngày ký phát hành sec nên khi đem tờ sec đến ngân hàng thanh toán có thể số dư trong tài khoản không đủ để thanh toán. - Trong trường hợp này, ngân hàng sẽ thông báo cho đơn vị ký phát sec để bên ký phát làm việc với khách hàng của họ.để thỏa thuận về việc chi trả. - Rủi ro còn xảy ra đối với những tờ sec do khách hàng ghi sai thông tin hoặc sai ngày được ngườii khác sử dụng lại, do một số chi nhánh ngân hàng tương đối dễ dãi trong thanh toán nên gây ra những rủi ro không nhỏ. 4. Thanh toán bằng thẻ Hoạt động thanh toán thẻ đang phát triển ngày càng mạnh ở hầu hết các nước trên thế giới. Ở Việt Nam, nhờ sự phát triển nhanh chóng của Công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ mới trong các hoạt động Ngân hàng và sự chuyển hướng tập trung của các Ngân hàng vào lĩnh vực bán lẻ. Công nghệ thông tin kích thích mạnh mẽ quá trình hiện đại hoá hệ thống ngân hàng và là yếu tố tiên quyết tạo điều kiện cho sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, qua đó mang lại những lợi ích lớn cho ngân hàng, người tiêu dùng và toàn xã hội. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, rủi ro có thể xảy ra trong quá trình Phát hành và thanh toán thẻ khiến các Ngân hàng gặp nhiều khó khăn, thách thức trong quá trình thanh toán thẻ, bởi khách hàng sử dụng thẻ, cũng như các bên có lợi ích liên quan còn nhiều lo ngại về vấn đề này. 4.1 Nhận dạng các rủi ro và xu hướng rủi ro Có nhiều cách nhận diện cũng như phân loại rủi ro khác nhau, tuỳ thuộc vào tiêu chí lựa chọn. Tuy nhiên, có thể khái quát và tiếp cận dưới hai góc độ: (i), Rủi ro trong hoạt động Phát hành thẻ. Rủi ro trong quá trình sử dụng và chấp nhận thanh toán thẻ. - Rủi ro trong hoạt động Phát hành thẻ. Ngân hàng phát hành phải đối mặt với nhiều rủi ro khác nhau trong suốt quá trình Phát hành thẻ: lựa chọn khách hàng, in dập, cá thể hoá thẻ, gửi thẻ cho khách hàng và quản lý tài khoản thẻ trong quá trình sử dụng. Các rủi ro trong quá trình này, bao gồm: Giả mạo thông tin Phát hành thẻ (fraudulent application): Khách hàng cung cấp thông tin Page 7
  10. GVHD: PGS. TS Trầm Thị Xuân Hương không trung thực về bản thân, khả năng tài chính, mức thu nhập... để được cấp thẻ và sử dụng thẻ để chiếm đoạt tiền của ngân hàng (thường xảy ra đối với thẻ tín dụng); Rủi ro tín dụng (credit risk): Chủ thẻ không đủ khả năng thanh toán cho khoản tín dụng đã chi tiêu từ thẻ Ngân hàng; Thẻ bị thất lạc trong quá trình gửi thẻ đến khách hàng (Mail Intercept) và thất thoát dữ liệu trong quá trình cá thể hoá thẻ. - Rủi ro trong quá trình sử dụng và chấp nhận thanh toán thẻ Hoạt động Thanh toán thẻ cũng tiềm tàng rất nhiều rủi ro, trong đó có sự tham gia của Ngân hàng, chủ thẻ, đơn vị chấp nhận thẻ và các thiết bị đầu cuối (ATM, POS...). Các loại rủi ro thường gặp trong hoạt động thanh toán thẻ bao gồm: + Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) giả mạo (Fraudulen Merchant) + ĐVCNT thông đồng với chủ thẻ: đánh cắp dữ liệu thẻ sử dụng vào mục đích bất hợp pháp hoặc thông đồng với chủ thẻ chấp nhận thanh toán thẻ giả; + Thanh toán hàng hóa dịch vụ bằng thẻ qua các phương tiện viễn thông qua thư, điện thoại, Internet: Thay đổi số tiền trên hóa đơn, đánh cắp tiền trong tài khoản + Nhân viên ĐVCNT in nhiều hoá đơn thanh toán của một thẻ (Multiple imprint) + Các ĐVCNT có tỷ lệ rủi ro cao (High Risk Merchant): Hàng hóa, dịch vụ có giá trị lớn, có tính chất dễ chuyển đổi sang tiền mặt; + ĐVCNT gian lận: Thực hiện giao dịch không đúng loại hình giao dịch đã đăng ký, sửa đổi số tiền giao dịch, không xin chuẩn chi theo thoả thuận qui định; + Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng (fraudulent use of account): Sử dụng trong môi trường thanh toán không phải xuất trình thẻ (thanh toán qua thư/điện thoại hoặc thương mại điện tử); + Chủ thẻ để lộ số PIN + Thẻ bị mất/mất trộm (lost/stolen card) + Thẻ giả (counterfeit): thẻ thật đã bị thay đổi thông tin, thẻ chỉ giả mạo thông tin trên dải băng từ hoặc thẻ bị sao chép làm giả hoàn toàn. + Dữ liệu băng từ (skimming) hoặc dữ liệu trên đường truyền (tapping) bị đánh cắp. - Rủi ro trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương Page 8
  11. GVHD: PGS. TS Trầm Thị Xuân Hương + Theo số liệu thống kê gần đây của Tổ chức Visa - khu vực, rủi ro đối với hoạt động thanh toán thẻ trong khu vực như sau: + Gần 50% là rủi ro thẻ giả (counterfeit). Đây là loại rủi ro phổ biến nhất với thẻ Tín dụng và là loại rủi ro chiếm tỷ trọng thứ hai với thẻ ghi nợ trong khu vực. Nó cũng là loại rủi ro chiếm tỷ trọng lớn trong các rủi ro của hoạt động thanh toán thẻ. Loại rủi ro này đang gia tăng nhanh chóng, mối lo ngại ở các nước trong khu vực thông qua hình thức ăn cắp thông tin trên đường truyền. + 27% là sự lợi dụng tài khoản thẻ trong môi trường thanh toán không sử dụng thẻ. Đây là sự cảnh báo cho các loại giao dịch gián tiếp không dùng thẻ; + Hiện tượng gian lận thẻ đang chuyển hướng sang các nước: Đài Loan, Thái Lan. Các nước như Australia, Hồng Kông đã đầu tư cho việc phòng ngừa gian lận đã làm giảm tỷ lệ rủi ro trong lĩnh vực này. + Ở Việt Nam, thẻ giả mạo là loại hình rủi ro phổ biến nhất, chiếm 75% tổng các loại rủi ro trong Phát hành thẻ; Vì vậy, cần đặc biệt chú trọng công tác phòng ngừa rủi ro với loại hình đang phát triển hiện nay là giả mạo thẻ bằng cách ăn cắp thông tin trên đường truyền. 4.2 Những vấn đề đang đối mặt của các Ngân hàng Việt Nam - Đối với hoạt động Phát hành thẻ: + Thiếu một hệ thống cơ sở thông tin khách hàng chung giữa các Ngân hàng dẫn đến thực trạng không có sự chia sẻ thông tin, đặc biệt là thông tin về khách hàng có lịch sử tín dụng xấu; + Khó khăn trong việc xác thực thông tin do khách hàng cung cấp; + Chưa có chế tài rõ ràng đối với chủ thẻ không đủ khả năng thanh toán nợ thẻ tín dụng; đối với các cá nhân, tổ chức gây thất thoát thông tin khách hàng; + Cơ sở hạ tầng, công nghệ bảo mật thông tin còn yếu. + Ý thức cảnh giác, bảo mật thông tin của chủ thẻ, đơn vị chấp nhận the... chưa cao. + Chưa có nhiều công cụ trong việc phát hiện, cảnh báo và xử lý rủi ro. - Đối với quá trình sử dụng và chấp nhận thanh toán thẻ: + Chịu sức ép cạnh tranh cao trong việc phát triển ĐVCNT có uy tín; Page 9
  12. GVHD: PGS. TS Trầm Thị Xuân Hương + Hệ thống cơ sở hạ tầng bảo mật thông tin còn yếu và thiếu tính đồng bộ; + Các ngân hàng chưa có giải pháp và hệ thống để chia sẻ thông tin về rủi ro, cảnh báo những ĐVCNT và chủ thẻ nghi ngờ, ĐVCNT và chủ thẻ giả mạo + Chưa có chế tài đối với ĐVCNT giả mạo, chủ thẻ giả mạo, chủ thẻ gian lận... + Chưa có tiêu chuẩn về nền tảng công nghệ thông tin đối với hệ thống Quản lý rủi ro của các ngân hàng khi tham gia vào hệ thống thanh toán thẻ. 4.3 Giải pháp, kiến nghị Để phòng ngừa và giảm thiểu những thiệt hại do rủi ro trong phát hành thẻ, các Ngân hàng cần rà soát lại quy trình, chính sách quản lý rủi ro trong từng khâu; có sự đầu tư hợp lý cho các giải pháp công nghệ hiện đại, hệ thống phòng ngừa, quản lý rủi ro. Bên cạnh đó, cần sự hỗ trợ từ các cơ quan chức năng, từ Ngân hàng Nhà nước và Hội thẻ Việt Nam trong một số hoạt động có tính chất vĩ mô. Đó là: - Một là: Sớm hình thành Trung tâm thông tin tín dụng khách hàng cá nhân, để thu thập, xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin khách hàng cá nhân hàng trực tuyến với các công cụ nhằm quản lý, chia sẻ, cảnh báo các thông tin rủi ro, gian lận..., để thuận tiện trong việc chia sẻ thông tin giữa tất cả các Ngân hàng phát hành thẻ trong nước. Đồng thời cảnh báo sớm cho tất cả các Ngân hàng về các khách hàng có lịch sử tín dụng không tốt. - Hai là: Xây dựng đầy đủ hơn cơ sở pháp lý cho việc phát hành và thanh toán thẻ Ngân hàng, trong đó, có chế tài xử lý đối với hành vi tiết lộ thông tin, ăn cắp thông tin khách hàng sử dụng vào mục đích gian lận. Hay cá nhân, đơn vị gây thất thoát dữ liệu thẻ, đặc biệt là các đơn vị được thuê ngoài cá thể hoá thẻ. Các đối tượng gian lận trong thanh toán thẻ (chủ thẻ giả mạo, ngân hàng chứng minh được chủ thẻ gian lận cố tình đòi tiền và làm giảm uy tín của ngân hàng, ĐVCNT giả mạo, ĐVCNT thông đồng ĐVCNT...). Theo đó, có các biện pháp thích hợp và thống nhất để các giải pháp về phát triển thanh toán không dùng tiền mặt thực sự được đi vào cuộc sống. - Ba là: Khuyến khích, hỗ trợ việc thực hiện mã hóa thông tin truyền từ thiết bị đầu cuối đến máy chủ (ngăn ngừa việc đánh cắp thông tin trên đường truyền); Và khuyến khích sử dụng các biện pháp xác thực đảm bảo an toàn giao dịch như CVV2, VbV của Visa. Page 10
  13. GVHD: PGS. TS Trầm Thị Xuân Hương - Bốn là: Khuyến khích, hỗ trợ việc chuyển đổi từ thẻ từ sang phát hành thẻ Chip tuân chuẩn EMV và sử dụng hệ thống, công cụ quản lý rủi ro hiện đại, hiệu quả. - Năm là: Cần có quy định của nhà nước, của ngành về chuẩn mực hạ tầng cơ sở CNTT khi tham gia hoạt động hoặc cung cấp dịch vụ liên quan đến thanh toán thẻ 5. Dịch vụ ngân hàng điện tử (NHĐT) 5.1 Khái niệm: Dịch vụ ngần hàng điện tử được giải thích như là dịch vụ cho phép khách hàng có thể sử dụng user và mật khẩu do ngân hàng cấp để truy cập vào trang web của ngân hàng nhằm: thu thập thông tin, thực hiện các giao dịch thanh toán, tài chính dựa trên các khoản lưu ký tại ngân hàng đó và đăng ký sử dụng dịch vụ mới Đặc điểm: - Dịch vụ ngân hàng điện tử là dịch vụ trực tuyến “online” - Dịch vụ ngân hàng điện tử là dịch vụ cung cấp 24/24 giờ 5.2 Lợi ích của ngân hàng điện tử: - Đối với ngân hàng + Tiết kiệm được chi phí kinh doanh + Tăng hiệu quả tìm kiếm và xử lý chứng từ + Tăng mức độ hài lòng của khách hàng + Mở rộng thị trường, thực hiện xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu toàn cầu - Lợi ích đối với khách hàng + Khách hàng có thể tiết kiệm được chi phí và thời gian + Khách hàng thực hiện giao dịch nhanh, chất lượng và an toàn + Khách hàng có thể thực hiện các giao dịch với ngân hàng mọi nơi, mọi lúc 5.3 Các kênh phân phối dịch vụ ngân hàng - Internet - Điện thoại: + Phone Banking (Home banking) Page 11
  14. GVHD: PGS. TS Trầm Thị Xuân Hương + Mobile Banking + SMS Banking Các tính năng của dịch vụ ngân hàng điện tự tại các Ngân hàng Page 12
  15. GVHD: PGS. TS Trầm Thị Xuân Hương Page 13
  16. GVHD: PGS. TS Trầm Thị Xuân Hương 5.4 Thuận lợi và khó khăn khi phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại các Ngân hàng Đối với Ngân hàng Thuận lợi: - Việc phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử là phù hợp với chủ trương, chính sách và định hướng của Nhà nước và Ngân hàng nhà nước, đó cũng là điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng phát triển dịch vụ này. - Đội ngũ cán bộ nhân viên của các ngân hàng là trẻ, có độ tuồi trung bình dưới 30 tuổi. Điều này giúp các NH dễ thích nghi với các công nghệ, kỹ thuật tiên tiến nhất vì người trẻ ham học hỏi và nhanh tiếp thu những công nghệ mới, hiện đại. Khó khăn: - Tỷ lệ khách hàng không sử dụng Radio và Internet còn nhiều, điều này gây khó khăn trong việc quảng bá hình ảnh, sản phẩm dịch vụ Ngân hàng qua kênh này. - Do thói quen dùng tiền mặt của khách hàng chưa thay đổi, món hàng trị giá hàng trăm triệu, hàng tỷ đồng được thanh toán bằng tiền mặt và không bị kiểm soát nên Ngân hàng điện tử khó phát triển. Tỷ trọng sử dụng tiền mặt trong lưu thông ngân hàng/tổng phương tiện thanh toán hiện nay đang ở mức 24 – 25%. Tỷ lệ này cao hơn ở các nước trong khu vực như Thái Lan (6,3%) ,Trung Quốc (9,7%). Chính tâm lý dùng tiền mặt gồm cả VNĐ và các ngoại tệ mạnh khác và sự hiểu biết về các dịch vụ ngân hàng của đa số người dân Việt Nam còn thấp là một trong số những nguyên nhân khiến việc mở rộng các dịch vụ mới của ngân hàng hiện gặp nhiều khó khăn. - Cơ sở hạ tầng mạng viễn thông của Việt Nam còn nhiều hạn chế, đặc biệt là mạng thông tin di động, rất thương hay xảy ra tình trạng mất sóng hoặc quá tải. Điểm yếu này gây khó khăn trong việc phát triển Ngân hàng điện tử tại Việt Nam. Ví dụ khi khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán qua Mobile Banking mà tin nhắn bị kẹt lại từ khách hàng đến Ngân hàng hoặc từ Ngân hàng phản hồi lại khách hàng thì giao dịch sẽ rất khó có thể diễn ra thành công. - Hệ thống ngân hàng điện tử của các ngân hàng chưa được đầu tư mạnh, thừơng xuyên xảy ra lỗi và nghẽn mạng do xử lý giao dịch quá tải trong khi hệ thống còn yếu Page 14
  17. GVHD: PGS. TS Trầm Thị Xuân Hương chưa đủ đáp ứng như cầu giao dịch online khi nhu cầu khách hàng gia tăng. Điển hình như trường hợp tại VCB: Trong hai ngày gần tết 24 -25/1/2014 Website Vietcombank liên tục rơi vào tình trạng quá tải, khiến nhiều giao dịch không thể thực hiện qua Internet banking. Khách hàng chuyển tiền online không được thường nhận thông báo giao dịch không hợp lệ, hoặc phải chờ rất lâu mới nhận mã giao dịch SMS từ hệ thống, thậm chí có lần còn không thể truy cập trang web. Phó tổng giám đốc Đào Minh Tuấn cho biết nguyên nhân là lượng giao dịch, chuyển tiền tăng đột biến. Riêng trong ngày 24/1, toàn hệ thống Vietcombank có hơn 11.000 giao dịch chuyển tiền, cao gấp đôi ngày thường làm cho hệ thống quá tải. Việc này đã làm cho khác hàng lo ngại khi sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử. - Tình trạng lừa đảo, trộm tiền thông qua mạng Internet ngày càng nhiều, điều này cũng mang không ít âu lo cho khách hàng khi sử dụng các dịch vụ Ngân hàng điện tử. Đây cũng là một trong những lý do nhiều NH chưa phát triển dịch vụ thanh toán qua Internet. - Mặt bằng dân trí tại Việt Nam chưa đồng đều giữa các vùng nông thôn và thành thị nên hiện nay Ngân hàng điện tử chỉ phát triển mạnh ở TP HCM và còn hạn chế ở các khu vực ngoài thành phố. - Cơ sở pháp lý đối với Ngân hàng điện tử tuy đã có nhưng việc ban hành còn chậm trễ, vẫn còn chung chung, chưa có hướng dẫn chi tiết và vẫn còn hạn chế đối với một số giao dịch nên một số khách hàng sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử nhưng có những giao dịch vẫn phải đến Ngân hàng để đảm bảo đầy đủ giấy tờ. - Đối với khách hàng Tiện ích: - Với một chiếc máy tính hoặc điện thoại, khách hàng có thể liên lạc với ngân hàng để biết thông tin mới nhất về biến động tỷ giá, giá chứng khoán, giá vàng,..và có thể thực hiện các giao dịch một cách nhanh chóng, hiệu quả và giảm bớt các thủ tục hành chính. - Tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại để đến Ngân hàng giao dịch. Doanh nghiệp có thể giảm bớt nhân sự đến Ngân hàng giao dịch, chờ đợi… Lãnh đạo ngân hàng có thể ký Page 15
  18. GVHD: PGS. TS Trầm Thị Xuân Hương duyệt các chứng từ giao dịch mọi nơi mọi lúc và có thể giám sát kịp thời số dư tài khoản, giao dịch phát sinh liên quan tài khoản. - Hiện nay một vài ngân hàng miễn phí tham gia và phí thường niên và nhiều ưu đãi khác khi sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử. Khó khăn: - Khách hàng vốn đã quen với các nghiệp vụ giao dịch truyền thống, nhiều khách hàng muốn trực tiếp giao dịch với nhân viên Ngân hàng để có thể giải thích dễ dàng hơn, thông tin lấy trên mạng không đầy đủ như một nhân viên chuyên trách của ngân hàng. - Nhiều khách hàng chưa hiểu lắm về những dịch vụ mới này hoặc chưa quen sử dụng mạng nên không thích tham gia sử dụng vì những giao dịch với Ngân hàng bao giờ cũng gắn liền với tài sản, tiền bạc, cũng như cơ hội kinh doanh của họ nên họ luôn muốn sự chắc chắn, an toàn cho mình, không muốn mạo hiểm vào cái mới, chưa phổ biến. 5.5 Nhận diện rủi ro trong hoạt động Ngân hàng điện tử: Rủi ro hoạt động - Rủi ro hoạt động phát sinh từ khả năng thất thoát tiềm tàng do sự thiếu hoàn chỉnh và độ tin cậy của hệ thống. Các ngân hàng có thể bị tấn công từ bên ngoài cũng như từ bên trong đối với hệ thống và các sản phẩm điện tử của mình. Rủi ro hoạt động cũng có thể phát sinh từ việc nhầm lẫn của khách hàng, từ hệ thống ngân hàng và tiền điện tử được thiết kế hoặc lắp đặt không chính xác. Rất nhiều tác động của các rủi ro này ảnh hưởng tới cả hoạt động ngân hàng điện tử lẫn hoạt động tiền điện tử. - Rủi ro về mặt an toàn bảo mật. Liên quan đến kiểm soát việc truy cập vào hệ thống quản lý rủi ro và hệ thống kế toán của ngân hàng, những thông tin mà ngân hàng trao đổi với các đối tác khác; Kiểm soát việc truy cập hệ thống ngân hàng ngày càng trở nên phức tạp do khả năng của máy tính, phân bố địa lý của các điểm truy nhập, việc sử dụng các đường dây liên lạc, kể cả các mạng thông tin công cộng như Internet ngày càng được phát triển. Việc kiểm soát không tốt có thể dẫn đến tình trạng những Page 16
  19. GVHD: PGS. TS Trầm Thị Xuân Hương người chuyên lấy trộm dữ liệu trên mạng Internet thực hiện thành công những hành động bất hợp pháp. - Bên cạnh những vụ “tấn công” từ bên ngoài vào hệ thống ngân hàng và tiền điện tử, các ngân hàng còn có thể phải gánh chịu những rủi ro có liên quan đến hành vi lừa đảo của chính những nhân viên của mình: các nhân viên ngân hàng hoàn toàn có thể nắm được những dữ liệu của quy trình xác nhận nhằm mục đích truy cập vào các tài khoản của khách hàng hoặc ăn cắp các thẻ lưu trữ giá trị. Các lỗi không cố ý của những nhân viên cũng có thể gây tổn hại đến hệ thống của ngân hàng. - Thiết kế, lắp đặt và bảo trì hệ thống. Ngân hàng có thể gặp phải rủi ro khi hệ thống được lựa chọn không được thiết kế hay lắp đặt một cách hoàn hảo. Chẳng hạn, một ngân hàng có thể gặp rủi ro hệ thống điện tử bị gián đoạn hay trì trệ do hệ thống này không phù hợp với nhu cầu của người sử dụng. - Tuy nhiên, việc dựa vào các nguồn cung cấp từ bên ngoài lại đặt ngân hàng vào rủi ro hoạt động. Các nhà cung cấp dịch vụ có thể không có đủ kỹ năng chuyên nghiệp để cung cấp các dịch vụ mà ngân hàng mong muốn hoặc cập nhật được kiến thức từ nghệ của mình theo thời gian. Hoạt động của các nhà cung cấp dịch vụ cũng có thể gián đoạn do sự đổ vỡ hệ thống hoặc các khó khăn tài chính, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc chuyển giao sản phẩm và dịch vụ tài chính tới khách hàng. - Tốc độ thay đổi nhanh chóng và liên tục là đặc trưng của công nghệ thông tin khiến cho ngân hàng đối mặt với rủi ro hệ thống điện tử bị lỗi thời. Ngoài ra, tốc độ thay đổi công nghệ nhanh chóng cũng đồng nghĩa với việc các nhân viên ngân hàng không cập nhật được kiến thức từ công nghệ mới mà ngân hàng đang sử dụng. Và chính những yếu tố này dẫn đến rủi ro hoạt động đối với hệ thống mới hoặc hệ thống đã được cập nhật. - Sự nhầm lẫn trong sử dụng các sản phẩm và dịch vụ điện tử của các khách hàng. Việc nhầm lẫn trong sử dụng dịch vụ của khách hàng cho dù là vô tình hay cố ý cũng là một loại rủi ro hoạt động. Rủi ro có thể ngày càng cao khi ngân hàng không thực hiện việc truyền bá kiến thức cho các khách hàng của mình một cách thích hợp về ý thức an toàn bảo mật. Ngoài ra, nếu thiếu các biện pháp đúng đắn trong việc xác minh Page 17
  20. GVHD: PGS. TS Trầm Thị Xuân Hương các giao dịch thì khách hàng có thể bác bỏ những giao dịch mà họ ủy quyền thực hiện trước đó, gây ra các thiệt hại về tài chính cho ngân hàng. Các khách hàng sử dụng những thông tin cá nhân (như các mật mã để nhận diện khách hàng, số thẻ tín dụng, số tài khoản ngân hàng) trong hoạt động chuyển phát điện tử không cẩn trọng có thể khiến cho bọn tội phạm có khả năng truy cập vào tài khoản của khách hàng. Kết quả là ngân hàng phải chịu những thiệt hại tài chính do những giao dịch mà không phải do khách hàng không uỷ quyền thực hiện. Rủi ro danh tiếng - Khi nào ngân hàng của bạn bị người ta chê chách là một “ngân hàng bất tiện” thì lúc đó là lúc cần phải xem lại vấn đề về danh tiếng của ngân hàng. Rủi ro danh tiếng là rủi ro phát sinh những quan điểm tiêu cực của công chúng về ngân hàng dẫn đến tình trạng thiệt hại về nguồn huy động vốn hoặc mất khách hàng. Rủi ro danh tiếng có thể kéo theo những hành động gây nên tình trạng kéo dài quan niệm không tốt trong dân chúng về hoạt động chung của ngân hàng, và như vậy khả năng thiết lập và duy trì mối quan hệ khách hàng sẽ trở nên khó khăn. Rủi ro danh tiếng có thể phát sinh khi hệ thống hoặc sản phẩm không hoạt động đúng theo mong muốn và tạo ra những phản ứng tiêu cực của công chúng. Sự vi phạm trầm trọng hệ thống an toàn bảo mật do sự tấn công từ bên ngoài hay ngay từ bên trong vào hệ thống điện tử của ngân hàng đều có thể làm “xói mòn” lòng tin của công chúng vào ngân hàng. Rủi ro danh tiếng cũng có thể phát sinh khi các khách hàng gặp phải trở ngại đối với các loại dịch vụ mới nhưng do không được cung cấp thông tin đầy đủ về việc sử dụng và thủ tục giải quyết những khó khăn. - Các sai lầm, vi phạm, yếu tố lừa đảo do một bên thứ ba gây ra có thể khiến một ngân hàng rơi vào trạng thái rủi ro danh tiếng. Rủi ro danh tiếng có thể phát sinh từ những khó khăn thuộc hệ thống viễn thông khiến cho các khách hàng không thể truy cập được thông tin khách hàng hay nguồn tiền của họ, đặc biệt là khi không có những phương tiện thay thế . Sự thiệt hại do sai lầm của tổ chức khác đưa ra cùng một loại dịch vụ hay sản phẩm tiền và ngân hàng điện tử cũng có thể khiến cho các khách hàng nhìn nhận sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng một cách nghi ngại, cho dù bản thân Page 18
nguon tai.lieu . vn