Xem mẫu
-
TRƯỜNG ĐẠI HỌC …………………………………..
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ
BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA NGÀNH XUẤT KHẨU
CAO SU TẠI VIỆT NAM
Môn: Nhập môn Kinh tế quốc tế
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Mã số sinh viên: 0308351900
Lớp: INE314_192_D03
TP HỒ CHÍ MINH, 07/2020
- LỜI MỞ ĐẦU
Cao su là một trong những sản vật quý mà thiên nhiên ban tặng cho con
người, là cây công nghiệp dài ngày, có khả năng thích ứng rộng, tính chống chịu với
điều kiện bất lợi cao và là cây bảo vệ môi trường nên được nhiều nước có điều
kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thích hợp quan tâm phát triển trên qui mô diện tích
lớn. Đặc biệt, ngày nay xuất khẩu đã trở thành một hoạt động thương mại quan
trọng đối với mọi quốc gia cho dù đó là quốc phát triển hay đang phát triển. Đối
với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam, hoạt động xuất khẩu thực sự có ý
nghĩa chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững
chắc cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Vì vậy cao su trở thành một
trong những mặt hàng tiêu biểu cho việc xuất khẩu ra nước ngoài của nước ta. Sau
hơn 10 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, xuất khẩu cao su
đã đạt được những thành tích đáng khích lệ, khối lượng và kim ngạch tăng nhanh,
đem về một khoản ngoại tệ lớn cho ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên xuất khẩu cao
su hiện nay cũng còn nhiều hạn chế làm ảnh hưởng đến uy tín và tổng kim ngạch
xuất khẩu nói chung.
Vấn đề đặt ra là, Việt Nam có khá nhiều lợi thế trong việc xuất khẩu cao su
nhưng tại sao hiện nay vẫn còn gặp nhiều khó khăn, vì vậy nước ta hiện có những
tiềm năng phát triển nào, cần có những giải pháp gì để khắc phục vấn đề này? Và
đó cũng chính là mục đích của bài tiểu luận này: “Phân tích thực trạng của ngành
xuất khẩu cao su tại Việt Nam”.
- MỤC LỤC
Lời nhận xét của Giảng viên
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
- ...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Ngành sử dụng cao su thiên nhiên
Biểu đồ 2: Cung cầu cao su thiên nhiên thế giới giai đoạn 2014 – 2019
Biểu đồ 3: Sản lượng và giá trị xuất khẩu cao su giai đoạn 2014 – 2019
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Diện tích, sản lượng và năng suất cây cao su tại Việt Nam
Bảng 2: Chủng loại cao su xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2019
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CPTPP Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
FTA Hiệp định thương mại tự do
ITRC Hội đồng Cao su Quốc tế ba bên
GVR Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam
PHR Công ty Cao su Phước Hòa
5
- CHƯƠNG I: TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH XUẤT KHẨU
CAO SU
Ngành cao su Việt Nam đang có nhiều tiềm năng phát triển với nhiều biểu
hiện đang co nh
́ ư lan song đâu t
̀ ́ ̀ ư thiêt bi hiên đai, giá t
́ ̣ ̣ ̣ ương đôi h
́ ợp ly, nguôn
́ ̀
̣
nguyên liêu phong phú và kỹ thuât cung câp b
̣ ́ ởi cac nhà cung câp. Đ
́ ́ ặc biệt, đang có
̣ ́ ̃ ợ từ Nhà nước cho nganh cao su.
môt sô hô tr ̀
Theo đánh giá của Hội cao su nhựa TP. Hồ Chí Minh, hiện nay, ngành cao su
trong nước đang đứng trước nhiều cơ hội vô cùng tuyệt vời, đó là sự chuyên dich
̉ ̣
cac nhà may cao su t
́ ́ ừ các nước trong khu vực đến Viêt Nam, đăc biêt là cac nhà
̣ ̣ ̣ ́
́ ản xuất lôp xe. Thêm n
may s ́ ữa, ngành cao su co rât nhiêu thi tr
́ ́ ̀ ̣ ường ngach nên Vi
́ ệt
Nam thực sự có thể tận dụng và phát huy tối đa tiềm năng của mình. Đặc biệt, sản
xuất cao su trong nước đang có thê manh là lôp cho xe máy, xe ô tô,...
́ ̣ ́
1. Những thuận lợi thiên nhiên mang lại
Cao su được xem là ngành mà lợi thế đi cùng quy mô. Nước ta có quỹ đất
cùng với khí hậu nhiệt đới vô cùng thích hợp cho việc trồng cây cao su. So với tổng
diện tích trồng cao su của thế giới, Việt Nam nằm trong khu v ực Đông Nam Á
chiếm tới hơn 80% tổng diện tích.
Năng suất khai thác của ngành cao su phụ thuộc tương đối phổ quát vào độ
tuổi của cây. Cây cao su có thể bắt đầu khai thác sau khi trồng được năm năm. Cây
cho năng suất cao nhất từ 18 đến 23 năm tuổi. Hiện nay, bình quân năng suất cao
nhất của cây cao su ở độ tuổi này của Việt Nam vào khoảng 2,2 – 2,4 tấn/ha/năm.
Không chỉ trồng và khai thác cao su, nhiều doanh nghiệp còn tận dụng các
rừng cao su đã quá độ tuổi khai thác để tiến hành khai thác và chế biến gỗ, như
Công ty cổ phần chế biến gỗ Dầu tiếng hay Công ty cổ phần chế biến gỗ Thuận
An... Nói chung, các dự án đầu tư sản xuất và chế biến gỗ khi đã đã phát huy được
những hiệu quả nhất định khi đưa vào sản xuất.
6
- 2. Cao su là nguồn tài nguyên không thể thiếu
Cao su là thành phần không thể thiếu trong sản xuất nhiều sản phẩm công
nghiệp và tiêu dùng như găng tay, lốp xe, dây thun, giày dép, ống dẫn…
Ngành công nghiệp lốp xe là ngành chính trong việc khai thác và sử dụng cao
su thiên nhiên. Cao su thiên nhiên rất phù hợp cho việc sản xuất lốp xe, đặc biệt là
lốp radial, lốp tải nặng và lốp tốc độ cao vì chất lượng của nó như độ bền tốt và
tích tụ nhiệt thấp. Ngoài ra, cao su còn được sử dụng để sản xuất các sản phẩm cụ
thể như đường ống kháng dầu cho các mỏ dầu ngoài khơi, ống bên trong của lốp
xe, giày dép, đệm cầu và nền móng xây dựng ở khu vực dễ xảy ra động đất... Gỗ
cao su được sử dụng cho đồ nội thất, ván dăm và nhiên liệu. Mủ cô đặc được sử
dụng để sản xuất thảm lót, chất kết dính, bọt, bóng bay, bao cao su và các phụ
kiện y tế như găng tay và ống thông. Gỗ cao su được sử dụng cho đồ nội thất, ván
dăm và nhiên liệu.
Biểu đồ 1: Ngành sử dụng cao su thiên nhiên
Nguồn: Statista, VCBS tổng hợp
3. Trung Quốc là thị trường tiêu thụ chủ đạo của cao su Việt Nam
Cao su Việt Nam được xuất khẩu chủ yếu cho các thị trường châu Á, châu
Âu và Bắc Mỹ. So với tổng sản lượng toàn quốc, sản lượng cao su tiêu thụ trong
nước chỉ chiếm khoảng 20%, chủ yếu phục vụ cho các doanh nghiệp sản xuất
nệm mút, xăm lốp ô tô, giày dép,… Các doanh nghiệp lớn trong ngành thường có tỷ
lệ tiêu thụ cao su nội địa khoảng 3040%, cao hơn mức trung bình của ngành. Cụ
thể trong năm 2008, cao su Phước Hòa, thị trường tiêu thụ nội địa chiếm 31%, tỷ lệ
này đối với cao su Đồng Nai là 40%.
Thị trường nhập khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam trong nh ững năm qua
chính là Trung Quốc. Trong 10 tháng năm 2019, Trung Quốc nhập khẩu cao su từ
Việt Nam đạt 837.800 tấn, trị giá 1,12 tỉ USD, tăng 8,2% về lượng và tăng 3,6% về
trị giá so với 10 tháng của năm 2018. Thị phần cao su Việt Nam trong tổng nhập
khẩu cao su của Trung Quốc tăng từ 13,2% lên 15,6%. Đây là một dấu hiệu đầy
7
- khả quan cho ngành cao su Việt Nam vì Trung Quốc được dự báo sẽ tiếp tục tăng
trưởng mạnh trong năm nay và các năm tiếp theo. Tuy nhiên, đây cũng được xem là
thị trường có nhiều biến động thất thường nhất. Khi có những tác động nhỏ về
chính sách, cơ chế từ phía chính phủ, ngay lập tức nhu cầu và giá cao su cũng biến
động theo. Do vậy, sự biến động của thị trường này sẽ có ảnh hưởng khá lớn đến
doanh thu của ngành cao su trong nước.
4. Cơ hội và triển vọng của ngành xuất khẩu cao su sau khi Việt Nam ký kết Hiệp
định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)
Vào ngày 15 tháng 11 năm 2019, Việt Nam đã ký kết Hiệp định CPTPP tại Đà
Nẵng. Hiệp định này đã đánh dấu một bước ngoặt mới cho ngành cao su với nhiều
cơ hội và tiềm năng. Đối với cao su thiên nhiên, CPTPP sẽ đưa thuế nhập khẩu của
Việt Nam từ 3% giảm còn 0%. Đối với sản phẩm cao su, mỗi nước thành viên
CPTPP sẽ được cắt giảm riêng cho từng nhóm sản phẩm và sẽ loại bỏ hoàn toàn
thuế quan trong vòng 16 năm sau khi CPTPP có hiệu lực. Do đó, CPTPP tạo cơ hội
cho sản phẩm cao su Việt Nam được xuất khẩu sang các nước mà công nghiệp chế
biến cao su chưa phát triển nhiều như Chile, New Zealand, Brunei, Úc, Peru. Đồng
thời, Việt Nam có thể nhập khẩu cao su tổng hợp, máy móc thiết bị hiện đại từ các
nước có thế mạnh như Nhật Bản, Canada, Singapore với mức thuế 0%. Đây là cơ
hội tốt giúp doanh nghiệp giảm giá thành sản phẩm và nâng cao năng lực cạnh
tranh với những thị trường tương đương. Đối với sản phẩm gỗ cao su, nhu cầu của
thị trường đang có xu hướng tăng nhanh vì phong trào “Trồng cây gây rừng”, sử
dụng rừng trồng nhân tạo được khuyến khích ở nhiều quốc gia. Đây là nhóm sản
phẩm mà ngành cao su ít gặp cạnh tranh với các nước thành viên, kể cả với
Malaysia là nước có thế mạnh về sản phẩm gỗ cao su, nhờ giá của Việt Nam thấp
hơn khá nhiều. Nhờ được hưởng thuế xuất nhập khẩu 0% đối với nguyên vật liệu
và thiết bị cao cấp dùng cho công nghiệp chế biến gỗ mà ngành gỗ cao su Việt
Nam đã đạt được những ưu thế nhất định trên thị trường như giảm giá thành,
chuyển đổi sang công nghệ tiến bộ từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh.
8
- Cũng nhờ được hưởng lợi ích nhập khẩu nguyên vật liệu và thiết bị, máy
móc cao cấp với mức thuế 0% mà các ngành công nghiệp sản xuất linh kiện cao su
cho ngành ô tô và nhiều ngành công nghiệp khác của Việt Nam có cơ hội phát triển
nhanh vượt bậc và các sản phẩm từ công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam có nhiều
triển vọng mở rộng sang các nước thành viên của CPTPP.
Các cơ hội khác mang đến từ CPTPP và FTA cho ngành cao su còn là triển
vọng về đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu, tránh phụ thuộc quá mức vào thị
trường Trung Quốc. CPTPP đã giúp Việt Nam trở thành đất nước thu hút vốn đầu
tư trực tiếp từ nước ngoài để hợp tác liên doanh sản xuất sản phẩm cao su, tạo
điều kiện khai thác dịch vụ tại các khu công nghiệp trên đất cao su. Đồng thời, thúc
đẩy ngành cao su tham gia sâu vào chuỗi giá trị gia tăng trong nước và quốc tế từ
khâu cung cấp nguyên liệu cao su thiên nhiên đến sản xuất thành phẩm cho thị
trường nội địa và xuất khẩu. Đây chính là tiềm năng của các doanh nghiệp trong
tương lai.
9
- CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NGÀNH XUẤT KHẨU CAO SU Ở VIỆT NAM
1. Tổng quan thị trường cao su thế giới
Cây cao su chủ yếu được trồng ở các nước Đông Nam Á, châu Phi và một
phần nhỏ ở châu Mỹ. Theo báo cáo của Hiệp hội Các quốc gia sản xuất cao su
thiên nhiên, khoảng thời gian trước năm 2010, nhu cầu cao su tự nhiên toàn cầu tăng
trưởng trung bình 5% mỗi năm, nhưng hiện nay lại tăng khá chậm. Lượng tiêu thụ
cao su thế giới năm 2017 đạt 12,86 triệu tấn, đến năm 2018 đạt 14,02 triệu tấn và
tăng lên 14,59 triệu tấn trong năm 2019. Tuy nhiên, thị trường vẫn trong tình trạng
dư thừa, do sản lượng cao su thiên nhiên thế giới trong năm 2017 là 13,45 triệu tấn,
năm 2018 đạt 13,96 triệu tấn và tăng lên 14,84 triệu tấn trong năm 2019.
Biểu đồ 2: Cung cầu cao su thiên nhiên thế giới giai đoạn 2014 – 2019
Nguồn: Niên giám thống kê 2018
Tình trạng cung vượt cầu đã gây áp lực rất lớn đến giá cao su trong những
năm gần đây. Giá giảm dẫn đến lợi ích kinh tế từ cây cao su giảm, nên người trồng
cao su không chú trọng đầu tư.
2. Thực trạng ngành cao su Việt Nam
10
- 2.1. Về sản xuất
Năm 2017, Việt Nam được xếp hạng là nhà sản xuất cao su thiên nhiên thứ
ba trên thế giới sau Thái Lan và Indonesia. Sản xuất chiếm khoảng 7,7% tổng sản
lượng cao su tự nhiên toàn cầu và diện tích trồng cao su Việt Nam chiếm 5,6%
diện tích cao su toàn cầu.
Trong năm 2017, tổng diện tích cây cao su ở Việt Nam là 653,2 ha và sản
lượng của cao su thiên nhiên là 1,094 tấn, năng suất trung bình là 1,676 tấn/ha. Đất
trồng cao su tại Việt Nam bao gồm nhà nước của các công ty cổ phần thuộc Tập
đoàn Cao su Việt Nam, các công ty tỉnh và doanh nghiệp tư nhân. Với tốc độ tăng
trưởng thấp do sự có hạn của đất đai, lĩnh vực này chỉ chiếm ưu thế trong khu vực
cho đến năm 2008.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong giai đoạn 2011 2018,
diện tích cao su từ hơn 800,000 ha năm 2011, sản lượng đạt hơn 789,000 ha. Năm
2018, diện tích đạt 965,400 ha, vượt kế hoạch 165,000 ha, sản lượng đạt 1,142 triệu
tấn. Năm 2018, khối lượng xuất khẩu cao su đạt 1,56 triệu tấn với kim ngạch xuất
khẩu 2 tỷ USD, tăng 13% về lượng nhưng giảm 7% về giá trị.
Bảng 1. Diện tích, sản lượng và năng suất cây cao su tại Việt Nam
Năm Tổng diện Diện tích thu Sản lượng Năng suất
tích hoạch (ha) (tấn) (kg/ha/năm)
2010 748.700 439.100 751.700 1.712
2011 801.600 460.000 789.300 1.716
2012 917.900 510.000 877.100 1.720
2013 958.800 548.100 946.900 1.728
2014 978.900 570.000 966.600 1.696
2015 985.600 604.300 1.012.700 1.676
2016 973.500 621.400 1.035.300 1.666
2017 969.700 653.200 1.094.500 1.676
2018 965.400 686.400 1.142.000 1.664
Nguồn: Niên giám thống kê 2018
2.2. Về xuất khẩu
Giá trị đóng góp vào tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành Cao su không chỉ
từ nguồn nguyên liệu cao su thiên nhiên, mà còn bao gồm các sản phẩm cao su và
11
- sản phẩm gỗ cao su của ngành Công nghiệp chế biến. Việt Nam xuất khẩu cao su
vào hơn 60 thị trường tại các nước trên thế giới, trong đó Trung Quốc, Ấn Độ, và
Hàn Quốc là ba thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam trong năm 2019,
chiếm thị phần lần lượt là 66,5%, 8,3% và 3%. Theo Cục Chế biến và Phát triển thị
trường nông sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, khối lượng xuất
khẩu cao su năm 2018 là 1,56 triệu tấn, tương ứng giá trị 2,09 tỉ USD, với giá xuất
khẩu bình quân 1.338 USD/tấn, so với năm 2017 tăng 13,3% về sản lượng nhưng
giảm 7,0% về giá trị do giá xuất khẩu giảm.
Theo báo cáo của Cục Xuất nhập khẩu thuộc Bộ Công Thương dẫn số liệu
thống kê của Tổng cục Hải quan, cho biết trong 15 ngày đầu tháng 12/2019,
lượng cao su xuất khẩu đạt 95.000 tấn, trị giá 130,13 triệu USD, giảm 3,6% về
lượng và giảm 0,7% về trị giá so với 15 ngày trước đó. Tuy nhiên, so với cùng kì
năm 2018 tăng 13,3% về lượng và tăng 27,6% về trị giá, giá xuất khẩu bình quân ở
mức 1.370 USD/tấn, tăng 3% so với 15 ngày trước đó và tăng 12,7% so với cùng kì
năm 2018. Tính từ đầu năm 2019 đến hết ngày 15/12, lượng cao su xuất khẩu đạt
1,59 triệu tấn, trị giá 2,15 tỉ USD, tăng 8,3% về lượng và tăng 8,7% về trị giá so với
năm ngoái. Giá xuất khẩu bình quân ở mức 1.349 USD/tấn, tăng 0,4% so với mức
giá xuất khẩu trung bình của cùng kì năm 2018. Cục Xuất nhập khẩu uớc tính năm
2019, xuất khẩu cao su đạt 1,68 triệu tấn, trị giá 2,26 tỉ USD, tăng gần 7.7% về
lượng và tăng 8% về trị giá so với năm 2018.
Biểu đồ 3: Sản lượng và giá trị xuất khẩu cao su giai đoạn 2014 – 2019
Nguồn: Niên giám thống kê 2018
Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản dự báo thị trường cao su
Việt Nam có dấu hiệu khởi sắc trong năm 2020 do thỏa thuận thương mại Hoa Kỳ
Trung Quốc có triển vọng đạt được từng phần. Bên cạnh đó, thị trường hy vọng
việc cắt giảm lãi suất của Trung Quốc sẽ giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kích
thích nhu cầu tiêu thụ cao su.
2.3. Cơ cấu sản phẩm cao su xuất khẩu
12
- Tiêu thụ cao su thiên nhiên trong nước vẫn còn khá thấp, vào khoảng 18,6%
sản lượng của cao su thiên nhiên quốc gia. Tuy nhiên, đó là một tín hiệu rất đáng
khích lệ trong ngành sản xuất cao su.
Sản phẩm cao su chính tại Việt Nam là lốp xe chiếm 70% tổng giá trị sản
phẩm cao su. Lốp xe máy, lốp xe đạp và lốp xe phục vụ ngành nông nghiệp có thể
đáp ứng nhu cầu địa phương, nhưng lốp xe tải, xe buýt và lốp xe khách vẫn được
nhập khẩu do sản xuất trong nước thấp hơn nhu cầu.
Sản phẩm khác được sản xuất tại Việt Nam là sản phẩm cao su kỹ thuật,
đế giày, găng tay, chỉ cao su, băng tải, nệm… Việc sản xuất các sản phẩm này
trong nước không thích ứng được với thị trường. Vì vậy, giá trị nhập khẩu sản
phẩm cao su vào Việt Nam tăng dần ngay cả khi giá trị xuất khẩu sản phẩm cao su
sản xuất tại Việt Nam đã có sự tiến bộ theo chiều hướng tích cực trong những năm
gần đây.
Trong những năm gần đây, ngành sản xuất gỗ và đồ gỗ nội thất tại Việt
Nam đã phát triển không ngừng. Gỗ cao su được sử dụng để sản xuất đồ nội thất
trong nhà và đồ gia dụng cho xuất khẩu và thị trường trong nước. Năm 2018, gỗ cao
su thô và các sản phẩm làm từ gỗ cao su đạt doanh thu xuất khẩu 2,1 tỷ USD. Nhu
cầu lấy nguyên liệu từ gỗ cao su tăng rất nhanh trong những năm gần đây. Do đó,
Việt Nam phải nhập khẩu gỗ cao su từ các nước láng giềng khác là Campuchia,
Malaysia và Thái Lan.
Các loại cao su có lượng xuất khẩu năm 2019 tăng mạnh so với năm 2018
gồm: SVR 20 tăng 105,3%; SVR CV40 tăng 33,7%; RSS1 tăng 57,9%; Latex tăng
30,7%; SVR 3L tăng 14,4%; cao su dạng Crếp tăng 1.750%… Trong khi xuất khẩu
cao su tái sinh giảm 23,9% so với năm 2018; cao su Skim block giảm 56,5%, CSR 10
giảm 92,9%; SVR 10 giảm 15,4%…
Nhìn chung, năm 2019 giá xuất khẩu nhiều chủng loại cao su tăng nhẹ so với
năm 2018, trừ cao su SVR 3L, Skim block, SVR CV50, RSS3… Trong đó, cao su tái
sinh có giá xuất khẩu bình quân tăng mạnh nhất, tăng 19,5%; CSR 10 tăng 18,8%;
SVR 10 tăng 5,4%; cao su hỗn hợp tăng 4,6%…
13
- Bảng 2: Chủng loại cao su xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2019
Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan
2.4. Mở rộng trồng cao su sang Lào và Campuchia
Nhu cầu cao su thiên nhiên thế giới tăng và giá cả thuận lợi trong những năm
2004 2010 đã khuyến khích Chính phủ Việt Nam hỗ trợ các chương trình đầu tư
mở rộng đồn điền cao su theo dự án 100,000 ha tại Lào và một dự án khác 200,000
ha tại Campuchia kể từ năm 2005.
Cho đến năm 2015, các doanh nghiệp Việt Nam đã trồng khoảng 50,000 ha
cao su ở Lào và 150,000 ha ở Campuchia. Trong đó, các thành viên của GVR đã
trồng 30,000 ha tại Lào và 70,000 ha tại Campuchia.
3. Thị trường xuất khẩu cao su ở Việt Nam
Trong những năm vừa qua, thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Việt
Nam là các nước trong khu vực Châu Á như Trung Quốc, Singapore, Đài Loan, Hàn
Quốc… và một số nước Châu Âu như Đức, Tây Ban Nha, Italia…
Tháng 9 năm 2019, xuất khẩu cao su giảm so với cùng kỳ năm 2018, nguyên
nhân chủ yếu do xuất khẩu sang Ấn Độ giảm, trong khi xuất khẩu sang Trung
Quốc, Hàn Quốc và Đài Loan lại tăng khá nhiều.
Trung Quốc là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam, trong
tháng 9 đạt 103,43 nghìn tấn, trị giá 133,18 triệu USD, tăng 2% về lượng và tăng
2,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Lũy kế 9 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu
cao su sang Trung Quốc đạt 726,41 nghìn tấn, trị giá 974,77 triệu USD, tăng 9,7%
về lượng và tăng 8,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Giá xuất khẩu cao su
sang Trung Quốc trong 9 tháng đầu năm 2019 đạt bình quân 1.342 USD/tấn, giảm
2,8% so với cùng kỳ năm 2018.
Trong thời gian tới, theo Bộ Công thương dự báo, xuất khẩu cao su sẽ tiếp
tục gặp khó khăn do căng thẳng thương mại Hoa Kỳ Trung Quốc diễn biến khó
lường. Trong khi đó, Indonesia và Malaysia đã hoàn tất chương trình cắt giảm xuất
14
- khẩu cao su tự nhiên theo cam kết của Hội đồng Cao su Quốc tế ba bên (ITRC)
khiến sức ép từ nguồn cung tăng lên. Bên cạnh đó, xuất khẩu cao su sang thị trường
Ấn Độ sẽ ngày càng cạnh tranh gay gắt nếu Thái Lan xúc tiến xuất khẩu cao su
thành công.
4. Xuất khẩu cao su giảm trong quý I năm 2020 do dịch Covid19
Cục Xuất nhập khẩu thuộc Bộ Công Thương dẫn số liệu thống kê của
Tổng cục Hải quan, trong tháng 3 năm 2020, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt
60,56 nghìn tấn, trị giá 87,08 triệu USD, giảm 21,8% về lượng và giảm 23,2% về trị
giá so với tháng 2/2020, giảm 40,9% về lượng và giảm 39,1% về trị giá so với
tháng 3 năm 2019. Lũy kế ba tháng đầu năm 2020, xuất khẩu cao su của Việt Nam
đạt 227,71 nghìn tấn, trị giá 331,25 triệu USD, giảm 32,9% về lượng và giảm 26,1%
về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.
Giá bình quân xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 3 năm 2020 ở mức
1.438 USD/tấn, giảm 1,8% so với tháng 2 năm 2020, nhưng tăng 3,1% so với tháng 3
năm 2019. Nhìn chung, trong ba tháng đầu năm 2020, xuất khẩu cao su sang hầu hết
các thị trường đều giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2019. Tuy nhiên, xuất khẩu cao
su vẫn đạt được sự tăng trưởng so với cùng kỳ năm 2019 ở một số thị trường như:
Bangladesh, Nhật Bản, Sri Lanka, Pakistan, Pháp...
Trong tháng 3 năm 2020, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất
của Việt Nam, đạt 33,97 nghìn tấn, trị giá 46,37 triệu USD, giảm 20,4% về lượng
và giảm 23,7% về trị giá so với tháng 2 năm 2020, giảm 48,4% về lượng và giảm
49% về trị giá so với tháng 3 năm 2019. Lũy kế ba tháng đầu năm 2020, xuất khẩu
cao su sang Trung Quốc đạt 142,84 nghìn tấn, trị giá 203,1 triệu USD, giảm 34,8%
về lượng và giảm 29,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Giá xuất khẩu cao su
của Việt Nam sang Trung Quốc trong 3 tháng đầu năm 2020 bình quân ở mức 1.422
USD/tấn, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm 2019.
15
- Theo Hiệp hội cao su Việt Nam, các đơn hàng xuất khẩu cao su tự nhiên
trong quý 1/2020 giảm hơn 30%, các hợp đồng dài hạn có xu hướng tạm hoãn nhận
hàng hoặc hủy bỏ giao kèo đã ký kết trước đó do tác động của dịch Covid19. Điều
này dẫn đến lượng tồn kho trong nước tăng cao so với năm trước (tăng 40 – 50%),
gây phát sinh chi phí lưu kho làm tăng giá thành sản phẩm.
Trên thị trường thế giới, giá cao su ở mức thấp do dịch Covid19 khiến
ngành sản xuất ô tô gặp nhiều khó khăn và thị trường lo ngại kinh tế thế giới suy
thoái. Tập đoàn ô tô Toyota sẽ giảm sản lượng xe thành phẩm 40% tại Nhật Bản
trong tháng 5 năm 2020 do nhu cầu toàn cầu giảm bởi đại dịch Covid19. Tháng 3
năm 2020, doanh số bán ô tô tại Trung Quốc giảm 43,3% so với tháng 3 năm 2019.
16
- CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU CAO SU
VIỆT NAM
Vì ảnh hưởng của dịch Covid19 và căng thẳng thương mại Hoa Kỳ Trung
Quốc nên ngành xuất khẩu cao su của nước ta hiện nay gặp rất nhiều khó khăn. Vì
vậy, chúng ta cần có một số biện pháp cụ thể và thiết thực để cải thiện tình hình.
Hiện nay, hơn 90% sản lượng cao su của Việt Nam ph ục v ụ xuất kh ẩu d ưới hình
thức cao su nguyên liệu, chỉ có 10% chiếm khoảng 50.000 tấn là được chế biến
phục vụ cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Tỉ lệ này là quá thấp so với
nguồn cao su nguyên liệu có khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng. Do
đó, mặc dù Việt Nam là một trong những nước xuất khẩu cao su lớn trên thế giới
nhưng lợi nhuận từ cao su thấp hơn rất nhiều so với các nước như Malaysia hay
Thái Lan.
1. Sản phẩm
Mặc dù còn giới hạn trong sản xuất nhưng các dòng sản phẩm chế biến từ
cao su của Việt Nam tương đối đa dạng với săm, lốp xe ô tô và xe gắn máy, găng
tay cao su phục vụ trong ngành y tế và tiêu dùng, đệm cao su, dòng sản phẩm phục
vụ cho thể thao, giải trí và các lĩnh vực y tế…
17
- Trong thời gian gần đây, cơ cấu sản phẩm cao su thành phẩm và định hướng
đầu tư đang chủ yếu tập trung ở dòng sản phẩm săm, lốp xe ô tô, xe máy và xe
đạp. Sản phẩm chế biến từ cao su của Việt Nam được sản xuất với công nghệ tiên
tiến và thiết bị hiện đại từ châu Âu. Các sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp
mắt, phù hợp thị hiếu người tiêu dùng, được đảm bảo về chất lượng và có khả
năng cạnh tranh với chính sách giá linh hoạt và chăm sóc khách hàng vô cùng cẩn
thận của các doanh nghiệp.
2. Năng lực cạnh tranh xuất khẩu cao su
Trong năm 2019, Việt Nam dù vươn lên vị trí thứ hai thế giới về năng suất,
thứ ba về sản lượng và thứ tư về xuất khẩu cao su thiên nhiên, nhưng ngược lại,
tổng lượng và giá trị cao su nhập khẩu 10 tháng đầu năm 2019 lại tăng lần lượt
6,3% và 6,3% so với cùng kỳ năm 2018.
Áp lực cạnh tranh còn đến bởi rào cản phi thuế quan từ các hiệp định
thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết. Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm từ cao
su sẽ lựa chọn nguồn cung cao su từ các nước có chất lượng đảm bảo và an toàn
hơn khi thuế nhập khẩu cao su thiên nhiên giảm đến 0%.
Vì vậy, giải pháp trước mắt là các doanh nghiệp cần đa dạng hóa các sản
phẩm từ nguyên liệu cao su thiên nhiên như lốp xe, đế giày, cao su kỹ thuật, găng
tay và một số sản phẩm may mặc, gối, băng tải, nệm, thun... và các sản phẩm từ
gỗ cao su như gỗ tinh chế, gỗ ghép tấm, gỗ MDF (ván sợi mật độ trung bình)
Tuy nhiên nghịch lý còn nằm ở chỗ dù diện tích và sản lượng năm nào cũng
tăng nhưng lợi nhuận cho người sản xuất cao su hầu như không tăng hoặc tăng
không đáng kể. Trong chuỗi phân phối lợi nhuận, công đoạn sản xuất sản phẩm từ
cao su thiên nhiên là quan trọng nhất nhưng lại hưởng lợi thấp nhất.
Nhu cầu về cao su thiên nhiên bắt buộc nhà sản xuất phải cải tiến phương
thức quản lý, ứng dụng công nghệ mới, giảm chi phí để tăng tính cạnh tranh. Về
lâu dài, nhà sản xuất sản phẩm từ cao su thiên nhiên phải đầu tư công nghệ, máy
móc, thiết bị hiện đại, thân thiện môi trường, thực hiện đồng bộ các giải pháp về
quy hoạch, quản lý chất lượng, xây dựng thương hiệu đủ mạnh để tham gia vào
18
- chuỗi giá trị toàn cầu. Đây có thể xem là một trong những yếu tố quan trọng góp
phần tăng năng suất đáng kể cho nhà sản xuất cao su thiên nhiên, giúp họ đuổi kịp
năng suất của các nước khác trên thế giới. Bởi vì việc áp dụng công nghệ tiên tiến
vào nền nông nghiệp đã được nhiều nước phát triển áp dụng và đem lại hiệu quả
tích cực, vì vậy nếu nước ta có thể áp dụng thành công những thành tựu ấy thì có
thể sẽ tạo ra bước ngoặt lớn cho ngành xuất khẩu cao su Việt Nam.
Nhà nước cần có những chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư vào các lĩnh
vực sản xuất sản phẩm cao su để hạn chế xuất khẩu cao su nguyên liệu, như ưu
đãi thuế, tiền thuê đất, khuyến khích đầu tư khu công nghiệp hoặc cụm công
nghiệp chuyên về sản phẩm cao su. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước trong hệ
thống quản lý chất lượng cao su thiên nhiên để đáp ứng tiêu chuẩn quốc gia và
quốc tế. Để các nhà máy sơ chế mủ có được nguyên liệu đảm bảo chất lượng, nhà
nước cần sớm ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về mủ cao su. Hỗ trợ khảo
sát, nghiên cứu thị trường, chuyển đổi cơ cấu chủng loại cao su thiên nhiên theo
nhu cầu của khách hàng và ưu tiên cho các mô hình liên kết trong chuỗi giá trị cao
su từ sản xuất nguyên liệu đến thành phẩm tiêu dùng để giảm lệ thuộc vào sự biến
động của giá thị trường.
Các địa phương cần có các chính sách phù hợp khuyến khích các doanh
nghiệp trong và ngoài địa phương đầu tư công nghệ nâng cao giá trị gia tăng của
sản phẩm cao su. Khuyến cáo các đơn vị sản xuất, trồng cao su, nhất là các nông
hộ nhỏ trồng cao su dạng tiểu điền nên theo qui hoạch vùng sản xuất của địa
phương với Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam để tạo nên một tập thể cùng
nhau phát triển, giúp chính quyền địa phương dễ quản lý hơn. Cần đa dạng hóa thị
trường xuất khẩu cao su, tránh dồn quá nhiều vào một thị trường như hiện nay. Hạ
giá thành sản phẩm bằng cải tiến, thay đổi công nghệ, khuyến cáo nông hộ nhanh
chóng thay giống cây mới.
3. Bài toán xuất khẩu cao su sau đại dịch Covid19
Nhận định về bối cảnh kinh doanh của năm 2020, các doanh nghiệp ngành
cao su có chung nhận định lĩnh vực cao su sẽ tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn,
19
- giá bán cao su ở mức thấp bình quân khoảng 32,34 triệu đồng/tấn giảm so với mức
33,41 triệu đồng/tấn năm 2019.
Hơn nữa, đại dịch COVID19 đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến Trung
Quốc, một quốc gia tiêu thụ cao su thiên nhiên và dầu mỏ lớn nhất thế giới, kéo
theo tác động làm sụt giảm gần ¼ nhu cầu dầu mỏ toàn cầu. Trước tình hình đó
các doanh nghiệp trong ngành cao su đã công bố kế hoạch kinh doanh năm 2020
trong đó đa phần là lãi sụt giảm.
Đầu tiên phải kể đến Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (GVR).
Ông lớn này đã đặt mục tiêu tổng doanh thu dự kiến 29.933 tỉ đồng, xấp xỉ năm
2019 và lợi nhuận trước thuế 5.785 tỉ đồng, tăng gần 13% so với kết quả đạt được
ở năm 2019. GVR cho biết, tập đoàn sẽ đẩy mạnh tìm kiếm thêm các thị trường
tiêu thụ và phát huy tối đa hiệu quả những ngành nghề, sản phẩm có lợi thế. Bên
cạnh đó, GVR tiếp tục thực hiện hoàn thành nhiệm vụ tái cơ cấu tập đoàn theo mô
hình công ty cổ phần, thoái vốn ở các công ty đã đủ điều kiện và sắp xếp lại cơ
cấu doanh nghiệp để tạo nguồn lực cho phát triển, tăng cường hiệu quả quản lý.
Tiếp đó là mục tiêu kinh doanh của cao su Phước Hòa (PHR), công ty đã
lên kế hoạch công ty mẹ với tổng doanh thu đạt 2.460 tỷ đồng, lãi trước thuế 1.148
tỷ đồng; lần lượt tăng 46% và 115% so với thực hiện 2019. Tỷ lệ cổ tức không
thấp hơn 40%. Trước đó năm 2019, công ty cũng đề ra kế hoạch lợi nhuận tham
vọng 1.246 tỷ đồng nhưng không hoàn thành.
Ngoài GVR và PHR đã công bố mục tiêu lãi tăng trưởng, các doanh nghiệp
ngành cao su còn lại đều dự kiến doanh thu và lợi nhuận sẽ sụt giảm hoặc chỉ tăng
nhẹ so với 2019.
Thêm vào đó, Hiệp hội cao su Việt Nam khẳng định sẽ đồng hành với các
hội viên vừa chống dịch, vừa duy trì, ổn định sản xuất và phát triển kinh doanh.
Hiệp hội sẽ đại diện doanh nghiệp ngành cao su báo cáo với các bộ ngành để đề
xuất, kiến nghị các giải pháp tháo gỡ khó khăn, phương thức hỗ trợ doanh nghiệp
hiệu quả. Tìm hướng đi mới cho doanh nghiệp, ngoài thị trường Trung Quốc cần
20
nguon tai.lieu . vn