Xem mẫu

  1. LỜI MỞ ĐẦU Trong xu hướng hội nhập của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam đã   và đang có những bước phát triển đáng kể trong những năm gần đây. Trong đó, phải  kể  đến sự  phát triển khả  nóng của thị  trường chứng khoán (TTCK). Thị  trường   chứng khoán Việt Nam chính thức đi vào hoạt động từ tháng 7 năm 2000 với phiên  giao dịch đầu tiên tại Trung tâm giao dịch Chứng khoán Thành phố  Hồ  Chí Minh   (nay là sở  giao dịch thành phố  Hồ  Chí Minh). Trải qua gần 20 năm hoạt động, thị  trường chứng khoán Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể. Cho đến nay, thị  trường chứng khoán Việt Nam có khoảng 100 công ty chứng khoán đã đi vào hoạt  động và rất nhiều công ty chứng khoán đang chờ  được cấp phép. Trong số  đó, kể  đến sự  phát triển mạnh mẽ  về  chứng khoán của công ty cổ  phần sữa Việt Nam   (Vinamilk).   Từ   khi   hoạt   động   trên   các   sở   giao  dịch   cho   đến  nay   cổ   phiếu   của  Vinamilk luôn thu hút được các nhà đầu tư quan tâm và đánh giá cao. Dựa vào đó để  hoàn thiện bài tiểu luận của nhóm em chọn  "Công ty Cổ  phần sữa Việt Nam _   VINAMILK" với mã chứng khoán niêm yết là VNM. Bài tiểu luận của nhóm gồm 5   phần: Phần I:  Khái quát chung về  sở  gia dịch chứng khoán Thành phố  Hồ  Chí   Minh và công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk). Phần II: Hoạt động niêm yết của công ty. Phần III: Phân tích các tiêu chuẩn định tính và định lượng mà công ty đã đạt   được tại thời điển đăng ký niêm yết. Phần IV: Những bất cập và giải pháp trên sở  gia dịch chứng khoán Thành   phố Hồ Chí Minh. Do còn chưa hiểu biết nhiều về mặt lý luận và kinh nghiệm thực tiễn trên sàn giao   dịch chứng khoán, bài tập cuối môn của chúng em còn nhiều những sai sót. Nhóm 
  2. chúng em rất mong nhận được sự góp ý kiến của cô giáo Trần Thị Hoa để  bài tiểu  luận cuối môn của chúng em hoàn thiện hơn.  Nhóm xin chân thành cảm  ơn cô giáo Trần Thị  Hoa trong suốt 15 tuần học   vừa qua đã giảng dạy chúng em rất nhiệt tình!
  3. PHẦN I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ  SỞ  GIA DỊCH CHỨNG  KHOÁN   THÀNH   PHỐ   HỒ   CHÍ   MINH   VÀ   CÔNG   TY   CỔ  PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK). 1. SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. HOSE là tên viết tắt của Ho Chi Minh Stock Exchange – Sở giao d ịch ch ứng   khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) được thành lập  tháng 7 năm 2000, là một đơn vị trực thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và quản   lý hệ  thống giao dịch chứng khoán niêm yết của Việt Nam. Chỉ  số  giá cổ  phiếu   trong một thời gian nhất định (phiên giao dịch, ngày giao dịch) của các công ty niêm  yết tại trung tâm này được gọi là VN­Index. Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố  Hồ Chí Minh hoạt động như một công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Nhà   nước với số  vốn điều lệ  là một nghìn tỷ  đồng.   Hiện nay các sở  giao dịch chứng   khoán trên thế giới thường hoạt động dưới dạng công ty cổ phần. Sở  giao dịch chứng khoán Thành phố  Hồ  Chí Minh cũng có một thể  chế  chính thức mà thông qua đó các trái phiếu chính phủ mới được phát hành và nó có   chức năng như thị trường thứ cấp cho một số phát hành trái phiếu hiện hữu. Tất cả  các chứng khoán niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khoán Việt Nam là bằng   đồng Việt Nam. Ban lãnh đạo tại Sở giao dịch chứng khoán hiện nay:  o Ông Lê Hải Trà – Phụ trách Hội đồng quan trị. o Ông Nguyễn Vũ Quang Trung – Thành viên Hội đồng quản trị, Phó   Tổng Giám đốc phụ  trách Ban Điều hành Sở  Giao dịch Chứng khoán  Thành phố Hồ Chí Minh.
  4. Phương thức giao dịch cổ phiếu: Mệnh giá của cổ  phiếu và chứng chỉ  quỹ  được quy định là 10.000 đồng, đơn giá trái phiếu là 100.000 đồng. Việc giao dịch  được thực hiện từ thứ 2 đến thứ 6 trong tuần. Với các thời gian cụ thể: o Đợt 1: Đợt 1: Từ 9h00 ­ 9h15 là giao dịch khớp lệnh định kỳ xác định   giá mở cửa (ATO). o Đợt 2: Từ 9h15 ­ 11h30 là giao dịch khớp lệnh liên tục đợt 1. Nghỉ giữa giờ từ 11h30 ­ 13h. o Đợt 3: Từ 13h ­ 14h30 là giao dịch khớp lệnh liên tục đợt 2. o Đợt 4: Từ  14h30 ­ 14h45 là giao dịch khớp lệnh định kỳ  xác định giá   đóng cửa (ATC). Giao dịch thỏa thuận 9h – 11h30, 13h – 15h (Cổ phiếu+Trái phiếu). 2. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM­   VINAMILK. Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk thành lập ngày 20 tháng 8 năm 1976  đến nay Vinamilk đã trở thành công ty hàng đầu Việt Nam về chế biến và cung cấp  sản  phẩm  về   sữa,   được   xếp  trong  Top   30  công  ty   sữa   lớn  nhất  trên  thế   giới.   Vinamilk không những chiếm lĩnh 75% thị phần sữa trong nước mà còn xuất khẩu  các sản phẩm của mình ra nhiều nước trên thế giới như: Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan,   Đức, Nhật Bản khu vực Trung Đông, Đông Nam Á... Hoạt động hơn 10 năm trong   cơ  chế  bao cấp, cũng như  nhiều doanh nghiệp khác chỉ  sản xuất theo kế  hoạch,   nhưng khi bước vào kinh tế  thị  trường, Vinamilk đã nhanh chóng nắm bắt cơ  hội,  
  5. không ngững đổi mới công nghệ, đầu tư cơ sở hạ tầng, đa dạng hóa sản phẩm để  chuẩn bị  cho một hành trình mới. Từ  3 nhà máy chuyên sản xuất sữa là Thống  Nhất, Trường Thọ, Dielac. Vinamilk đã không ngừng xây dựng hệ thống phân phối   tạo tiền đề cho sự phát triển. Với định hướng đúng, các nhà máy sữa như: Hà Nội,  liên doanh Bình Định, Cần Thơ, Sài Gòn, Nghệ  An, Tuyên Quang, Thanh Hóa, …   lần lượt ra đời, chế  biến, phân phối sữa và các sản phẩm sữa phủ  kín thị  trường   trong nước không ngừng mở rộng sản xuất xây dựng thêm nhiều nhà máy khắp trên  cả  nước. Không ngừng mở  rộng sản xuất, xây dựng thêm nhiều nhà máy và các   trang trại bò trên khắp cả nước, Vinamilk đạt doanh thu hơn 56 nghìn tỷ  đồng (số  liệu thống kê năm 2019). Công ty hiện cung cấp hơn 250 mặt hàng sữa và các sản   phẩm liên quan đến ngành hàng sữa như: sữa đặc, sữa bột cho trẻ em và người lớn,   bột dinh dưỡng, sữa tươi, sữa chua uống, sữa đậu nành, kem, phô­mai, nước ép trái   cây, nước tinh khiết, cà phê, trà,… Các sản phẩm đều đạt chất lượng theo tiêu   chuẩn quốc tế. Vinamilk cũng đã thiết lập được hệ  thống phân phối sâu và rộng,   xem đó là xương sống cho chiến lược kinh doanh dài hạn. Hiện nay, công ty có 575 cửa hàng phân phối trực tiếp, 212.000 điểm bán lẻ  phủ rộng khắp toàn quốc. Sản phẩn của Vinamilk cũng có mặt ở gần 1.500 siêu thị  lớn nhỏ  và gần 600 cửa hàng tiện lợi trên toàn quốc. Vinamilk đã được xuất khẩu   đi 43 quốc gia và vùng lãnh thổ. Vì thế  trong bối cảnh có hàng trăm các nhãn hiệu  sữa của nhiều tập đoàn sữa trong nước cũng như  tập đoàn đa quốc gia cạnh tranh   quyết liệt, Vinamilk vẫn đứng vững và khẳng định ví trí dẫn đầu trên thị  trường  sữa Việt Nam. Ngoài việc sản xuất kinh doanh, Công ty VINAMILK  còn cung cấp dinh   dưỡng cho cộng đồng người Việt Nam trong tương lai có một sức khỏe mạnh hơn  và thông minh hơn. Vì lẽ  đó, trong nhiều năm qua Công ty Vinamilk luôn quan tâm  đến công tác tài trợ  cho các hoạt động liên quan đến thế  hệ  trẻ  thông qua các quỹ  tài trợ như:
  6. o Quỹ  học bổng mang tên “VINAMILK  ươm mầm tài năng trẻ  Việt  Nam” hàng năm giành cho các em học sinh giỏi tại các tỉnh/ thành phố  trên toàn quốc. o Quỹ  hoc bổng, quỹ  thưởng dành cho các em học sinh, cán bộ  đoàn  xuất sắc. o Quỹ phòng chống suy dinh dưỡng quốc gia hàng năm. o Chương trình “Sữa học đường” cho các em học sinh trên toàn quốc. o Tài trợ phương tiện học tập cho trẻ em nghèo tại các tỉnh khó khăn. VINAMILK luôn hướng tới sự phát triển bền vững với các bên liên quan: o Người tiêu dùng:  Cung cấp các sản phẩm an toàn và chất lượng hàng   đầu, đã dạng hóa các cản phẩm và tạo ra những giá trị  mới cho sản   phẩm để  cải thiện và nâng cao sức khỏe con người, sản phẩm được   tạo ra với mức giá phù hợp. o Cổ  đông: Đảm bảo cho các cổ  đông một khoản đầu tư  an toàn, sinh  lợi 1 cách bền vững. o Nhà nước: Tuân thủ các chính sách, quy định nhà nước của tất cả các  quốc gia Vinamilk hoạt động. o Nhân viên: Mang đến sự  thỏa mãn, hài lòng của nhân viên về  môi   trường làm việc an toàn, phát triển bản thân và thu nhập cạnh tranh. o Đối tác: Hợp tác phát triển dựa trên cơ sở cùng có lợi, minh bạch và có  trách nhiệm với xã hội. o Cộng đồng: Có trách nhiệm, chia sẻ  giá trị  và chung tay phát triển  cộng đồng.
  7.     Các sản phẩm của Vinamilk PHẦN II. HOẠT ĐỘNG NIÊM YẾT CỦA CÔNG TY. 1. Khái niệm niêm yết chứng khoán và điều kiện niêm yết  chứng khoán. a). Khái niệm: Niêm yết chứng khoán là thủ tục cho phép một chứng khoán được phép giao   dịch trên SGDCK sau khi đã đáp ứng đủ tiêu chuẩn. Cụ thể đây là quá trình SGDCK   chấp nhận cho công ty phát hành có chứng khoán được phép niêm yết và giao dịch   trên SGDCK nếu công ty đó đáp  ứng được đầy đủ  các tiêu chuẩn về  định lượng   cũng như định tính do SGDCK đề ra.
  8. b). Điều kiện niêm yết chứng khoán và thực hienj các quy định sau   niêm yết. Niêm yết chứng khoán thường bao hàm việc yết tên công ty phát hành  và giá chứng khoán. Hoạt động niêm yết chứng khoán phải dảm bảo độ  tin  cậy đối với thị  trường cho các nhà đầu tư. Cụ  thể  các công ty xin niêm yết  phải đảm bảo đủ  các điều kiện niêm yết. Điều kiện này được quy định cụ  thể  trong quy chế  niêm yết của sở  giao dịch chưng khoán ban hành. Thông  thường, có hai quy định chính về  niêm yết là yêu cầu công bố  về  thông tin  của công ty và tính khả mại của chứng khoán. Các nhà đầu tư và công chúng   phải nắm được đầy đủ thông tin có cơ hội nắm bắt thông tin do công ty phát   hành công bố ngang nhau, đảm bảo sự công bằng trong tiếp cận thông tin kể  cả thông tin mang tính chất định kỳ hoặc thông tin có tính tức thời có tác động  đến giá cả, khối lượng chứng khoán giao dịch.  2. Điều kiện Vinamilk đáp  ứng để  có thể  niêm yết chứng khoán  trên sở giao dịch.  Ngày 19­ 1­ 2006 cổ  phiếu của VINAMILK chính thức được niêm yết   trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE).  Nhóm ngành sản xuất là ngành chính của Vinamilk. Ngành: Các sản phẩm từ sữa, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá,… Vốn điều lệ: 12.000.621.930.000 Giá ngày giao dịch đầu tiên: 53,000 đồng. Số cổ phiếu niêm yết lần đầu: 159.000.000 Số phiếu niêm yết hiện tại: 2.089.955.445 Khối lượng cổ phiếu đang lưu hành: 289.089.645.346
  9. PHẦN IV: PHÂN TICH DIỄN BIẾN GIÁ VÀ KHỐI LƯỢNG  GIAO DỊCH CỦA CHỨNG KHOÁN.
  10. PHẦN III. PHÂN TÍCH CÁC TIÊU CHUẨN ĐỊNH TÍNH  VÀ ĐỊNH LƯỢNG CỦA VINAMILK TẠI THỜI ĐIỂM  ĐĂNG  KÝ NIÊM YẾT Tiêu chuẩn niêm yết thông thường do Sở  giao dịch Chứng khoán của quốc  gia quy định, dựa trên cơ  sở  thực trạng của nền kinh tế. Tiêu chuẩn này bao gồm  các điều kiện về  tài chính của các công ty, chính sách khuyến khích hay hạn chế  niêm yết... Nội dung và sự phát triển của các quy định niêm yết mỗi nước hay mỗi   Sở giao dịch Chứng khoán được quy định khác nhau. Thông thường, ở các quốc gia   có thị trường chứng khoán phát triển, các tiêu chuẩn niêm yết chặt chẽ hơn các thị  trường mới nổi. Tiêu chuẩn về  niêm yết được quy định dưới hai hình thức: Tiêu  chuẩn định tính và Tiêu chuẩn định lượng.  1. Tiêu chuẩn định tính. Một cổ  phiếu muốn được niêm yết trên sàn giao dịch phải có đầy đủ  các tiêu  chuẩn niêm yết. Việc quy định điều kiện niêm yết cho cổ  phiếu nhằm mục đích  tạo thị   trường  ổn  định,   tạo niềm  tin  cho công chúng  đầu  tư   vào chứng  khoán,  khuyến khích các công ty hoạt động hiệu quả  đưa cổ  phiếu lên niêm yết tại sàn   giao dịch.
  11. ­ Các tiêu chuẩn định tính: o Triển vọng của công ty. o Phương án khả thi về sử dụng vốn của đợt phát hành. o Cơ  cấu tổ  chức hoạt động của công ty (Hội đồng quản trị  và ban giám   đốc điều hành). o Mẫu chứng chỉ chứng khoán. o Lợi ích mang lại đối với ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân. o Tổ chức công bố thông tin. 2. Tiêu chuẩn định lượng. Thời gian hoạt động từ khi thành lập công ty: công ty niêm yết phải có một nền   tảng kinh doanh hiệu quả  và thời gian hoạt động liên tục trong một số  năm nhất  định đến thời điểm niêm yết. Thông thường, đối với các thị  trường truyền thống   của công ty niêm yết phải có thời gian hoạt động tối thiểu là 3 ­ 5 năm, hoặc cổ  phiếu đã được giao dịch trên thị trường phi tập trung. Quy mô và cơ  cấu sở hữu cổ  phần công ty: Quy mô công ty niêm yết phải đủ  lớn để tạo nên tính thanh khoản tối thiểu cho chứng khoán của công ty. Lợi suất thu được từ  vốn cổ phần: Mức sinh lợi trên vốn đầu tư  (cổ  tức) phải   cao hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng kỳ  hạn 1 năm. Hoặc số  năm hoạt động kinh   doanh có lãi tính đến thời điểm niêm yết là 2 ­ 3 năm. Tiêu chuẩn định lượng Nghị Định 58 Vốn điều lệ thực góp 120 tỷ VNĐ Thời gian Ít nhất 2 năm hoạt động hình thức công  ty cổ phần Lãi/ Lỗ Lãi 2 năm liền kề trước năm niêm yết Không lỗ lũy kế tới năm niêm yết. Nợ Không   có   các   khoản  nợ   quá   hạn  hoặc  trên 1 năm. ROE (lợi nhuân trên vốn chủ sở hữu) >=5%
  12. Cơ cấu cổ đông 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít  nhất  300  cổ   đông  không  phải  cổ   đông  lớn nắm giữ. Ràng buộc đối với cổ đông là thành viên ­Nắm giữ 100% cổ phiếu trong thời gian   6 tháng kể  từ  ngày niêm yết & 5­% cổ  phiếu trong 6 tháng tiếp ­Công khai mọi khoản nợ  đối với công  ty   của   các   đối   tượng   này   và   những  người có liên quan. Tỷ lệ nợ: có thể là tỷ lệ nợ trên tài sản ròng của công ty, hoặc tỷ lệ vốn khả  dụng điều chỉnh trên tổng tài sản nợ  của công ty ở  mức cho phép, nhằm đảm bảo   duy trì tình hình tài chính lành mạnh của doanh nghiệp. Sự phân bố cổ đông: là dựa trên số lượng và tỷ lệ cổ phiếu cho các cổ đông   thiểu số nắm giữ thông thường là (1%) và các cổ đông lớn (5%); tỷ lệ cổ phiếu cho   cổ đông sáng lập và  cổ đông ngoài công chúng nắm giữ  mức tối thiểu. Phân tích các tiêu chuẩn định lượng. Tiêu chuẩn Định lượng Điều kiện đáp ứng Đủ điều kiện niêm yết Vốn điều lệ thực góp 12.006.621.930.000>12 tỷ VNĐ Thời gian hoạt động Công ty cổ  phần từ  năm 2003 cho đến  bây giờ  17 năm và hoạt động dưới hình  thức này là > 2 năm. Lãi/ Lỗ Công ty luôn có lãi 2 năm liền kề  trước  năm niêm yết.   Đủ điều kiện niêm yết. Nợ Công ty không có các khoản nợ quá hạn   Đủ điều kiện niêm yết. ROE ( Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu) =30,45% Cơ cấu cổ đông 20% cổ  phiếu có quyền biểu quyết do 
  13. có   ít  nhất   300  cổ   đông  không   phải  cổ  đông lớn nắm giữ.  Đủ điều kiện niêm yết. Ràng buộc đối với cổ đông là thành viên ­Nắm giữ  100% cổ  phiếu trong 6 tháng  kể từ ngày niêm yết và 50% cổ phiếu đủ  điều kiện niêm yết trong 6 tháng tiếp. ­Công khai mọi khoản nợ  đối với công  ty   của   các   đối   tượng   này   và   những  người có liên quan. PHẦN V: NHỮNG BẤT CẬP VÀ GIẢI PHÁP TRÊN SỞ GIAO  DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. 1. Bất cập. Chi phí niêm yết khá tốn kém: để  chứng khoán có thể  niêm yết được,  VNM phải bỏ ra rất nhiều khoản chi phí như hội họp, thuê tư vấn, kiểm toán,   chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ, quảng cáo... Áp lực đối với lãnh đạo doanh nghiệp VNM về  kết quả  hoạt động sản  xuất – kinh doanh: tổ chức niêm yết luôn phải chịu áp lực giám sát của xã hội,   áp lực phải nâng cao hiệu quả sản xuất ­ kinh doanh nhằm duy trì và tăng giá  cổ  phiếu trên TTCK và những người đứng đầu doanh nghiệp hiển nhiên sẽ  chịu áp lực lớn nhất. Quyền kiểm soát có thể  bị  đe doạ: khi niêm yết, việc giao dịch chứng  khoán khiến cơ cấu cổ đông thường thay đổi, dẫn đến sự biến đổi và bất ổn  định trong quá trình quản lý của doanh nghiệp VNM và có thể  đe doạ  đến  quyền kiểm soát của các cổ đông lớn.
  14. Chịu nhiều nghĩa vụ công bố thông tin và các ràng buộc khác: khi niêm yết  chứng khoán, VNM phải công bố  ra bên ngoài các thông tin như  số  lượng   chứng khoán do các nhân vật chủ  chốt nắm giữ; thông tin về  tình hình tài   chính, doanh thu, chi phí, định hướng, chiến lược phát triển... điều này đòi hỏi   nguồn lực về  tài chính và con người. Mặt khác, chính việc công bố  này đôi   khi cũng bất lợi cho doanh nghiệp, khi đối thủ  cạnh tranh nắm được thông  tin. Chú ý: Sự thành công của việc niêm yết chứng khoán phụ thuộc rất nhiều   vào các yếu tố như: điều kiện chung của nền kinh tế, luật pháp, chính sách...  đặc biệt là trạng thái hay xu hướng của TTCK. Khi TTCK đang lên, việc niêm   yết rất thuận lợi và giá chứng khoán tăng cao. Ngược lại, trong trường hợp  thị trường đang đi xuống, việc niêm yết sẽ gặp những khó khăn nhất định và  khả  năng doanh nghiệp huy động được vốn qua kênh này trở  nên rất khó  khăn. Đôi khi, chính doanh nghiệp chủ  động tạm dừng niêm yết để  chờ  tín  hiệu tích cực từ thị trường, thậm chí một số doanh nghiệp đã được cấp phép   niêm yết còn chần chừ chưa muốn lên sàn. Song, theo quy định, trong vòng 90  ngày kể từ ngày được cấp quyết định chấp thuận đăng ký niêm yết, tổ  chức  niêm yết buộc phải chính thức giao dịch chứng khoán niêm yết. 2. Giải pháp Thông tin phải mang tính chất đồng bộ  và chặt chẽ  hơn đối với các DN  khi tham gia GDCK. Đa dạng hóa và nâng cao các phương tiện công bố  thông tin để  đám bảo   tính độc lập chuyên nghiệp và uy tín hơn.
  15. Có quy định mang tính bắt buộc tất cả  các chủ  thể  trên TTCK thực hiện  công bố thông tin bằng tiếng Việt và cả tiếng Anh.
nguon tai.lieu . vn