Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN
ĐỀ TÀI:
“ NHỮNG NGUYÊN NHÂN HÌNH THÀNH N Ợ X ẤU
MỘT SỐ NHTM Ở TP. HỒ CHÍ MINH
GIAI ĐOẠN 2002 – 2011.”
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Thạc sĩ Nguyễn Ngọc Danh
NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN:
1. Nguyễn Thị Cẩm Anh
2. Lê Song Tuyết Nga
3. Thị Nguyệt
4. Nguyễn Thị Mai
5. Phạm Thị Phương Lan
6. Kiều Vũ Kim Ngân
7. Trần Thị Thùy Dương
- I. ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
1. Đặt vấn đề
Sau 20 năm đổi mới, chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế nước ta đã có những bước chuyển đáng kể. hiện
nay nền kinh tế Việt Nam được đánh giá là có tốc độ phát triển cao, ổn đ ịnh, có môi
trường có tiềm năng đầu tư an toàn cao trong khu vực và thế giới. Đóng góp vào sự
thành công đó phải kể đến ngành Ngân hàng. Với sự lãnh đạo của ngân hàng Trung
ương cũng như sự phát triển và hoạt động có hiệu quả của các ngân hàng thương mại
đã huy động được một lượng vốn lớn, đấp ứng nhu cầu phát triển của đất nước cũng
như cung cấp dịc vụ, tiện ích về Ngân hàng- Tài chính cho khách hàng góp phần đưa đất
nước phát triển theo hướng hiện đại, theo kịp với trình độ thế giới.
Tuy nhiên do sự chuyển đổi cơ chế còn chậm, trình độ còn kém nên ngành Ngân
hàng cũng gặp không ít khó khăn trong chính sách cũng như quản lý và hoạt động, đặc
biệt là vấn đề nợ xấu, và từ khi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt đầu từ Mỹ
lan rộng toàn thế giới các nền kinh tế phải đối đầu với rất nhiều khó khăn b ắt đ ầu t ừ
hệ thống ngân hàng, trong đó đáng kể nhất pahir nói tới vấn đ ề nợ xấu. Nợ xấu gây
ảnh hưởng tới sự phát triển của ngành, làm cho tình hình cùa ngành Ngân hàng trở nên
yếu kém, khả năng cạnh tranh giảm sút. Nhất là hiện nay khi chúng ta trở thành thành
viên chính thức của WTO thì vấn đề này đã gây ra nhiều khó khăn cho vi ệc c ạnh tranh
với nước ngoài, tăng rủi ro trong hoạt động ngân hàng, mất lòng tin khách hàng và tất
nhiên ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của đất nước. Và khi đề cập đến tình trạng nợ
xấu của nước ta các chuyên gia kinh tế gọi đó là “cục máu đông” của nền kinh tế, “ cục
máu đông” này khiến dòng tiền lưu thông bị tắc lại, nền kinh tế bị đình tr ệ, doanh
nghiệp không tiếp cận được với tín dụng của ngân hàng. Do đó làm thế nào đ ể hạn
chế,quản lý và xử lý nwoj xấu là một vấn đề đáng được quan tâm. Nghiên cứu được nợ
xấu thì mới có thể tìm ra được nguyên nhân gây ra nợ xấu. từ đó đưa ra biện pháp,
chính sách phù hợp trong việc điều tiết hoạt động tín dụng nhằm đảm ảo nợ xấu được
ở mức quy định của ngành. Đảm bảo một tiền đề vững chắc cho sự phát triển có đ ịnh
hướng,có mục tiêu và an toàn, có hiệu quả về lâu dài.
Trong khi đó theo chuyên gia kinh tế TS Vũ Đình Ánh thì vấn đè nợ xấu c ủa Việt
Nam khác với các nước khác,nợ xấu Việt Nam gắn với nợ khu vực doanh nghiệp nhà
nước mặc dù tới thời điểm hiện nay dư nợ của doanh nghiệp nhà nước trong tổng dư
nợ vẫn chưa được công bố. Thêm vào đó nợ xấu gắn với đầu tư công. Nhiều doanh
nghiệp Việt Nam nhận dự án với vốn đầu tư ngân sách nhà nước và vay ngân hàng đ ể
làm dự án,sau đó ngân sách không có vốn rót cho dự án nên dẫn đến tình trạng nợ xấu
doanh nghiệp. Ngoài ra bản chất nợ xấu Việt Nam không phải do ngân hàng rất nhiều
các khoản này do vay theo chỉ định.
Từ đó vấn đề được đặt ra là “ nợ xấu là một vấn đề bức bách của nền kinh tế
Việt Nam, và vấn đề này cần được giải quyết càng sớm càng tốt”
- Với những lý do trên nên nhóm em đưa ra ý kiến về đề tài “ nợ xấu và nguyên
nhân gây ra nợ xấu của một số ngân hàng thương mại tại TP HCM”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nợ xấu ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng và các
doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế đất nước nói chung và tốc đ ộ nợ xấu càng ngày
càng nhanh hơn trong thời gian gần đây do vấn đề sở hữu chéo của các tổ chức phức
tạp:tình trạng cho vay tập trung vào các nhóm khách hàng có liên quan: tăng trưởng kinh
tế và tổng cầu chậm lại: đầu tư vào các lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro như bất đ ộng
sản, chứng khoán: tính minh bạch của các tổ chức tính dụng còn nhiều hạn chế và
nhiều hành vi che giấu nợ xấu: năng lực của các cơ quan kiểm tra còn hạn chế cho nên:
Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu vấn đề nợ xấu và các nguyên nhân gây ra nợ xấu để tìm ra các nhân tố
ảnh hưởng tới nợ xấu trên cơ sở lý luận về nợ xấu của các NHTM
Mục tiêu cụ thể:
- Từ cách xử lý vấn đề nợ xấu của các NHTM của một số nước để vận dụng vào
thực tế Việt Nam, tập trung chủ yếu vào một số NHTM tại TP HCM.
- Đề xuất một số biện pháp hạn chế và xử lý nợ xấu nhằm giảm thiểu các khoản
cho vay khó thu hồi và không phát sinh các khoản nợ mới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi mục tiêu
Những nhân tố nào hình thành nợ xấu của các NHTM ?
Câu hỏi nghiên cứu
- Liệu có mối quan hệ nào giữa lãi suất cho vay và nguyên nhân gây ra tình tr ạng
nợ xấu?
- GDP thực có ảnh hương hay không đến vấn đề nợ xấu?
- Tổng nợ có thực sự tỷ lệ với nợ xấu?
- Tổng tài sản có ảnh hưởng như thế nào đến quy mô của nợ xấu
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nợ xấu và những nguyên nhân gây ra nợ xấu của một số
NHTM tại TP HCM
Phạm vi nghiên cứu: về nội dung: tìm hiểu về nợ xấu và các nguyên nhân dẫn đến
tình trạng nợ xấu.
Về thời gian: Do tính chất vi mô nên bài nghiên cứu chỉ khảo sát 5 ngân hàng
thương mại tiêu biểu tại TP HCM : Sacombank, ACB, Vietinbank, Techcombank,
Vietcombank.
Về không gian: từ năm 2002 đến năm 2011
- 5. Phương pháp nghiên cứu
Dùng phương pháp nghiên cứu định lượng.
Tìm kiếm các yếu tố ảnh hưởng hoặc là nguyên nhân gây ra nợ xấu
Đưa ra giả thuyết nghiên cứu
- Mối quan hệ giữa lãi suất cho vay với nợ xấu của các ngân hàng
- Sự ảnh hưởng của GDP thực đến nợ xấu
- Tỷ lệ giữa tổng nợ và nơ xấu
- Tổng tài sản có giải quyết được vấn đề nợ xấu
Chọn mẫu, phân tích dữu liệu và đưa ra mô hình hồi quy.
Thu thập, thống kê và mô tả dữ liệu một cách nhất quán, phân tích các dữu liệu thu thập
từ đó đưa ra mô hình và đi đến kết luận
Sử dụng nguồn dữu liệu thứ cấp
- II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NỢ XẤU
1. Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của ngân
hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn là cầu nối
giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan thiếu. Ho ạt
động của ngân hàng thương mại phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp
dân chúng, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội.
Trong ngân hàng thương mại, tiền huy động được của người gửi gọi là tài sản
"nợ", tiền cho công ty và các cá nhân vay cũng như tiền gửi ở các ngân hàng khác và số
trái phiếu ngân hàng sở hữu gọi là tài sản "có" của ngân hàng.
Tại các nước đang phát triển như Việt Nam, ngân hàng thương mại thực sự đóng
một vai trò rất quan trọng, vì nó đảm nhận vai trò gi ữ cho mạch máu (dòng vốn) c ủa
nền kinh tế được lưu thông và có vậy mới góp phần bôi trơn cho hoạt động của một
nền kinh tế thị trường còn non yếu.
2. Rủi ro tín dụng
Có nhiều rủi ro mà các ngân hàng đang phải đối mặt như rủi ro lạm phát, thị
trường, lãi suất, hối đoái, tái đầu tư, tác nghiệp... Trong phạm vi bài nghiên cứu, chúng
tôi sẽ chỉ đề cập đến rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng được xem như là khả năng khách hàng không trả được nợ vay và
lãi sử dụng tiền vay mà nguyên nhân là từ những tình huống không “phát hiện” được khi
cho vay và phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng.
Lợi nhuận mà ngân hàng công bố hiện nay có phần phản ánh rủi ro tín dụng thông
qua các khoản trích lập dự phòng. Tuy nhiên, ngay chính tiêu chuẩn và điều khoản trích
- lập dự phòng rủi ro tín dụng theo quy định hiện hành vẫn còn nhiều khiếm khuy ết,
không phản ánh được thực chất các nguy cơ rủi ro tín dụng mà ngân hàng đang gặp
phải.
Chẳng hạn như các khoản cho vay khi được bảo đảm bằng 100% giá tr ị tài s ản
cũng không đồng nghĩa với việc là sẽ không có rủi ro tín dụng. Trong điều kiện th ị
trường có nhiều biến động thì việc giá trị tài sản giảm sâu hoặc kém thanh khoản là
hoàn toàn có thể xảy ra. Đối với các ngân hàng Việt Nam, khi nhóm tài s ản đ ảm b ảo
hiện nay chủ yếu là bất động sản thì việc thị trường bất động sản xấu đi vừa không chỉ
ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng là các nhà đầu tư bất động sản mà còn
là các khoản nợ được thế chấp bởi bất động sản (bất động sản dân cư).
Bên cạnh đó, rủi ro tín dụng ở các ngân hàng Việt Nam còn do sự gia tăng của hiện
tượng bất cân xứng thông tin trong bối cảnh bất ổn vĩ mô mà biểu hiện là hành vi l ựa
chọn ngược (adverse selection). Trái với quan điểm thông thường cho rằng khi lãi suất
cho vay cao sẽ giúp loại bỏ các dự án tồi có suất sinh lợi kém, đ ồng thời chọn l ọc
những dự án tốt với mức sinh lợi cao. Tuy nhiên, trong điều kiện Việt Nam, khi lãi suất
cho vay quá cao thì chính những con nợ rủi ro mới là đối t ượng sẵn sàng ti ếp c ận vốn
vay. Nghĩa là, do ngân hàng không có thông tin đáng tin cậy về người đi vay và do đó
không thể phân biệt được con nợ tốt với con nợ xấu nên khi lãi suất quá cao đã đ ặt
ngân hàng vào thế lựa chọn bất lợi chứ không hoàn toàn là người đi vay mới bị bất lợi.
3. Nợ là gì?
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, nợ bao gồm:
- Các khoản cho vay, ứng trước, thấu chi và cho thuê tài chính;
- Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác;
- Các khoản bao thanh toán;
- Các hình thức tín dụng khác.
Các khoản nợ của ngân hàng được phân loại thành 5 nhóm:
1. Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
1. Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn;
2. Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
1. Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày;
2. Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã c ơ
cấu lại;
3. Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
1. Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;
2. Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại;
4. Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
1. Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
2. Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại;
- 5. Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
1. Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
2. Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
3. Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời
hạn đã được cơ cấu lại;
Đồng thời tại Điều 7 của Quyết định nói trên cũng quy định các ngân hàng thương
mại căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các
nhóm thích hợp.
Từ quy định phân loại nợ trên của nhà nước, định nghĩa về nợ xấu được đưa ra dưới
đây.
4. Nợ xấu
Định nghĩa nợ xấu của Việt Nam tại Quyết định 493/2005/QĐ-Ngân hàng Nhà
nước ngày 22/4/2005 của Ngân hàng Nhà nước như sau: “Nợ xấu là những khoản nợ
được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng
mất vốn).” Ngoài ra, nợ xấu còn là các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là
không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn, có khả năng tổn thất một phần nợ
gốc và lãi, có khả năng tổn thất cao hay không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
Theo định nghĩa nợ xấu của Phòng Thống kê – Liên hợp quốc, “về cơ bản một
khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các
khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo
thoả thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do
chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”.
Như vậy, nợ xấu về cơ bản được xác định dựa trên 2 yếu tố: nợ quá hạn trên 90
ngày và khả năng trả nợ nghi ngờ. Căn cứ vào 2 yếu tố này, các ngân hàng thương mại
sẽ tiến hành hạch toán các khoản nợ của mình.
5. Phương thức đánh giá nợ xấu
Phương thức đánh giá nợ xấu chủ yếu dựa vào 2 yếu tố của một khoản nợ xấu.
Hiện nay hầu hết các ngân hàng thương mại Việt Nam chỉ mới hạch toán nợ xấu theo
thời gian quá hạn trên 90 ngày (yếu tố 1); nhưng lại bỏ qua việc xác đ ịnh khả năng tr ả
nợ của khách hàng (yếu tố 2).
Hiện tại, hai phương pháp thường dùng để đánh giá khả năng trả nợ của khách
hàng là phương pháp phân tích dòng tiền tương lai hoặc xếp hạng khoản vay khách
hàng. Tuy vậy, việc áp dụng hai phương pháp này còn gặp rất nhiều khó khăn, không
chỉ ở Việt Nam mà cả ở các nước phát triển.
6. Tình hình nợ xấu Việt Nam
Nợ xấu hiện nay của các tổ chức tín dụng (TCTD) được tích lũy từ trước đây do
môi trường kinh doanh xấu đi kể từ năm 2008, khách hàng vay gặp nhiều khó khăn về
tài chính và hoạt động, vì vậy, nợ xấu của hệ thống các ngân hàng có chiều hướng gia
tăng nhanh trong thời gian gần đây. Trong bối cảnh dư nợ tín dụng không tăng từ đầu
năm 2012 trở lại đây cho thấy nợ xấu phát sinh mới chủ yếu là các khoản tín dụng đã
- được cấp trước đây, đặc biệt là trong giai đoạn tăng trưởng tín dụng nhanh. Đ ến ngày
31/5/2012, nợ xấu theo các TCTD báo cáo là hơn 117 ngàn tỷ đồng, chiếm 4,47% so với
tổng dư nợ tín dụng (ThS. Nguyễn Hữu Nghĩa, 2012).
So với tỷ lệ nợ xấu hiện nay ở mức 4,47% theo báo cáo của TCTD hay 8,6% theo
kết quả giám sát vẫn thấp hơn so với tỷ lệ nợ xấu của một số nước trong khu vực tại
thời điểm Chính phủ phải đứng ra xử lý nợ xấu, cụ thể: Hàn Quốc 17% (tháng 3/1998),
Thái Lan 47,7% (tháng 5/1999), Malaysia 11,4% (tháng 9/1998), Indonesia trên 50% (năm
1999). (ThS.Nguyễn Hữu Nghĩa, 2012)
7. Sơ lược một vài ngân hàng tại Tp.HCM
Ngân hàng ACB:
ACB có tên đầy đủ là Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu. Ngân hàng được
thành lập theo Giấy phép số 0032/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày
24/04/1993, GIấy phép số 553/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TP. Hồ Chí Minh cấp ngày
13/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động. Vốn điều lệ của ACB
hiện nay là 9.376.965.060.000 đồng.
Với tầm nhìn xác định là trở thành ngân hàng TMCP bán lẻ hàng đ ầu Vi ệt Nam,
hiện nay ACB là ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam với hơn 200 sản phẩm và dịch
vụ được đánh giá là một trong những ngân hàng cung cấp dịch vụ phong phú dựa trên
nền tảng công nghệ hiện đại. (www.acb.com.vn)
Theo số liệu báo cáo tài chính quý 2/2012, nợ xấu của ACB tăng từ 0,86% đầu năm
lên 1,53% cuối quý 2, trong đó nợ có khả năng mất vốn tăng gấp đôi từ 300 tỷ đầu năm
lên 600 tỷ cuối quý 2.
Nguồn: số liệu báo cáo tài chính quý 2/2012 của ACB
- Ngân hàng Sacombank:
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (sacombank) Sacombank là
một trong những ngân hàng TMCP đầu tiên được thành lập tại TP.HCM vào năm 1991
từ việc hợp nhất Ngân hàng Phát triển Kinh tế Gò Vấp cùng với 03 hợp tác xã tín dụng
là Tân Bình, Thành Công và Lữ Gia. Vốn điều lệ của sacombank hiện nay là
9.179.230.130.000 đồng.
Sau nhiều năm hoạt động, Sacombank vươn lên dẫn đầu khối ngân hàng TMCP tại
Việt Nam về tốc độ tăng trưởng với tỉ lệ hơn 50%/năm với mạng l ưới hoạt đ ộng trên
toàn quốc. Chiến lược của Sacombank là phát triển thành một ngân hàng bán l ẻ, hi ện
đại, đa năng hàng đầu Việt Nam. (www.sacombank.com.vn)
Theo báo cáo tài chính quý 2/2012 của ngân hàng, ngày 30/06/2012, nợ quá hạn
chiếm 1,77% tổng dư nợ - chỉ tiêu này tăng hơn 104% so với đầu năm, nợ có khả năng
mất vốn 0,39% tổng dư nợ.
Nguồn: số liệu báo cáo tài chính quý 2/2012 của Sacombank
Vietinbank:
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ năm
1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đây là Ngân hàng đ ầu tiên c ủa
Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000. VietinBank là một trong 4 ngân hàng
thương mại lớn nhất thị trường hiện nay. Với thương hiệu tốt và mối quan hệ chặt chẽ
với nhiều khách hàng truyền thống, cùng với nền tảng tài chính vững mạnh, VietinBank
luôn là một trong những Ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam. Vốn điều l ệ hiện nay c ủa
ngân hàng là 20.229.721.610.000 đồng. (www.vietinbank.vn)
Theo như thông báo kết quả kinh doanh quý II và 6 tháng đầu năm 2012 c ủa
Vietinbank, dư nợ có khả năng mất vốn cuối quý II của vietinbank lên tới 2.254 tỷ đồng,
- nợ nghi ngờ 1.912,5 tỷ đồng, tăng mạnh so với số dư đầu năm. Trong khi đó, hạng mục
dư nợ đủ tiêu chuẩn và nợ cần chú ý giảm.
Nguồn: báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm 2012 của Sacombank
Vietcombank:
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập trên cơ
sở cổ phần hóa Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thông qua việc bán đấu giá cổ
phiếu lần đầu ra công chúng ngày 26/12/2007 tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố
Hồ Chí Minh. Vietcombank đã xây dựng cho mình một chiến lược phát triển bền vững
với mục tiêu trở thành một tập đoàn tài chính hàng đầu Việt Nam và trở thành ngân hàng
tầm cỡ quốc tế ở khu vực. Sau đợt phát hành tăng vốn điều lệ năm 2012, vốn đi ều l ệ
mới của VietinBank là 26.217.545.370.000 đồng, đưa VietinBank chính thức trở thành
Ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. (www.vietcombank.com.vn)
Theo báo cáo tài chính hợp nhất 6 tháng đầu năm 2012 của Vietcombank, nợ xấu
của ngân hàng tăng từ 2,03% đầu năm lên 3,5% vào cuối quý 2/2012 trong đó nợ có khả
năng mất vốn lên tới 3.946 tỷ đồng.
Techcombank:
- Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam (techcombank) được thành
lập ngày 27/09/1993 với số vốn ban đầu là 20 tỷ đồng, trải qua 18 năm hoạt động, đến
nay Techcombank đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng
đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt trên 180.874 tỷ đồng (tính đến hết năm 2011).
Techcombank còn là ngân hàng đầu tiên và duy nhất được Financial Insights tặng danh
hiệu Ngân hàng dẫn đầu về giải pháp và ứng dụng công nghệ. Hiện nay, số vốn điều
lệ của ngân hàng là 8.788.078.710.000 đồng. (www.techcombank.com.vn)
Theo báo cáo tài chính bán niên hợp nhất năm 2012, nợ xấu của ngân hàng tăng t ừ
2,82% đầu năm lên 2,94% cuối quý 2/2012. Trong đó, nợ có khả năng mất vốn là
562.644 triệu đồng.
III. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Những nhân tố hình thành nợ xấu:
Sự suy giảm về chất lượng cho vay của các ngân hàng là một trong những nguyên
nhân chính của sự sụp đổ hệ thống tài chính. Kinh nghiệm trước đó cho thấy rằng một
sự tăng lên nhanh chóng các khoản nợ xấu đóng một vai trò quan trọng trong các cuộc
khủng hoảng ngân hàng (Demirgüç-Kunt Detragiache năm 1998, và González-Hermosillo,
1999). Ở các nước đang phát triển và kém phát triển, những lý do gây nên nợ xấu là một
khía cạnh đa chiều. Các nhà nghiên cứu khác nhau đã kết luận những nguyên nhân khác
nhau về vấn đề này. Trong đó đươc chia ra làm hai nhân tố chính: Yếu tố kinh tế vĩ mô,
và yếu tố liên quan đến ngân hàng.
2. Các yếu tố kinh tế vĩ mô:
Điều kiện kinh tế: nghiên cứu của Sinkey và Greenwalt (1991) tại các ngân hàng
thương mại lớn Hoa Kỳ từ 1984 đến 1987 sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đơn giản
chỉ ra rằng khu vực điều kiện kinh tế khó khăn giải thích tỷ lệ tổn thất của các ngân
hàng thương mại. Sử dụng một mô hình động và một tập dữ liệu bảng điều khiển
trong giai đoạn 1985-1997 để điều tra các yếu tố quyết định các khoản nợ xấu của các
ngân hàng thương mại và tiết kiệm Tây Ban Nha, Salas và Saurina(2002) cho r ằng tăng
trưởng GDP thực là một trong các yếu tố giải thích khác biệt trong tỷ lệ nợ xấu.
Thu nhập: Lawrence (1995) đã xem xét một mô hình và giới thiệu một cách rõ ràng
xác suất của sự vỡ nợ. Mô hình này cho rằng khách hàng đi vay có thu nhập thấp có tỷ
- lệ vỡ nợ cao hơn do họ có nguy cơ phải đối mặt với tình trạng thất nghiệp và không có
khả năng chi trả nợ. Ngoài ra, các ngân hàng cũng tính lãi suất cao hơn cho các khách
hàng rủi ro.
Tỷ lệ lạm phát: Sự bất ổn định kinh tế vĩ mô biểu hiện bằng tỷ lệ lạm phát cao
cũng làm cho việc thẩm định nợ cho vay khó khăn hơn đối với các ngân hàng, hơn nữa,
giá tài sản cũng có khả năng rất dễ bay hơi trong điều kiện như vậy. Do đó, giá trị tiền
vay thực trong tương lai cũng là rất không chắc chắn (Martin Brownbrigde, 1998)
Tỷ lệ thất nghiệp: Một sự gia tăng tỷ lệ thất nghiệp có thể ảnh hưởng tiêu cực
các dòng lưu chuyển tiền tệ của các hộ gia đình và làm tăng gánh nặng nợ nần. Còn đối
với các công ty, gia tăng thất nghiệp có thể báo hiệu một sự sụt giảm trong sản xuất
như là một hệ quả của sự sụt giảm trong cầu tiêu dùng. Điều này dẫn đ ến việc giảm
doanh thu và sau đó là vỡ nợ. Babouček và Jančar (2005) xác định sự tác động của những
cú sốc kinh tế vĩ mô đến chất lượng cho vay của ngành ngân hàng Séc trong giai đo ạn
1993-2006 và đã công bố mối tương quan giữa các khoản cho vay không hiệu quả với
tỷ lệ thất nghiệp và lạm phát.
Lãi suất: Lãi suất tăng dẫn đến việc trả nợ khó khăn hơn, trong tr ường hợp cho
vay lãi suất thả nổi. Kết quả là sự gia tăng gánh nặng nợ do các khoản thanh toán lãi
tăng và nợ xấu cũng tăng. Nghiên cứu của Kalirai và Scheicher (2002) đã s ử dụng hồi
quy tuyến tính đơn giản để kiểm tra sự phụ thuộc lẫn nhau của các yếu tố rủi ro tín
dụng đến các ngân hàng ở Áo trong giai đoạn 1990-2001 kết luận chất lượng cho vay đã
bị ảnh hưởng đặc biệt bởi tỷ lệ lãi suất danh nghĩa ngắn hạn, sản xuất công nghiệp, sự
trở lại thị trường chứng khoán và chỉ số niềm tin kinh doanh.
Bong bóng bất động sản: Arpa et al. (2001) sử dụng một mô hình phương chuỗi
thời gian đơn đã đánh giá ảnh hưởng của sự phát triển kinh tế vĩ mô đến các khoản dự
phòng rủi ro của các ngân hàng Áo cho giai đoạn 1990-1999, cho rằng dự phòng r ủi ro
tăng lên khi tốc độ tăng trưởng thực của tổng sản phẩm quốc nội giảm, lãi suất thực
giảm và tăng giá ồ ạt trên thị trường bất động sản.
Tóm lại, bằng chứng thực nghiệm cho thấy điều kiện kinh tế vĩ mô thuận lợi,
chẳng hạn như tốc độ tăng trưởng kinh tế bền vững, tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát và lãi
suất thấp sẽ củng cố chất lượng các khoản cho vay, thêm nữa dưới thuận lợi của điều
kiện kinh tế, người vay nhận được đầy đủ thu nhập và đáp ứng khả năng chi trả nợ.
3. Các yếu tố liên quan đến ngân hàng:
Sự tăng trưởng tín dụng nhanh chóng: Sinkey và Greenwalt (1991) cũng đã nghiên
cứu các ngân hàng thương mại lớn ở Mỹ và phát hiện ra rằng việc cho vay quá nhiều
làm tăng tỷ lệ mất tiền vay. Salas và Saurina (2002) đã nghiên cứu các ngân hàng Tây
Ban Nha cho rằng tăng trưởng tín dụng có liên quan đến các khoản nợ xấu. Bên cạnh
đó, nghiên cứu của Bercoff, Giovanni và Grimard (2002) cho thấy rằng sự gia tăng tài
sản của các ngân hàng cũng ảnh hưởng đến nợ xấu.
Lãi suất cao: Các ngân hàng ấn định lãi suất cao tương đối sẽ phải đ ối mặt với
một tỷ lệ vỡ nợ cao hơn. Nghiên cứu của Sinkey và Greenwalt (1991) đối với các ngân
- hàng thương mại lớn ở Mỹ mô tả một mức lãi suất cao của các ngân hàng có liên quan
đến tổng nợ xấu. Rajan và dhal (2003) đã sử dụng phương pháp phân tích hồi quy để
chỉ ra rằng các yếu tố tài chính như chi phí tín dụng đã có tác đ ộng đáng k ể n ợ x ấu.
Nghiên cứu của Waweru và Kalini (2009) trên các ngân hàng thương mại ở Kenya sử
dụng phân tích thống kê cho thấy lãi suất cao của các ngân hàng là một trong những yếu
tố nội bộ dẫn tới tình trạng nợ xấu tăng.
Điều khoản tín dụng chưa chặt chẽ: Ngân hàng cho vay mà không xem xét các điều
khoản tín dụng đầy đủ có khả năng sẽ dẫn đến sự xuất hiện nợ xấu. Jimenez và
Saurina (2005) trong nghiên cứu của họ được tiến hành đối với các ngân hàng Tây Ban
Nha giai đoạn 1984-2003 đã đưa ra bằng chứng cho thấy nợ xấu có liên quan đến các
điều khoản tín dụng thiếu sự chặt chẽ.
Quy mô ngân hàng: Nghiên cứu của Cole et al. (2004) sử dụng dữ liệu thu được từ
năm 1993 Khảo sát Dự trữ Liên bang Tài chính doanh nghiệp nhỏ và các báo cáo ngân
hàng tài chính Quốc gia, cho rằng các ngân hàng nhỏ chỉ bảo lãnh cho vay doanh nghiệp
nhỏ rủi ro sẽ cao hơn so với các ngân hàng lớn, rủi ro trong đó là các công ty nh ỏ s ẽ
thiếu dữ liệu tài chính để xem xét khả năng hoàn vốn và rủi ro còn ở mức tỷ lệ thất bại
của các doanh nghiệp nhỏ là cao hơn so với những người lớn hơn.
Hiệu quả chi phí: Hughes et al. (1995) đã nghiên cứu mối liên hệ giữa rủi ro và
hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Để cải thiện chất lượng cho vay, các ngân hàng
sẽ tăng giám sát và phải chịu chi phí cao hơn, nhưng bù lại làm tăng hi ệu quả kinh
doanh của ngân hàng, nợ xấu sẽ giảm. Do đó, một ngân hàng kém hiệu quả trong thực
tế có thể nắm giữ một danh mục đầu tư rủi ro thấp. Bercoff,Giovanni và Grimard
(2002) cũng cho thấy, hoạt động hiệu quả giúp giảm thiểu các khoản nợ xấu.
Cơ cấu sở hữu: Hu et al (2006) đã phân tích mối quan hệ giữa nợ xấu và cơ cấu sở
hữu của các ngân hàng thương mại tại Đài Loan với một tập dữ liệu bảng cho giai
đoạn 1996-1999 cho thấy các ngân hàng với quyền sở hữu của chính phủ cao hơn ghi
nhận khoản nợ xấu thấp hơn. Trong khi đó nghiên cứu của Walter và Werlang (1995) lại
cho rằng các tổ chức tài chính nhà nước hoạt động trên thị trường kém hiệu quả, bởi vì
danh mục đầu tư của họ chỉ tập trung vào các khoản nợ xấu nợ do các công ty nhà
nước gây ra.
Giám sát khoản cho vay: Thường xuyên theo dõi chất lượng các khoản cho vay là
điều cần thiết của mọi ngân hàng để đảm bảo một hệ thống tài chính lành mạnh và
ngăn chặn các cuộc khủng hoảng hệ thống. (Agresti et al, 2008).Theo dõi sự ổn định tài
chính của khách hàng vay có thể được thực hiện bằng cách định kỳ rà soát các hoạt
động cá tài khoản, kiểm tra các báo cáo chứng khoán, thăm hỏi công ty vay vốn định kỳ
để biết rõ hơn về tiến độ triển khai khoản vay, đầu tư kinh doanh hiệu quả hay không
và tư vấn khi cần thiết.
Khả năng đánh giá rủi ro kém: Khả năng hoàn trả khoản vay của người vay là rất
quan trọng đối với tất cả các ngân hàng thương mại. Các khoản nợ xấu chính là kết
- quả khách quan của sự thỏa hiệp trong thẩm định và đánh giá tín dụng. Vấn đ ề trầm
trọng hơn do sự yếu kém trong việc tính toán, tiết lộ và cấp các khoản vay bổ sung.
Trong việc đánh giá các khoản vay hiện tại, trình trạng tín dụng của người vay và giá trị
thị trường của tài sản thế chấp không được đưa vào tài khoản do đó gây khó khăn đ ể
phát hiện ra các khoản nợ xấu (Patersson, 2004)
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
Do hạn chế về khả năng cũng như sự hiểu biết, nhóm chúng em chỉ đưa ra nghiên
cứu định lượng bằng cách thu thập dữ liệu bằng số và giải quyết quan hệ trong lý
thuyết và nghiên cứu theo quan điểm diễn dịch. Các dữ liệu thu thập được sẽ được
chạy phần mềm Eview và trình bày dưới dạng mô hình hồi quy đa biến. Sau đó sử dụng
phương pháp thống kê mô tả, kiểm định ANOVA, phân tích tương quan Pearson,
phương pháp bình phương nhỏ nhất để đánh giá mức độ ảnh hưởng, độ tin cậy cũng
như độ chính xác của các biến độc lập.
2. Mô hình nghiên cứu:
Mô hình hồi quy đa biến được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu định l ượng
nhằm xem xét sự tác động của các biến độc lập có hay không có ảnh hưởng và ảnh
hưởng như thế nào đến biến phụ thuộc. Để kiểm tra các yếu tố hình thành nợ xấu, bài
viết sử dụng mô hình hồi quy đa biến với biến phụ thuộc là tỷ l ệ nợ xấu ( NPL’s rate)
và các biến độc lập được nghiên cứu là GDP thực bình quân đ ầu người (real GDP per
capita), lãi suất (Interest rate), tổng dư nợ cho vay (total loans) và tổng tài sản (Total
assets).
Mô hình hồi quy đa biến:
NPLR = α0 + β1TL + β2IR + β3GDPPC + β3TA + €
Trong đó
NPLR: tỷ lệ nợ xấu (NPL’s rate)
TL: Tổng dư nợ (total loans)
IR: Lãi suất (Interest rate)
GDPPC: GDP thực trên đầu người (real GDP per capita)
TA: Tổng tài sản (Total assets)
€: Sai số
3. Công cụ phân tích: Phần mềm Eview 4.0
Cỡ mẫu:
- Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn 2002-2011 ở 5 ngân hàng thương mại
lớn ở Việt Nam: Techcombank, Vietinbank, Vietcombank, Sacombank, ACB. Do giới hạn
của bài viết nên việc nghiên cứu chỉ dựa trên mẫu là 5 ngân hàng thương mại l ớn ở
Việt Nam sẽ không đánh giá được hết mức độ ảnh hưởng của các biến độc l ập do đó
độ tin cậy của mô hình chưa cao. Bên cạnh đó, mặc dù dữ liệu về tổng dư nợ cho vay,
tổng tài sản đã có từ những năm trước đó song nhóm không thể sử dụng được những dữ
liệu đó do sự vắng mặt của số liệu tỷ lệ nợ xấu và lãi suất. Chính vì vậy s ự thu thập
số liệu các biến độc lập sẽ được thu hẹp trong giai đoạn 2002-2011.
Cách chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên ( chọn 5 trong 20 ngân hàng lớn nhất Việt
Nam theo Bảng xếp hạng VNR500 - TOP 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam 2009).
Nguồn dữ liệu:
Bài viết lấy dữ liệu thứ cấp từ tổng cục thống kê http://www.gso.gov.vn và từ các
bảng báo cáo tài chính thường niên của 5 ngân hàng Techcombank, Vietinbank,
Vietcombank, Sacombank, ACB trong giai đoạn từ năm 2002-2011. Do đó mức độ tin
cậy và mức độ chính xác của các dữ liệu khá cao.
Dữ liệu thống kê:
Dưới đây là mẫu thống kê dữ liệu của nhóm. Do số liệu còn nhiều thiếu sót nên
nhóm chỉ đưa ra một số số liệu mẫu thống kê được của 5 ngân hàng trong giai đo ạn
2002-2011 được trích ra từ các bảng báo cáo tài chính thường niên trên website chính.
Ngân hàng ACB (đơn vị: triệu VND)
Tổng Nợ Tổng Tài sản Tổng nợ xấu
2002 3.908.156 9.349.660 30.634
2003 5.352.255 10.854.801 35.330
2004 6.698.437 15.416.674 48.660
2005 9.381.517 24.272.864 27.939
2006 17.014.419 31.587.493 33.162
2007 31.810.857 85.391.681 26.565
2008 34.832.700 105.306.130 308.714
2009 62.357.978 167.881.047 254.680
2010 87.195.105 205.102.950 292.806
2011 101.897.633 281.019.319 873.516
Nguồn Website Báo cáo thường niên ACB
http://www.acb.com.vn/codong/bcthuongnien11.htm
Ngân hàng Vietcombank (đơn vị: triệu VND)
Tổng Nợ Tổng Tài sản Tổng nợ xấu
2002 29.295.181 81.668.309 1.799.946
2003 39.629.761 97.653.125 1.240.065
- 2004 51.772.554 121.200.151 1.451.183
2005 86.855.031 136.720.611 2.092.667
2006 117.147.302 166.952.020 1.860.700
2007 97.531.894 197.408.036 3.211.629
2008 112.792.965 222.089.520 5.202.045
2009 141.621.126 255.495.883 3.498.684
2010 176.813.906 307.621.338 5.005.547
2011 209.417.633 366.722.279 4.257.959
Website Báo cáo thường niên VietcomBank
http://www.vietcombank.com.vn/annualreports/
Ngân hàng Sacombank (đơn vị: triệu VND)
Tổng Nợ Tổng Tài sản Tổng nợ xấu
2002 4.296.451
2003 7.304.443
2004 5.840.000 10.394.881
2005 8.425.238 14.458.182 46.501
2006 14.394.313 24.776.183 104.104
2007 35.378.147 64.572.875 81.408
2008 35.008.871 68.438.569 208.407
2009 59.657.004 104.019.144 384.008
2010 82.484.803 141.798.738 447.520
2011 80.539.487 140.136.974 463.176
Website Báo cáo thường niên SacomBank
http://www.sacombank.com.vn/nhadautu/Pages/Bao-cao-thuong-nien.aspx
Ngân hàng Techcombank (đơn vị: triệu VND)
Tổng Nợ Tổng Tài sản Tổng nợ xấu
2002 2.103.301 4.059.822 96.271
2003 2.380.100 5.510.430 87.530
- 2004 3.465.540 7.667.461 116.064
2005 5.830.036 10.666.106 98.493
2006 8.696.101 17.326.353 274.399
2007 20.486.131 39.542.496 585.238
2008 26.018.985 59.360.485 837.171
2009 42.092.767 92.534.430 1.048.004
2010 52.927.857 150.291.215 1.211.067
2011 63.451.465 180.531.163 1.793.656
Website Báo cáo thường niên Techcombank
https://www.techcombank.com.vn/Desktop.aspx/Nha_dau_tu/Bao-cao-thuong-
nien/Bao_cao_thuong_nien/
Ngân hàng Vietinbank (đơn vị: triệu VND)
Tổng Nợ Tổng Tài sản Tổng nợ xấu
2002 47.120.856 67.980.412
2003 51.778.523 80.887.100
2004 64.159.522 90.734.644 1.924.605
2005 75.885.674 116.373.386
2006 80.152.334 135.442.520 1.128.278
2007 102.190.640 166.112.971 1.708.407
2008 120.752.073 193.590.357 2.187.345
2009 166.064.058 243.785.208 1.000.809
2010 234.204.809 367.712.191 1.538.538
2011 279.703.452 460.603.925 5.281.184
Website Báo cáo thường niên VietinBank
http://www.vietinbank.vn/web/home/vn/annual/index.html
Năm GDP/người Tốc độ tăng trưởng
(%)
- 2002 440 7.2
2003 492 7.26
2004 552 7.7
2005 636 8.43
2006 723 8.17
2007 835 8.5
2008 1047 6.18
2009 1055 5.32
2010 1168 6.78
2011 1300 5.89
Website Tổng cục thống kê: http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=217
V. KẾT LUẬN
Dựa theo kết quả của các bài nghiên cứu trước đây và các chuyên gia nghiên cứu
thì quy hô, tổng tài sản, lãi suất của các NHTM và GDP thực trên đầu người của Việt
Nam là một trong những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến tình hình nợ xấu của một số
NHTM Việt Nam.
Nợ xâu đang chiêm tỉ trong rât lớn trong GDP cua Viêt Nam hiên nay, và nguyên
́ ́ ̣ ́ ̉ ̣ ̣
nhân mà nhom nghiên cứu cho răng là chú yêu gây nên tinh trang nợ xâu cua cac NHTM
́ ̀ ́ ̀ ̣ ́ ̉ ́
hiên nay chinh là năng lực hoat đông yêu kem cua ngân hang trong khâu quan ly, thâm
̣ ́ ̣ ̣ ́ ́ ̉ ̀ ̉ ́ ̉
đinh, xet duyêt hồ sơ cho vay và kiêm soat nguôn vôn vay, cung như viêc hỗ trợ khach
̣ ́ ̣ ̉ ́ ̀ ́ ̃ ̣ ́
hang.Không tinh toan được rui ro tin dung khi đâu tư tran lan vao cac dự an mà phân lớn
̀ ́ ́ ̉ ́ ̣ ̀ ̀ ̀ ́ ́ ̀
trong đó đêu không có tinh khả thi. Viêc cho cac doanh nghiêp nhà nước vay cung đã lam
̀ ́ ̣ ́ ̣ ̃ ̀
gia tăng khoan nợ khó đoi môt cach đang kê. Ngoài ra lãi suất huy động vốn quá cao, dẫn
̉ ̀ ̣ ́ ́ ̉
đến lãi suất cho các doanh nghiệp vay tăng lên, các doanh nghiệp mạnh s ẽ không ch ấp
nhận mức lãi suất quá cao, họ có khả năng tìm đến những nguồn vốn khác. Nghi vấn
đặt ra đối với những doanh nghiệp dám chấp thuận mức lãi suất cao. Phần lớn sự chấp
thuận đó xuất phát từ sự thiếu vốn trầm trọng, năng lực tài chính hạn chế, độ tín nhiệm
thấp nên không tiếp cận được những nguồn vốn khác. Và tất nhiên, nguy cơ nợ xấu
ngân hàng tăng lên từ nhóm đối tượng này. Dù răng việc NHTM có quy mô và tổng tài
sản lớn cũng góp phần không nhỏ trước việc ổn định ngân hàng trước vấn đ ề nợ xấu,
nhưng trước thực tế nợ xấu xuất hiện càng nhiều vượt ngoài tầm kiểm soát thì sẽ vẫn
ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng hoạt động của các NHTM.
Tổ chức xếp hạng tín nhiệm Fitch Ratings cho rằng các tính toán về tỷ l ệ nợ xấu
của hệ thống ngân hàng Việt Nam đang ở mức thấp hơn so với thực tế. Đồng thời, các
- thống kê thiếu tính minh bạch và rất có thể năng l ực tài chính c ủa h ệ th ống ngân hàng
Việt Nam hiện ở mức yếu hơn so với các báo cao.́
Kể từ năm 2011, tỷ lệ nợ xấu đã tăng cao trên khắp hệ thống. Trong khi Việt Nam
đã đạt 1 số thành tựu trong việc hạ nhiệt lạm phát và lãi suất, hoạt động kinh tế đang bị
ảnh hưởng nặng nề bởi các yếu tố tiêu cực từ kinh tế thế giới.
Cũng theo Fitch, lợi nhuận của các ngân hàng sẽ chỉ tăng trưởng ở mức khiêm tốn
do những lần cắt giảm lãi suất trong 6 tháng đầu năm đã ảnh hưởng tiêu cực đ ến lợi
nhuận cận biên trong khi nhu cầu về các khoản vay mới không tăng. Thêm vào đó, mặc
dù 1 số ngân hàng lớn đã tăng vốn trong thời gian cuối năm 2011 và 6 tháng đ ầu năm
nay, toàn bộ hệ thống ngân hàng vẫn đang khá yếu và dễ bị ảnh hưởng bởi các cú sốc
liên quan đến chất lượng tài sản.
Các cơ quan chức năng cũng đã cố gắng giải quyết 1 vài vấn đề mang tính chất
gốc rễ. Một số biện pháp cải cách cụ thể cũng đã được đưa ra, ví dụ như tái cấu trúc
các ngân hàng nhỏ và có kế hoạch thành lập công ty quản lý tài sản đ ể mua n ợ xấu t ừ
khác ngân hàng. Tuy nhiên, theo Fitch, cho đến nay Việt Nam vẫn chưa có được bước
tiến rõ rệt trong việc triển khai các biện pháp này.
Kiến nghị cho các NHTM Việt Nam
Giải quyết trong ngắn hạn:
Thành lập Cty mua bán nợ theo mô hình: Về quản trị, là một định chế tài chính độc
lập dưới hình thức Cty cổ phần, với cơ cấu góp vốn của NHNN, Bộ Tài chính, Bảo
hiểm tiền gửi, các Cty bảo hiểm, các NHTM và xã hội, trong đó vốn Nhà nước chiếm
tỷ lệ trên 50%.
Về quy mô, vốn không nên cố định là 100 nghìn tỷ động như đề xuất của NHNN
mà phụ thuộc quy mô và giá trị thực của nợ xấu thực tế. Cty mua bán nợ không nên trực
thuộc NHNN hoặc Bộ Tài chính.
Vì các cơ quan này vừa quản lý nhà nước trực tiếp các NHTM hoặc các DNNN,
vừa mua bán các khoản nợ do mình quản lý, nên sẽ thiếu khách quan, minh bạch, d ễ
nảy sinh lợi ích cục bộ. Nếu trực thuộc hai cơ quan trên, nguồn vốn có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước mà nguồn này rất hạn chế trong giai đoạn hiện nay.
Về nguồn vốn, sẽ lấy từ ngân sách để góp, chứ không được lấy từ trái phiếu
Chính phủ, tín phiếu NHNN mà nên vay của các định chế tài chính lớn theo nguyên tắc
lấy thu bù chi đảm bảo hoạt động có lãi.
Mục tiêu của công ty mua bán nợ là xử lý nợ xấu, để cứu DN chứ không phải đ ể
làm sạch sổ sách ngân hàng. Đối với những DN nào mà nợ xấu không có khả năng phục
hồi thì kiên quyết cho phá sản, giải thể…
Giải quyết trong dài hạn
Thường xuyên theo dõi chất lượng các khoản cho vay để đảm bảo một hệ thống
tài chính lành mạnh và ngăn chặn các cuộc khủng hoảng hệ thống.Theo dõi sự ổn đ ịnh
tài chính của khách hàng vay có thể được thực hiện bằng cách đ ịnh kỳ rà soát các hoạt
động các tài khoản, kiểm tra các báo cáo chứng khoán, thăm hỏi công ty vay vốn định kỳ
- để biết rõ hơn về tiến độ triển khai khoản vay, đầu tư kinh doanh hiệu quả hay không
và tư vấn khi cần thiết.
Cần phải nghiêm ngặt và rõ ràng trong quá trình tìm hiểu và xác đ ịnh mức độ r ủi
ro. Cùng đó, cần hoàn thiện cơ chế pháp lý về mua bán nợ đặc biệt là nợ của DNNN để
ngăn ngừa rủi ro, thất thoát vốn khi mua bán nợ.
Để giải quyết nợ xấu của các ngân hàng, các ngân hàng phải tự xử lý nợ xấu của
mình, bằng cách trích lập dự phòng rủi ro, khoanh nợ, giãn nợ và bán nợ. Những ngân
hàng có tỷ lệ nợ xấu không có khả năng tự xử lý thì phải sát nhập, chuyển nhượng theo
đề án tái cơ cấu của NHTM.
nguon tai.lieu . vn