Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRẦN KIM HƢƠNG (CH K21- HTTT – 1112013) NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP SÁNG TẠO TRÊN ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG BÀI THU HOẠCH PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC TP. HCM 2012
  2. TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRẦN KIM HƢƠNG NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP SÁNG TẠO TRONG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG Chuyên ngành: Hệ thống thông tin Mã số: 1112013 (CH K21) BÀI THU HOẠCH PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC GS.TSKH. HOÀNG KIẾM TP. HCM 2012 2 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21
  3. TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. ............................................................................................................................. .............................................................................................................................. 3 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21
  4. TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ...........................................................................................................6 PHẦN I .......................................................................................................................8 CƠ SỞ LÝ THUYẾT – PHƢƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC .....................................................................................................................................8 Chƣơng I: Khoa học và Nghiên cứu khoa học ....................................................8 1. Khoa học .......................................................................................................8 1.1 Khái niệm...............................................................................................8 1.2 Quy luật hình thành và phát triển khoa học ......................................8 1.3 Tiêu chí nhận biết bộ môn khoa học ...................................................9 1.4 Phân loại khoa học ................................................................................9 2. Nghiên cứu khoa học ...................................................................................9 2.1 Khái niệm...............................................................................................9 2.2 Đặc điểm của nghiên cứu khoa học ...................................................10 2.3 Loại hình nghiên cứu khoa học .........................................................10 2.4 Tiến trình tiến hành một công trình nghiên cứu khoa học .............11 Chƣơng II: Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học ...............................................12 1. Phƣơng pháp chung trong nghiên cứu khoa học ....................................12 1.1 Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết ...................................................12 1.2 Phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm .............................................12 1.3 Phƣơng pháp nghiên cứu phi thực nghiệm ......................................12 2. Phƣơng pháp giải quyết vấn đề - Bài toán phát minh, sáng chế ...........13 2.1 Một số khái niệm cơ bản ....................................................................13 2.2 Mô hình biến đổi thông tin thành tri thức của quá trình suy nghĩ giải quyết vấn đề............................................................................................14 2.3 Lý thuyết giải bài toán sáng chế - TRIZ ...........................................16 2.4 Vấn đề khoa học:.................................................................................19 2.5 Phƣơng pháp giải quyết bài toán phát minh – sáng chế .................21 4 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21
  5. TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM 2.6 Các nguyên tắc (thủ thuật) sáng tạo cơ bản .....................................22 3. Phƣơng pháp giải quyết vấn đề - Bài toán trên cơ sở tin học................29 3.1 Phƣơng pháp trực tiếp .......................................................................29 3.2 Phƣơng pháp gián tiếp .......................................................................31 PHẦN II ...................................................................................................................34 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................................34 Chƣơng I: Quá trình phát triển của hệ điều hành Adroid trên điện thoại di động .......................................................................................................................34 1. Hệ điều hành ..............................................................................................34 2. Đặc điểm của điện thoại di động ..............................................................34 3. Hệ điều hành Android ...............................................................................35 3.1 Giới thiệu Android ..............................................................................35 3.2 Lịch sử ra đời ......................................................................................36 3.3 Đặc điểm của Android ........................................................................38 3.4 Các phiên bản của Android ...............................................................39 4. Phƣơng pháp sáng tạo trong Android qua từng phiên bản...................46 Chƣơng II: Ứng dụng Game Tic-Tac-Toe Việt Nam trên hệ điều hành Android .................................................................................................................48 1. Giới thiệu Game Tic-Tac-Toe Việt Nam .................................................48 2. Ứng dụng Tic-Tac-Toe Việt Nam .............................................................49 Chƣơng III: Ý tƣởng sáng tạo trên điện thoại di động trong tƣơng lai .........52 1. Điện thọai di động Luxury Palette ...........................................................52 2. Điện thọai Sandwich ..................................................................................53 3. Ý tƣởng phát hình 3D trên iPhone 5 ........................................................53 4. Độc đáo với concept điện thoại trong suốt ..............................................54 5. Thiết bị điện thoại di động của tƣơng lai ................................................59 PHẦN III ..................................................................................................................63 KẾT LUẬN ..............................................................................................................63 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................64 5 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21
  6. TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM LỜI NÓI ĐẦU Ngày xưa, người ta chỉ cần “ăn no mặc ấm”, nhưng khi đã đáp ứng được nhu cầu cơ bản nhất thì tìm cách sao cho “ăn ngon mặc đẹp”. Với nhu cầu phát triển không ngừng của xã hội con người phải không ngừng học tập, nghiên cứu và sáng tạo làm cho cuộc sống trở nên phong phú hơn. Sáng tạo gắn liền với sự thay đổi, đưa ra cái mới (đổi mới), sáng chế, các ý tưởng mới, các phương án lựa chọn mới. Sự sáng tạo tồn tại ở mọi tầng lớp và mọi giai đoạn trong cuộc sống của chúng ta. Nhà toán học vĩ đại Poincaré có nói: "Trong sáng tạo khoa học, ý tưởng chỉ là những ánh chớp, nhưng ánh chớp đó là tất cả", hay lời của một nhà khoa học vĩ đại khác, Linus Pauling, khi trả lời câu hỏi làm thế nào người ta sáng tạo ra được các lý thuyết khoa học: "Người ta phải cố nắm bắt được nhiều ý tưởng" và "con đường để có được một ý tưởng tốt là có thật nhiều ý tưởng". Theo GS.TSKH PHAN DŨNG, giám đốc Trung tâm Sáng tạo Khoa học-kỹ thuật (TSK) thuộc ĐHQG TP.HCM “… sáng tạo là nguồn tài nguyên cơ bản của con người (a fundamental human resource), nguồn tài nguyên đặc biệt mà theo như nhà khoa học Mỹ George Koznetsky: bạn càng sử dụng nó nhiều thì bạn càng có nó nhiều hơn...”. Trong thực tế nói chung và trong tin học nói riêng có rất nhiều bài toán mà chúng ta cần phải giải quyết, việc áp dụng các thủ thuật các nguyên tắc sáng tạo sẽ giúp chúng ta có định hướng tốt để giải quyết vấn đề. Bài thu hoạch môn nghiên cứu khoa học của em trình bày các vấn đề:  Tìm hiều về khoa học và nghiên cứu khoa học.  Tư tưởng sáng tạo và phương pháp giải quyết vến đề.  Sáng tạo trong quá trình phát triển của hệ điều hành Android trên điện thoại di động.  Ứng dụng Game Tic-Tac-Toe Việt Nam trên hệ điều hành Android  Các ý tưởng sáng tạo trên điện thoại di động trong tương lai. 6 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21
  7. TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM Để hoàn thành bài thu hoạch này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy GS. TSKH. Hoàng Kiếm đã tận tình hướng dẫn và cho em nhiều tài liệu nghiên cứu môn phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học này. Mặc dù đã cố gắng hoàn thành bài thu hoạch này nhưng chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Em kính mong nhận được sự thông cảm và tận tình chỉ bảo của quý thầy cô. Học viên thực hiện Trần Kim Hương 7 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21
  8. TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM PHẦN I CƠ SỞ LÝ THUYẾT – PHƢƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Chƣơng I: Khoa học và Nghiên cứu khoa học 1. Khoa học 1.1 Khái niệm Khoa học là hệ thống tri thức về mọi loại qui luật của vật chất và sự vận động của vật chất, những qui luật của tự nhiên, xã hội và tư duy (Pierre Auger – Tendences actuelles de la recherche scientifique, UNESCO, Paris, 1961). Khoa học là một tổng thể của kiến thức thực nghiệm, lý thuyết và thực tế về thế giới tự nhiên, do các nhà nghiên cứu trên toàn thế giới phát triển với các phương pháp khoa học, trong đó đặc biệt là sự quan sát, giải thích, và dự báo những hiện tượng của thế giới thực bằng thực nghiệm. Theo quan điểm của Marx, khoa học còn được hiểu là một hình thái ý thức xã hội, tồn tại độc lập tương đối với các hình thái ý thức xã hội khác. 1.2 Quy luật hình thành và phát triển khoa học Vào thời tiền sử và cổ đại, khoa học phát triển từ nhu cầu giải thích thế giới và những đòi hỏi thực tế của con người như đo đạc, tính toán, làm thủy lợi, dự báo thời tiết... Khoa học thời kỳ này còn mang nặng tín ngưỡng, tôn giáo và sự thần bí. Những nền khoa học cổ đại sớm phát triển ở Ai Cập, Hy Lạp-La Mã, Ấn Độ vàTrung Quốc. Khoa học thời trung đại đặc biệt phát triển mạnh mẽ ở thế giới Hồi giáo và trung cổ châu Âu. Những phát minh khoa học đưa đến sự phát triển mạnh mẽ của châu Âu và góp phần hình thành Thời kỳ Khai sáng. 8 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21
  9. TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM Khoa học thời hiện đại phát triển ở rất nhiều lĩnh vực với nhiều thành tựu ở vật lý, hóa học, địa lý, thiên văn học, sinh học, y học, công nghệ gen, sinh thái học và các ngành khoa học xã hội. 1.3 Tiêu chí nhận biết bộ môn khoa học Các tiêu chí nhận biết một bộ môn khoa học: + Có một đối tượng nghiên cứu + Có một hệ thống lý thuyết + Có một hệ thống phương pháp luận + Có mục đích sử dụng 1.4 Phân loại khoa học Phân loại theo Marx (1818 – 1883) Marx chia khoa học ra thành hai nhóm: Khoa học tự nhiên có đối tượng là các dạng vật chất và hình thức vận động của các dạng vật chất đó được thể hiện trong giới tự nhiên cũng như mối liên hệ và quy luật của chúng: cơ học, vật lý học, hóa học, sinh vật học, toán học,… Khoa học xã hội hay khoa học về con người có đối tượng là những sinh hoạt của con người, những quan hệ xã hội,… cùng các quy luật và những động lực của sự phát triển xã hội: sử học, kinh tế học, chính trị học, đạo đức học, mỹ học,… bao trùm tất cả các khoa học vừa kể chính là chủ nghĩa duy vật lịch sử. Thế kỷ XIX, Engels đã đưa nguyên tắc phân loại khoa học theo biện chứng của quá trình phát triển của khách thể. Tùy theo mục đích sử dụng mà người ta đưa ra những cách tiếp cận phân loại khác nhau. 2. Nghiên cứu khoa học 2.1 Khái niệm 9 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21
  10. TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM Nghiên cứu khoa học là phát hiện những hiện tượng, sự việc mới có tính chân lý trong hiện thực hoặc khám phá những quy luật, nguyên lý mới trong hiện thực đó. Nghiên cứu khoa học là một phương thức hoạt động trí tuệ nhằm khám phá, phát triển và kiểm chứng những kiến thức mới mẻ (Dương Thiệu Tống) 2.2 Đặc điểm của nghiên cứu khoa học Tính mới: NCKH là quá trình thâm nhập vào thế giới của sự vật mà con người chưa biết, hướng tới những phát hiện mới hoặc những sáng tạo. Đây là đặc điểm quan trọng nhất. Tính tin cậy: Kết quả nghiên cứu phải có khả năng kiểm chứng lại nhiều lần do nhiều người khác nhau trong điều kiện giống nhau. Do đó, một nguyên tắc mang tính phương pháp luận của NCKH là khi trình bày một kết quả nghiên cứu, người nghiên cứu cần chỉ rõ điều kiện, những nhân tố và phương tiện thực hiện. Tính thông tin: là những thông tin về qui luật vận động của sự vật hoặc hiện tượng, thông tin về qui trình công nghệ và các tham số đi kèm qui trình đó. Tính khách quan: vừa là một đặc điểm của NCKH vừa là tiêu chuẩn của người NCKH. Để đảm bảo tính khách quan, người NCKH cần phải tự trắc nghiệm lại những kết luận tưởng như đã hoàn toàn được xác nhận. Tính rủi ro: Một nghiên cứu có thể thành công, có thể thất bại. Thất bại có thể do nhiều nguyên nhân nhưng trong khoa học thất bại cũng được xem là một kết quả và mang ý nghĩa về một kết luận của NCKH và được lưu giữ, tổng kết lại như một tài liệu khoa học nghiêm túc để tránh cho người đi sau không dẫm chân lên lối mòn, tránh lãng phí các nguồn lực nghiên cứu. 2.3 Loại hình nghiên cứu khoa học 10 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21
  11. TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM Theo Vũ Cao Đàm, trong các lĩnh vực khoa học (tự nhiên, xã hội, kỹ thuật và công nghệ) hiện đang tồn tại ba loại hình nghiên cứu khoa học Nghiên cứu cơ bản (fundamental research): + Là những nghiên cứu nhằm phát hiện bản chất và quy luật của các sự vật hoặc hiện tượng trong tư nhiên, xã hội, con người. + Thực hiện bằng các phương pháp nghiên cứu lý thuyết, thí nghiệm, quan sát. Kết quả là những phân tích lý luận, những kết quả về quy luật, định luật, định lý,… trên cơ sở những nghiên cứu này, người nghiên cứu đưa ra những phát hiện, phát kiến, phát minh, xây dựng nên những cơ sở lý thuyết có một giá trị tổng quát cho nhiều lĩnh vực hoạt động. + Phân thành hai loại: nghiên cứu cơ bản thuần túy và nghiên cứu cơ bản định hướng. Nghiên cứu ứng dụng (applied research): là sự vận dụng các quy luật từ trong nghiên cứu cơ bản (thường là nghiên cứu cơ bản định hướng) để đưa ra các giải pháp, có thể bao gồm công nghệ, sản phẩm, vật liệu, thiết bị. Nghiên cứu triển khai: là sự vận dụng các giải pháp thu được từ nghiên cứu ứng dụng trên một quy mô rộng lớn. 2.4 Tiến trình tiến hành một công trình nghiên cứu khoa học Xác lập vấn đề nghiên cứu: Vấn đề nghiên cứu là những điều chưa biết hoặc chưa biết thấu đáo về bản chất sự vật hoặc hiện tượng, cần được làm rõ trong quá trình nghiên cứu. Khi vấn đề nghiên cứu được chọn và cụ thể hóa thành 1 đề tài nghiên cứu, người nghiên cứu cần xác định cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu và tìm hiểu lịch sử vấn đề. Chuẩn bị nghiên cứu: Xây dựng đề cương nghiên cứu (lý do chọn đề tài, xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu, xác định mục tiêu và nhiệm vụ nghiên 11 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21
  12. TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM cứu, đặt tên đề tài,..), xây dựng kế hoạch nghiên cứu (tiến độ, nhân lực, dự toán,…), chuẩn bị phương tiện nghiên cứu, lập danh mục tư liệu,.... Lựa chọn và nghiên cứu thông tin: thu thập và xử lý thông tin, nghiên cứu tư liệu, thâm nhập thực tế, tiếp xúc cá nhân, xử lý thông tin,.. Nghiên cứu: xây dựng giả thuyết, lựa chọn phương pháp nghiên cứu, nghiên cứu và kiểm chứng giả thuyết. Hoàn tất nghiên cứu: đề xuất và xử lý thông tin, xây dựng kết luận và khuyến nghị, viết báo cáo hoàn tất, hoàn tất và áp dụng kết quả. Chƣơng II: Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học 1. Phƣơng pháp chung trong nghiên cứu khoa học 1.1 Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết Được sử dụng trong cả khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và các khoa học khác, bao gồm nhiều nội dung khác nhau như: nghiên cứu tư liệu, xây dựng khái niệm, phạm trù, thực hiện các phán đoán, suy luận,.v.v… và không có bất cứ quan sát hoặc thực nghiệm nào được tiến hành. 1.2 Phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm Nghiên cứu thực nghiệm là những nghiên cứu được thực hiện bởi những quan sát các sự vật hoặc hiện tượng diễn ra trong những điều kiện có gây biến đổi đối tượng nghiên cứu một cách có chủ định. Nghiên cứu thực hiện có thể được thực hiện trên đối tượng thực hoặc trên các mô hìnhdo người nghiên cứu tạo ra với những tham số do người nghiên cứu khống chế. Nghiên cứu thực nghiệm được áp dụng phổ biến không những trong khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ, y học, mà cả trong khoa học xã hội và các lĩnh vực khoa học khác. 1.3 Phƣơng pháp nghiên cứu phi thực nghiệm 12 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21
  13. TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM Là một phương pháp nghiên cứu dựa trên sự quan sát, quan trắc những sự kiện đã hoặc đang tồn tại, hoặc thu thập những số liệu thống kê đã tích lũy. trên cơ sở đó phát hiện qui luật của sự vật hoặc hiện tượng. Trong phương pháp này người nghiên cứu chỉ quan sát những gì đã và đang tồn tại, không có bất cứ sự can thiệp nào gây biến đổi trạng thái của đối tượng nghiên cứu. 2. Phƣơng pháp giải quyết vấn đề - Bài toán phát minh, sáng chế 2.1 Một số khái niệm cơ bản Sáng tạo: là hoạt động tạo ra bất kỳ cái gì có đồng thời tính mới và tính ích lợi. + Tính mới: là sự khác biệt của đối tượng cho trước với đối tượng cùng loại ra đời trước về mặt thời gian (đối tượng tiền thân) + Tính ích lợi: chỉ thể hiện ra khi đối tượng cho trước hoạt động (làm việc) theo đúng chức năng và trong phạm vi áp dụng của nó. + Khái niệm “phạm vi áp dụng” có xuất xứ từ luận đểm triết học “chân lý là cụ thể”: một kết luận (hiểu theo nghĩa rộng) là đúng (chân lý) chỉ trong không gian, thời gian, hoàn cảnh, điều kiện,… cụ thể (phạm vi áp dụng). Ở ngoài phạm vi áp dụng, kết luận đó không còn nữa. Tương tự với chân lý, tính lợi ích cũng có phạm vi áp dụng: đối tượng cho trước hoạt động ở ngoài phạm vi áp dụng, lợi có thể biến thành hại. + Để đánh giá một đối tượng cho trước có phải là sáng tạo hay không, có thể sử dụng chương trình gồm năm bước:  Chọn đối tượng tiền thân  So sánh đối tượng cho trước với đối tượng tiền thân  Tìm “tính mới” của đối tượng cho trước  Trả lời “tính mới đó đem lại lợi ích gì? Trong phạm vi áp dụng nào?” Vấn đề - bài toán (problem): là tình huống, ở đó người giải biết mục đích cần đạt nhưng: 13 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21
  14. TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM + Không biết cách đạt đến đích đó, hoặc + Không biết cách tối ưu đạt đến mục đích trong một số cách đã biết. + Các bài toán có thể được phân loại theo các cách khác nhau và được đặt tên để phân biệt:  Bài toán cụ thể được phát biểu đúng hay gọi tắt là bài toán đúng: có phần giả thuyết và kết luận.  Tình huống vấn đề xuất phát: người giải tự phát biểu bài toán, phần giả thuyết không đủ và phần kết luận không rõ ràng. Tƣ duy sáng tạo (creative thinking): là quá trình suy nghĩ đưa người giải + Từ không biết cách đạt đến mục đích đến biết cách đạt đến mục đích, hoặc + Từ không biết cách tối ưu đạt đến mục đích đến biết cách tối ưu đạt đến mục đích trong một số cách đã biết Phát minh: là hoạt động phát hiện của con người ra đối tượng tồn tại sẵn có trong hiện thực khách quan, độc lập với con người. Các phát minh liên quan đến khoa học, nhằm thỏa mãn, trước hết, các nhu cầu nhận thức của con người. 2.2 Mô hình biến đổi thông tin thành tri thức của quá trình suy nghĩ giải quyết vấn đề Tri thức (knowledge): là thông tin có ý nghĩa hoặc có ích lợi đối với người có thông tin đó. Do vậy, tri thức mạng tính chủ quan, phụ thuộc vào người có thông tin. Cho đến nay, quá trình biến đổi thông tin thành tri thức, chủ yếu diễn ra bên trong bộ óc của con người, chứ không phải trong các thiết bị công nghệ thông tin. Tất cả các bài toán, cuối cùng đều có thể biến thành lời phát biểu bài toán chứa các thông tin về bài toán. Quá trình suy nghĩ giải quyết vấn đề và ra quyết định, nhìn theo góc độ này, chính là quá trình biến đổi thông tin: từ các thông tin của bài toán thành thông tin của lời giải hay quyết định. Đây là trường hợp đặc 14 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21
  15. TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM biệt quan trọng của quá trình biến đổi thông tin thành tri thức hoặc biến tri thức đã có thành tri thức mới, vì lời giải hay quyết định chính là thông tin mang lại ích lợi cho người giải bài toán: giúp đạt được mục đích đề ra. Thời đại bùng nổ thông tin và các thành tựu của công nghệ thông tin tạo nên sự không tương hợp trên con đường phát triển trong mối quan hệ với quá trình biến đổi thông tin thành tri thức diễn ra trong bộ óc của con người. Mặc dù giữa máy tính và bộ óc, giữa các phần mềm của máy tính và quá trình biến đổi thông tin trong bộ óc có nhiều điểm tương đồng nhưng các yếu tố, quá trình tâm-sinh lý của bộ óc có những đặc thù riêng, rất khác với máy tính. Chúng cần được hiểu, tính đến, sử dụng và điều khiển để người giải thực sự suy nghĩ theo các quy luật sáng tạo (các quy luật về sự phát triển) 15 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21
  16. TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM 2.3 Lý thuyết giải bài toán sáng chế - TRIZ Những ý tưởng chính dẫn đến việc xây dựng TRIZ: Khoa học có nhiệm vụ phát hiện các quy luật. Khoa học sáng tạo cũng không nằm ngoài quy tắc chung đó. Nếu như sáng tạo, tạo ra sự phát triển và trong mỗi sự phát triển đều có sự sáng tạo. Vậy, đi tìm các quy luật sáng tạo chính là đi tìm các quy luật phát triển. Sự tiến triển và phát triển xảy ra ở rất nhiều lĩnh vực kể từ vụ nổ lớn, trong khá nhiều trường hợp, không có sự tham gia của con người và tâm-sinh lý con người nói riêng. Khi con người xuất hiện trên trái đất, tham gia vào quá trình sáng tạo, con người ngộ nhận rằng sáng tạo là độc quyền của con người và cái độc quyền ấy là tư duy sáng tạo. Điều này giải thích vì sao nhiều nhà nghiên cứu đi theo hướng: đi tìm các quy luật sáng tạo là đi tìm các quy luật tâm-sinh lý. Trong khi đó, nếu quan niệm rằng đi tìm các quy luật sáng tạo là đi tìm các quy luật phát triển sự vật nói chung, nhà nghiên cứu, về mặt nguyên tắc, phải xem xét tất cả các lĩnh vực mà ở đó có sự tiến hóa và phát triển, tức là, kể cả những nơi không có sự tham gia của con người. + Sáng tạo tạo ra sự thay đổi 16 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21
  17. TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM + Sáng tạo tạo ra sự đa dạng + Sáng tạo  Phát triển + Đi tìm các quy luật sáng tạo tức là đi tìm các quy luật phát triển Các quy luật phát triển sự vật cần được phát hiện và sử dụng một cách có ý thức nhằm tạo ra cơ chế định hướng trong tư duy sáng tạo. Nhờ vậy, sự phát triển định hướng, điều khiển được với năng suất và hiệu quả cao sẽ thay thế sự phát triển dựa trên cơ chế “thử và sai”. Đây cũng chính là cơ chế định hướng giúp chuyển bài toán có mức khó cao xuống mức khó thấp hơn. Lịch sử phát triển của xã hội loài người cho thấy, nền văn minh được tạo ra, chủ yếu do con người làm việc môt cách phổ biến bằng những công cụ ngày càng hoàn thiện, chứ không phải do con người bình thường hiện nay có năng lực tâm- sinh lý hoàn thiện hơn tổ tiên mình. Các công cụ ngày càng hoàn thiện đó được sáng chế ra, chủ yếu dựa trên những phát minh khoa học liên quan đến các quy luật khách quan, chứ không phải các quy luật tâm-sinh lý của con người. Tương tự như vậy, việc nghiên cứu các quy luật khách quan về sự phát triển sự vật sẽ giúp sáng chế ra hệ thống các công cụ cho tư duy sáng tạo để, về mặt nguyên tắc, tất cả mọi người có thể sử dụng dễ dàng. Phương pháp luận sáng tạo đó sẽ có năng suất và hiệu quả cao hơn nhiều so với phương pháp luận sáng tạo được xây dựng dựa trên các quy luật tâm-sinh lý con người. Mặt khác, hệ thống công cụ đó phải đa dạng để phù hợp với các mức khó của bài toán. Nói như vậy, không có nghĩa các quy luật tâm-sinh lý bị bỏ qua. Trái lại, các quy luật tâm-sinh lý quan trọng ở chỗ, giúp các nhà nghiên cứu thiết kế, xây dựng Phương pháp luận sáng tạo thân thiện với người sử dụng, hiểu theo nghĩa phù hợp với những đặc thù của tâm-sinh lý con người. Mặt khác, các quy luật tâm-sinh lý còn giúp người sử dụng Phương pháp luận sáng tạo biết cơ sở tâm-sinh lý của tư duy để có thể điều khiển tư duy của mình, phát triển các ý tưởng sáng tạo và đổi 17 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21
  18. TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM mới hướng theo các quy luật khách quan về sự phát triển sự vật, chứ không phải phát sinh các ý tưởng bị chi phối bởi các yếu tố tâm-sinh lý chủ quan. Đối với những bài toán có mức khó cao, Phương pháp luận sáng tạo phải giúp thay đổi tình hình hiện nay theo hướng: rút ngắn thời gian giải bài toán, giảm số lượng người và chi phí giải bài toán. Do vậy, tác giả của sáng tạo mức cao mới có thể nhận được lợi nhuận nhanh hơn, nhiều hơn so với hiện nay. Nói cách khác, mới có được sự công bằng hơn trong việc phân phối lợi nhuận cho các tác giả sáng tạo. Để các ý tưởng trên biến thành hiện thực, trước hết TRIZ kế thừa và sử dụng các nguồn kiến thức là thành tựu của nhiều bộ môn khoa học và kỹ thuật. Phép biện chứng duy vật cung cấp phương pháp luận nghiện cứu và các quy luật chung nhất về sự phát triển trong cả ba lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy. 18 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21
  19. TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM Vì sự tiến hóa và phát triển xảy ra trong rất nhiều lĩnh vực, nên cách tiếp cận và xử lý thông tin về sự phát triển cần mang tính khái quát cao và có phạm vi áp dụng rộng. Các lý thuyết hệ thống, thông tin, điều khiển học, ra quyết định và các phương pháp dự báo trở nên thích hợp với những yêu cầu này. Tuy sự tiến hóa và phát triển xảy ra trong rất nhiều lĩnh vực nhưng với mục đích phát hiện ra các quy luật phát triển, người nghiên cứu cần có những thông tin, tin cậy về sự phát triển. Trong quá trình xây dựng TRIX, thông tin patent được chọn một cách ưu tiên. Sau đó, nhiều kết quả thu được có so sánh với sự tiến hóa và phát triển của các hệ thống sinh học trong tự nhiên và lịch sử phát triển các ngành khoa học-kỹ thuật. Những sáng chế mức cao là những sáng chế sử dụng nhiều các hiêu ứng khoa học, đặc biệt những hiệu ứng của các ngành khoa học cơ bản, có những tính chất độc đáo còn ít người biết đến. TRIZ còn đặt mục đích xây dựng cơ sở kiến thức, các phương tiện để giúp các nhà sáng chế tra cứu và sử dụng các hiệu ứng khoa học một cách thuận tiện và đạt hiệu quả cao trong quá trình sáng tạo và đổi mới của họ. Việc xây dựng TRIZ còn phải tính đến yếu tố tâm lý của người sử dụng. Điều này giải thích vì sao tâm lý học sáng tạo là một trong những nguồn kiến thức của TRIZ. Ngoài ra, TRIZ còn phê phán những phương pháp luận sáng tạo khác nhằm kế thừa các ưu điểm và tránh những hạn chế mà chúng mắc phải. 2.4 Vấn đề khoa học: Vấn đề khoa học hay còn gọi là vấn đề nghiên cứu hoặc câu hỏi nghiên cứu là câu hỏi được đặt ra khi người nghiên cứu đứng trước mâu thuẫn giữa tính hạn chế của tri thức khoa học hiện có với yêu cầu phát triển tri thức đó ở trình độ cao hơn. 19 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21
  20. TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NCKH TRONG TIN HỌC – GVHD: GS.TSKH. HOÀNG KIẾM Nghiên cứu khoa học luôn tồn tại 2 vấn đề:  Vấn đề về bản chất sự vật đang tìm kiếm  Vấn đề về phương pháp nghiên cứu để làm sáng tỏ về lý thuyết và thực tiễn những vấn đề thuộc lớp thứ nhất. Có 3 tình huống: có vấn đề, không có vấn đề và giả vấn đề như hình bên dưới: Có vấn đề Có nghiên cứu Không có Không có nghiên vấn đề cứu Không có nghiên Không có vấn đề cứu Giả vấn đề Nãy sinh vấn đề Nghiên cứu theo khác một hướng khác  Tình huống thứ nhất: Có vấn đề nghiên cứu . Như vậy sẽ có nhu cầu trả lời vào vấn đề nghiên cứu, nghĩa là sẽ tồn tại hoạt động nghiên cứu  Tình huống thứ hai: Không có vấn đề hoặc không còn vấn đề. Trường hợp này không xuất hiện nhu cầu trả lời, nghĩa là không có nghiên cứu.  Tình huống thứ ba:Tưởng là có vấn đề, nhưng sau khi xem xét thì lại không có vấn đề hoặc không có vấn đề khác. Gọi đó là “ giả vấn đề “. Phát hiện “ giả vấn đề “ vừa dẫn đến tiết kiệm chi phí, vừa tránh được những hậu quả bất ưng cho hoạt động thực tiễn. Các phương pháp phát hiện vấn đề khoa học: Có 6 phương pháp để phát hiện các vấn đề khoa học:  Tìm những kẻ hở, phát hiện các vấn đề mới  Tìm những bất đồng  Nghĩ ngược lại những quan điểm thông thường  Quan sát những vướng mắc trong thực tiễn 20 HVTH: TRẦN KIM HƯƠNG – 1112013 – HTTT K21
nguon tai.lieu . vn