Xem mẫu

  1. BỘ TÀI CHÍNH ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH- MARKETING KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG -----  ----- TOPIC TIỂU LUẬN MÔN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Tên Đề Tài: QUỸ ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM Giảng viên hướng dẫn : MBA. Trần Văn Trung Sinh viên thực hiện : Nguyễn Công Danh Lớp : 11DNH1 MSSV : 1112140030 Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2014 BỘ TÀI CHÍNH ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH- MARKETING KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG -----  -----
  2. TOPIC TIỂU LUẬN MÔN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Tên Đề Tài QUỸ ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM Giảng viên hướng dẫn : MBA. Trần Văn Trung Sinh viên thực hiện : Nguyễn Công Danh Lớp : 11DNH1 MSSV : 1112140030 Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2014
  3. GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… TP. Hồ Chí Minh. Ngày….tháng….năm 2014 Giáo viên: DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT QĐT Quỹ Đầu Tư TTCK Thị Trường Chứng Khoán NAV Giá trị tài sản ròng SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH
  4. GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG TPHCM Thành Phố Hồ Chí Minh CLQLQ Công ty quản lý quỹ NĐT Nhà đầu tư UBCK Ủy ban chứng khoán NĐTNN Nhà đầu tư nước ngoài SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH
  5. GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG LỜI MỞ ĐẦU  Sự cần thiết của đề tài Trong những năm vừa qua nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều sự chuyển biến tích cực và trong những năm tới, kinh tế Việt Nam bước sang giai đoạn đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng nền kinh tế, hội nhập sâu với nền kinh tế thế giới. Chính phủ đã khuyến khích các tổn chức tài chính tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư để phát triển nhanh kết cấu hạ tầng. Để huy động vốn một cách tối đa, ngoài sự góp mặc của ngân hàng còn có một số tổ chức phi ngân hàng điển hình là quỹ đầu tư (QĐT) một định chế trung gian tài chính tham gia hoạt động kinh doanh trên thị trường đặc biệt là thị trường chứng khoán (TTCK). Bước sang năm 2014 nền kinh tế của thế giới nói chung nền kinh tế của Việt Nam nói riêng đang dần phục hồi sau những năm rơi vào tình trạng kh ủng hoảng tài chính, làm cho giá cả chứng khaons và chỉ số luôn luôn biến đ ộng. Và một trong những nguyên nhân đó là sự thiếu vắng của các tổ chức đầu t ư chuyên nghiệp như Quỹ Đầu Tư. Sự hiện diện của Quỹ Đầu Tư không chỉ cần thiết cho thị trường chứng khoán mà còn rất cần thiết cho sự phát triển của nền kinh tế. có thể coi Quỹ Đầu Tư là cầu nối hữu hiệu giữa nhà tiết kiệm và nhà đầu tư, phổ cập đầu tư chứng khoán, phát huy nội lực, đẩy nhanh tốc độ cổ phần hóa. Ngoài ra thông qua Quỹ Đầu Tư việc huy động nguồn vốn từ nước ngoài và tiếp cận thị trường quốc tế trở nên dễ dàng hơn. Quỹ Đầu Tư là phương tiện đơn giản và linh hoạt góp phần và tham gia vào sự tăng trưởng trong tương lai của nề kinh tế Việt Nam. Bởi vì những lý do đó em đã chọn đề tài này với tên gọi: “Quỹ Đầu Tư chứng khoán và thực trạng của các quỹ đầu tư hoạt dộng tại Việt Nam”  Mục đích của đề tài: - Nguyên cứu các Quỹ Đầu Tư đang hoạt động tại Việt Nam - Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao hoạt động của Quỹ Đầu Tư tại Việt Nam SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH
  6. GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG  Đối tượng nguyên cứu: Các quỹ đầu tư ở Việt Nam  Kết cấu và nội dung của đề tài: Chương 1: Lý luận chung về Quỹ Đầu Tư Chương 2: Giới thiệu một số Quỹ Đầu Tư ở Việt Nam Chương 3: Giải pháp cho sự phát triển của Quỹ Đầu Tư ở Việt Nam SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH
  7. GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG MỤC LỤC SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH
  8. GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ 1.1: Khái niệm về quỹ đầu tư 1.1.1: Khái niệm Trước hết, khái niệm Quỹ theo Từ điển Tài chính Quốc tế “Quỹ” chỉ một tập hợp tiền dùng để đầu tư (money for investment). Đầu tư tức là việc tiêu dùng các tài sản thực hay tài sản tài chính với mong đợi một sự tăng lên về giá trị . Theo đó các QĐT tại Mỹ được định nghĩa là các tổ chức tài chính phi ngân hàng là nơi thu nhận tiền từ một số lượng lớn nhà đầu tư và tiến hành đ ầu tư số vốn đó vào các tài sản tài chính có tính thanh khoản dưới dạng tiền và các công cụ của thị trường tài chính. Các quỹ tín thác theo mô hình của Nhật Bản được coi là sản phẩm đ ược hình thành nhằm đầu tư số tiền tập hợp được từ một số lớn các nhà đầu tư vào chứng khoán chủ yếu dưới sự quản lý của những người không phải là người đ ầu tư và phân phối lợi nhuận thu được cho các nhà đầu tư theo tỷ lệ mà họ đóng góp vào quỹ. Từ các định nghĩa nêu trên, ta có thể rút ra định nghĩa chung cho QĐT. QĐT được coi là phương tiện đầu tư tập thể, là một tập hợp tiền của các nhà đầu tư và được ủy thác cho các nhà quản lý đầu tư chuyên nghiệp để tiến hành đầu tư mang lại lợi nhuận cao nhất cho những người góp vốn. 1.1.2: Đặc điểm Quỹ đầu tư có ba đặc điểm sau: • Đầu tư quỹ chủ yếu là đầu tư chứng khoán • Quỹ thường ít tham gia điều hành doanh nghiệp mà nó đầu tư • Mục đích thu lợi nhuận từ hoạt động đầu tư SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG
  9. GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG 1.2: Các bên tham gia vào Quỹ Đầu Tư 1.2.1: Người đầu tư: Người đầu tư ở đây được hiểu là những người góp vốn vào Quỹ đầu tư bằng cách mua chứng chỉ thụ hưởng hay cổ phần của Quỹ. Họ có quyền đ ược chia cổ tức và các thu nhập khác từ hoạt động đầu tư của Quỹ theo tỷ lệ vốn góp hoặc theo thoả thuận với công ty quản lý Quỹ. Tuỳ theo tính chất từng loại Quỹ đầu tư mà người đầu tư có thể yêu cầu Quỹ mua lại chứng chỉ Quỹ đầu tư trong thời hạn hoạt động của Quỹ. Khi hếtthời hạn hoạt động, họ sẽ được hoàn trả vốn. 1.2.2: Hội đồng quản trị của Quỹ: Hội đồng quản trị chỉ tồn tại trong mô hình công ty được đại hội cổ đông bầu lên giống như một Hội đồng quản trị của một công ty cổ phần thông thường. Hội đồng quản trị đại diện cho cổ đông để xây dựng chính sách đầu t ư và giám sát hoạt động của Quỹ, có quyền cao nhất đối với Quỹ. Hội đồng quản trị còn chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của công ty bảo lãnh, công ty tư vấn và các bên cung cấp dịch vụ cho Quỹ. 1.2.3: Công ty quản lý Quỹ: Là công ty chịu trách nhiệm quản lý hoạt động đầu tư của Quỹ, thực chất là quản lý danh mục chứng khoán theo mục tiêu đầu tư đã định trước, thường ghi rõ trong trong Bản cáo bạch phát hành và điều lệ Quỹ. Hàng ngày công ty sẽ xác định giá trị tài sản trong danh mục đầu tư hoặc giá trị tài sản ròng trên mỗi c ổ phần. Công ty quản lý Quỹ không phải là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán. Việc mua bán chứng khoán của Quỹ đầu tư phải thông qua các công ty chứng khoán. 1.2.4: Các chuyên gia đầu tư Các chuyên gia đầu tư hay các nhà tư vấn đầu tư có trách nhiệm lựa chọn danh mục đầu tư thích hợp theo chính sách và mục tiêu đầu t ư của Quỹ, nghiên c ứu, phân tích tài chính và xu hướng kinh tế, quyết định thời gian đầu tư thích hợp. Ngoài ra họ có thể là người thực hiện việc chuyển lệnh mua bán chứng khoán tới SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG
  10. GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG Sở giao dịch nếu được uỷ thác. Họ được thanh toán phí theo tỷ lệ % giá trị tài sản ròng trung bình của Quỹ trong năm hoặc trên số tiền mà dịch vụ tư vấn thực hiện. 1.2.5: Các tổ chức bảo quản và giám sát tài sản của Quỹ: Một ngân hàng, công ty tín thác (Trustee Company) hoặc các tổ chức đủ tiêu chuẩn sẽ được thuê làm người bảo quản các tài sản của Quỹ (tiền măt, chứng khoán …). Tổ chức này thường là một ngân hàng vì các ngân hàng có s ẵn cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc giữ và bảo quản tài sản cũng như có một hệ thống thanh toán, thu chi chuyên nghiệp. Các tổ chức bảo quản tài sản chỉ chịu trách nhiệm bảo quản sự an toàn tài sản cho Quỹ, định giá tài sản và theo dõi sự biến động tài sản trong và ngoài nước. Trong mô hình tín thác các tổ chức bảo quản tài sản còn chịu trách nhiệm giám sát hoạt động của Quỹ để đảm bảo quyền lợi cho người đầu tư. Tất cả những chỉ thị của công ty quản lý Quỹ về thu chi, đầu t ư của Quỹ sẽ chỉ được ngân hàng thực hiện nếu phù hợp với những quy đ ịnh trong Thư tín thác ký kết giữa công ty quản lý Quỹ và tổ chức bảo quản giám sát 1.3: Vai trò quỹ đầu tư trong nền kinh tế thị trường 1.3.1: Đối với nền kinh tế: Quỹ đầu tư huy động nguồn vốn hiệu quả cho nền kinh tế ngay cả nguồn vốn nhỏ lẻ và tiến hành đầu tư trực tiếp không phải cho vay.QĐT còn hấp dẫn đối với các nguồn vốn từ nước ngoài chảy vào nhờ việc phát hành các chứng chỉ quỹ có tính hấp dẫn cao đối với nhà đầu tư nước ngoài. 1.3.2: Đối vơi thị trường chứng khoán: QĐT góp phần vào sự phát triển của thị trường sơ cấp và ổn định thị trường thứ cấp. Các quỹ tham gia bảo lãnh phát hành trái phiếu chính phủ và trái phi ếu doanh nghiệp, phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư làm tăng lượng cung chứng khoán trên thị trường chứng khoán, tạo sự đa dạng hàng hóa về thị trường. SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG
  11. GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG Nó góp phàn bình ổn gái cả trên thị trường thứ cấp, giúp cho sự phát triển của thị trường này thông qua các hoạt động đầu tư chuyên nghiệp với các phương pháp đầu tư khoa học. QĐT góp phần là xã hội hóa hoạt động đầu tư chứng khoán. Các quỹ tạo một phương thức đầu tư được các nhà đầu tư nhỏ, ít có sự hiểu biết về chứng khoán yêu thích. Nó góp phần tăng tiết kiệm của công chúng đầu tư bằng việc thu hút tiền đầu tư vào quỹ 1.3.3: Đối với nhà đầu tư • Đa dạng hóa danh mục đầu tư và phân tán rủi ro: bằng việc sử dụng tiền thu được từ những nhà đầu tư để đầu tư phân tán vào các danh mục các ch ứng khoán các QĐT làm giảm rủi ro cho các khoản đầu tư và làm tăng cơ hội thu nhập cho các khoản đầu tư đó. • Tiêt kiệm chi phí đầu tư: vì những danh mục đầu tư lớnđược quản lý chuyên nghiệp, QĐT chịu chi phí giao dịch thấp hay ảnh hưởng những ưu đãi về phí giao dịch hơn cá nhân đầu tư, kể cả những người mua bán thông qua những công ty mua giới có mức phí hoa hồng thấp. • An toàn trước các hành vi không công bằng: người đầu tư có thể bị thiệt hại nếu danh mục đầu tư bị giảm giá trị do sự biến động giá chứng khoán trên thị trường, nhưng xát suất bị tổn thất trong gian lận, bê bối hoặc phá sản liên quan tới công ty quản lý quỹ là rất nhỏ. Khuôn khổ pháp lý và việc quản lý chặc chẽ c ủa cơ quan có thẩm quyền đối với QĐT đem lại những đảm bảo cơ bản • Tính thanh khoản của chứng khoán đầu tư: các nhà đầu tư dựa vào QĐT chứng khoán để có thể bán chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu mình đang nắm gi ữ vào bất cứ lúc nào cho QĐT hoặc trên thị trường thứ cấp để thu hồi vốn. 1.3.4: Đối với người nhận đầu tư • Chi phí cho nguồn vốn phát triển thấp hơn khi vay ngân hàng: trước đây hệ thống ngân hàng chiếm vai trò thống trị nền tài chính. Để vay được vốn doanh SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG
  12. GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG nghiệp cần phải thỏa mãn một số điều kiện nhất định và lãi suất vay cao. QĐT ra đời hạn chế một số nhược điểm cơ bản của việc cho vay ngân hàng. • Tiếp cận nguồn tài chính dài hạn: lợi ích này có được từ việc quỹ phát hành và giao dịch các loại chứng khoán này trên thị trường đã thu hút dược sự chú 1.4: Các lợi ích cơ bản qua quỹ đầu tư 1.4.1: Đa dạng hóa danh mục đầu tư Đây là ý tưởng mở rộng rổ chúng khoán của bạn. Một danh mục đầu tư đa dạng hóa tốt của ít nhất 12 loại cor phiếu. Các quỹ có bất kỳ nơi nào từ một tá đến vai trăm cổ phiếu trong danh mục đầu tư lớn hơn. Một danh mục đầu tư đa dạng nói chung duy trì được sự tăng trưởng tốt ngay cả khi có một vài loại cổ phiếu trong danh mục bị giảm giá, còn các cổ phiếu khác tăng giá hơn mong đ ợi, tạo ra sự cân bằng cho danh mục. 1.4.2: Quản lý đầu tư chuyên nghiệp Các QĐT được quản lý bởi các chuyên gia có kỹ năng và giau kinh nghiệm, người mà được lựa chọn định kỳ căn cứ vào tổng lợi nhuận do họ làm ra. Những chuyên gia không tạo ra lợi nhuận sẽ bị thay thế. Một số lớn nhà quản lý và các đội quản lý có được bảng thành tích tốt một trong những nhân tố quan trọng trong việc lựa chọn QĐT tốt là quỹ đó được quản lý thật tốt. 1.4.3: Chi phí hoạt động thấp Do các QĐT là các danh mục đầu tư được quản lý chuyên nghiệp cho nên chúng chỉ gánh một mức hoa hồng thấp hơn cá nhân, dù cho cá nhân này có ký hợp đồng với nhà mua giới chiếc khấu thấp nhất. Một quỹ tương hỗ có thể thanh toán vài xu trên một cổ phiếu cho một giao dịch cổ phiếu lô lớn. Trong khi đó một cá nhân có thể thanh toán tơi 50 xu trên một cổ phiếu hoặc nhiều hơn cho một giao dịch tương tự. chi phí giao dịch thấp có thể hiểu là hoạt động đầu tư tốt hơn SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG
  13. GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG 1.5: Phân loại quỹ đầu tư 1.5.1: Dựa theo nguồn vốn huy động: 1.5.1.1: Quỹ đầu tư tập thể: Quỹ đầu tư tập thể là quỹ huy động vốn bằng cách phát hành rộng rãi ra công chúng. Những người đầu tư vào quỹ có thể là cá nhân hoặc tổ chức kinh tế, nhưng đa phần là các nhà đầu tư riêng lẻ, ít am hiêu về thị trường chứng khoán. QĐT tập thể cung cấp cung cấp cho các nhà đầu tư nhỏ phương tiện đầu tư đảm bảo đa dạng hóa đầu tư giảm thiểu rủi ro và chi phí hoạt động thấp với hiệu quả đầu tư cao do tính chuyên nghiệp của đầu tư mang lại. 1.5.1.2: Quỹ đầu tư cá nhân Khác vơi QĐT tập thể, QĐT cá nhân huy động vốn bằng các phát hành riêng lercho một số nhóm nhỏ các nhà đầu tư, có thể lựa chọn trước, là cá nhân hoặc các định chế tài chính hoặc các tập đoàn kinh tế lớn. Các nhà đầu tư đầu tư vào QĐT cá nhân thường đầu tư lượng vốn tương đối lớn và ngược lại họ đòi hỏi các yêu cầu quản lý quỹ rất cao. Họ chấp nhận khả năng thanh khoản hơn các nhà đầu tư nhỏ- những người đầu tư vào QĐT tập thể, và vì thế họ khống chế được quỹ đầu tư cá nhân. Một đặc điểm khác cảu QĐT cá nhân là các nhà quản lý quỹ thường tham gia kiểm soát hoạt động của công ty nhận nguồn vốn đầu tư. Việc kiểm soát này dưới hình thức là thành viên hội đồng quản trị của công ty nhận đầu tư. 1.5.2: Dựa vào cấu trúc nguồn vốn 1.5.2.1: Quỹ đầu tư dạng đóng Quỹ chỉ phát hành cổ phiếu và chứng chỉ đầu tư ra công chúng một lần với số lượng nhất định và không thực hiện việc mua lại cổ phiếu và chứng chỉ đ ầu tư khi mà nhà đầu tư có nhu cầu bán lại. Sau khi phát hành lần đầu ra công chúng, chứng chỉ đầu tư và cổ phiếu của quỹ được giao dịch như bất kỳ chứng khoán nào được niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung (sở giao dịch chứng khoán). Các nhà đầu tư có thể mua hoặc bán để thu hồi vốn cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đầu tư của mình trên thị trường thứ cấp thông qua các nhà mua giới SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG
  14. GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG • Quỹ đóng chỉ tạo vốn qua một lần bán chứng khoán ra công chúng. Quỹ chỉ thực hiện phát hành cổ phiếu quỹ hay chứng chỉ quỹ một lần với số lượng cổ phần nhất định. • Quỹ đóng có thể phát hành cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi hoặc trái phiếu. • Sau khi phát hành lần đầu, cổ phần quỹ sẽ được giao dịch trên thị trường thứ cấp hoặc thị trường OTC. Giá của cổ phần quỹ được quyết định bởi cung cầu trên thị trường (có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị tài sản ròng của quỹ). • Những người tham gia vốn ban đầu không được phép rút vốn lại bằng cách bán lại chứng chỉ quỹ đầu tư cho quỹ đầu tư. • Quỹ đóng có tính chất vốn ổn định nên thường có khả năng đầu tư vào các dự án lớn và các chứng khoán có tính thanh khoản thấp hơn nhiều so với quỹ đầu tư dạng mở. Quy mô vốn của quỹ đầu tư dạng đóng chỉ có thể tăng lên từ các khoản l ợi nhuận thu được: Quỹ dùng số vốn của mình đầu tư vào các doanh nghiệp hoặc thị trường chứng khoán; sau đó dùng số tiền và vốn lãi thu được để đầu tư tiếp 1.5.2.2: Quỹ đầu tư dạng mở Quỹ liên tục phát hành cổ phiếu và chứng chỉ đầu tư ra công chúng và thực hiện việc mua lại cổ phiếu và chứng chỉ đầu tư khi nhà đầu tư có nhu cầu thu hồi vốn. Đặc điểm quan trọng đối với QĐT dạng mở luôn gắn trực tiếp với giá tr ị sản phẩm thuần của quỹ. Cổ phiếu và chứng chỉ đầu tư của QĐT dạng mở không giao dịch trên thị trường thứ cấp mà giao dịch thẳng với quỹ hoặc thông qua các đại lý ủy quyền của quỹ. • Luôn phát hành những cổ phiếu mới để tăng vốn và cũng sẵn sàng chuộc lại cổ phiếu đã phát hành. • Tất cả các cổ phiếu phát hành của quỹ này đều là cổ phiếu thường SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG
  15. GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG • Cổ phần của quỹ không được giao dịch trên thị trường thứ cấp. Nhà đầu tư mua bán cổ phần trực tiếp với quỹ hoặc các nhà môi giới của quỹ • Giá bán cổ phần quỹ (Offer Price) = Giá trị tài sản ròng (NAV) + Khoản phí mua (Load) • Giá mua lại (Bid Price) = Giá trị tài sản ròng (NAV) – khoản phí nhất đ ịnh theo quy định • Các nhà đầu tư có thể rút vốn bất cứ lúc nào nếu thấy hoạt động của quỹ đầu tư không hiệu quả → quỹ luôn phải duy trì một tỉ lệ lớn các tài sản có tính thanh khoản cao (trái phiếu chính phủ, chứng khoán được niêm yết trên SGDCK) • Ít có khả năng đầu tư vào các dự án lớn có tiềm năng và những dự án có l ợi nhuận lớn nhưng độ rủi ro cao. - Ngoài ra: • Thông thường, cả quỹ đóng và mở đều được quản lí bởi các công ty quản lí quỹ chuyên nghiệp (Investment adviser) • Các quỹ đầu tư tính phí mua bán (Sales Commission) bằng cách cộng trừ một tỉ lệ phí vào giá mua và giá bán được gọi là Quỹ tính phí (Load Fund). Các quỹ tính phí lúc nhà đầu tư mua chứng chỉ quỹ gọi là (Front – End Load Fund). Các quỹ tính phí lúc nhà đầu tư bán chứng chỉ quỹ gọi là (Back – End Load fund) • Các quỹ không tính phí mua bán gọi là quỹ không tính phí (No Load Fund) • Quỹ mở thực hiện việc cổ phần mới một cách liên tục nên các nhà đầu tư bất cứ lúc nào cũng có thể đầu tư vào quỹ bằng việc mua cổ phần do quỹ phát hành • Tổng tài sản của quỹ mở tăng liên tục tùy thuộc vào lượng tài sản ra vào quỹ. 1.5.2.3 So sánh quỹ đầu tư đóng và quỹ đầu tư mở SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG
  16. GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG Tiêu chí Quỹ đầu tư đóng Quỹ đầu tư mở Số Ít khi tăng giảm Tăng hoặc giảm do nhà đầu tư lượng có thể mua/bán lại đơn vị quỹ tại chứng chỉ bất kỳ ngày giao dịch nào của quỹ quỹ Thời Thông thường có giới hạn và Vô thời hạn gian hoạt được quy định trong bản cáo bạch động SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG
  17. GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG Giao dịch Được giao dịch trên thị trường Đơn vị quỹ được giao dich chứng chỉ thứ cấp như thông qua HOSE trực tiếp thông qua công ty quản lý quỹ Quỹ và các đại lý phân phối Giá giao Có thể tương đương hoặc Tương đương giá trị tài sản dịch không bằng giá trị tài sản ròng. Các ròng (NAV) của đơn vị quỹ tại cổ phiếu có thể được giao dịch với thời điểm công ty quản lý quỹ mua mức giá cao ( giá cổ phiếu cao hơn lại đơn vị quỹ theo giá trị thực tế NAV) hoặc tại mức giá thấp (giá của quỹ cổ phiếu thấp hơn NAV) so với giá trị thức của NAV Tài sản Có thể là tài sản có tính thanh Tài sản cần có tính thanh khoản cơ sở khoản hoặc ít thanh khoản (trái phiếu niêm yết, cổ phiếu Được đầu tư vào cổ phiếu OTC niêm yết) và cổ phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG
  18. GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG Phí -phí phát hành luôn được cộng -hoa hồng bán hàng khi mua vào giá ban đầu hoặc khi bán hoặc cả 2, để chi trả -phí quản lý của công ty quản lý cho các chi phí liên quan đếnđơn vị quỹ quỹ và chi phí Marketing -phí hành chính - phí quản lý cho công ty quản lý quỹ -phí thưởng -phí hành chính -thông thường quỹ sẽ có các mức phí khác nhau cho từng chứng chỉ quỹ -không có phí thường 1.5.3: Dựa vào cơ cấu tổ chức và hoạt động của quỹ 1.5.3.1: Quỹ đầu tư dạng công ty Trong mô hình này, quỹ đầu tư là một tác nhân đầy đủ, tức là một công ty hình thành theo quy định pháp luật từng nước mà cơ quan điều hành cao nhất là Hội Đồng Quản Trị Quỹ. Các nhà đầu tư góp vốn vào quỹ là cổ đông và họ có quyền bầu ra thành viên của Hội Đồng Quản Trị. Các tổ chức tham gia vào cơ cấu hoạt động QĐT dạng Công ty là công ty quản lý quỹ, ngân hàng bảo quản. Ngoài ra tùy theo t ừng n ước có dự tham gia của các đại lý chuyển nhượng và nhà bảo lãnh hành chính. Trong quy mô này công ty quản lý quỹ hoạt động như mọt nhà tư vấn đầu t ư do hội đồng quản lý quỹ thuê làm quản lý đầu tư và họ được hưởng phí t ừ việc quản lý đầu tư đó. Thông thường, các Công ty quản lý có đội ngủ các nhà đi ều hành quản lý quỹ rất chuyên nghiệp. Họ có trình độ chuyên môn và phân tích đầu tư cao. Nhà đầu tư có trách nhiệm tiến hành phân tích đầu tư, quản lý danh mục đầu tư và thực hiện công việc quản trị kinh doanh khác. Có một vài quỹ, việc quản lý đầu tư và quản trị kinh doanh nói chung tác rời nhau do các tổ chức khác nhau đã nhận. Ngân hàng bảo quản là nơi bảo quản tài sản của quỹ, đồng thời tiến hành giao hoặc nhận các chứng khoán trong giao dịch. SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG
  19. GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG Ngoài ra các tổ chức tham gia nêu trên, tùy theo từng nước có đ ại lý chuy ển nhượng hoặc nhà đầu tư bảo lãnh phát hành chính tham gia vào hoạt động cảu quỹ đầu tư. Đại lý ủy nhiệm thường được ủy nhiệm mua hoặc bán lại cổ phần của quỹ (nếu quỹ đó là quỹ dạng mở). Nhà bảo lãnh phát hành chính giúp quỹ chào bán và phân phối cổ phần quỹ cho các nhà đầu tư. 1.5.3.2: Quỹ đầu tư dạng hợp đồng QĐT dạng hợp đồng còn được gọi là quy mô quỹ tín thác đầu tư. Một đặc điểm khác biệt cơ bản với mô hình QĐT dạng công ty là quy mô của quỹ này là QĐT không phải là một pháp nhân. Quỹ chỉ là một lượng tiền nhất định do các nhà đầu tư đóng góp hình thành nên quỹ. Mô hình này thể hiện rõ vai trò của ba bên tham gia vào hoạt động của quỹ: Công ty quản lý quỹ, Ngân hàng giám satvaf bảo quản, các nhà đầu tư. Công ty quản lý đứng ra thành lập quỹ, tiến hành huy động vốn, thực hiện việc đầu tư theo mục tiêu đã đề ra trong điều lệ quỹ. Ngân hàng giám sát và bảo quản mô hình này có vai trò quan trọng hơn nhiều so với ngân hàng giám sát và bảo quản mô hình công ty. Ngoài vai trò bảo quản vốn và các tài sản của quỹ, ngân hàng giám sát và bảo quản còn làm nhiệm vụ giám sát hoạt động của công ty quản lý quỹ để đảm bảo thực hiện các mục tiêu và chính sách đã nêu ra. Quan hệ giũa công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát, bảo quản được thực hiện bằng hợp đông giám sát trong đó quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong việc giám sát thực hiện giám sát việc đầu tư dể đảm bảo quyền lợi của các nhà đầu tư. Người đầu tư là người đóp góp vốn vào quỹ và ủy thác việc đầu tư cho công ty quản lý quỹ để đảm bảo khả năng sinh lợi cao nhất từ khoản vốn đã đóng góp của họ. việc góp vốn đâu tư thực hiện bằng việc họ mua các chứng chỉ đầu tư do công ty quản lý quỹ thay mặc quỹ phát hành. Các nhà đầu tư trong mô hình này không phải là cổ đông như mô hình quỹ đầu tư dạng công ty mà chỉ dơn thuần là những người thụ hưởng kết quả kinh doanh từ hoạt động đầu tư của quỹ. SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG
  20. GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG 1.6: Nguyên tắc hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán 1.6.1: Nguyên tắc huy động vốn Việc huy động vốn của Quỹ đầu tư thông qua phát hành chứng khoán.Tuy nhiên các quỹ chỉ được phát hành một số loại chứng khoán nhất định để tạo thuận lợi cho việc quản lý của quỹ cũng như hoạt động đầu tư của những người đầu tư. Do vậy, nguyên tắc chung là quỹ chỉ phát hành cổ phiếu (mô hình công ty) và chứng chỉ hưởng lợi (quỹ dạng tín thác). Ngoài ra, quỹ không được phép phát hành trái phiếu hay đi vay vốn để đầu tư. Quỹ chỉ được phép vay vốn ngắn hạn để trang trải các chi phí tạm thời khi quỹ chưa có khả năng thu hồi vốn 1.6.2. Nguyên tắc bảo quản tài sản và giám sát hoạt động của quỹ Tài sản của quỹ phải được kiểm soát bởi một tổ chức bảo quản tài sản. Tổ chức này chịu trách nhiệm bảo vệ quyền lợi đối với tài sản của các nhà đầu tư, trên thế giới hiện nay thì các tổ chức bảo quản tài sản thông thường là ngân hàng. Nguyên tắc chung của hầu hết các nước là tổ chức bảo quản tài sản trong quá trình giám sát không có quyền quyết định hoàn toàn mà phải cùng bàn bạc, biểu quyết với các chủ thể khác như công ty quản lý quỹ 1.6.3. Nguyên tắc định giá phát hành và mua lại chứng chỉ của quỹ Khi các nhà đầu tư đầu tư hoặc rút vốn của họ từ một quỹ, việc xác đ ịnh giá phải dựa trên nguyên tắc công bằng giữa các nhà đầu tư hiện tại với các nhà đầu tư mua hoặc bán chứng chỉ. Điều này được thể hiện trong cách thức xác đ ịnh giá trị tài sản của quỹ khi mua bán chứng chỉ. 1.6.4. Nguyên tắc cung cấp thông tin cho nhà đầu tư Việc cung cấp thông tin vừa có ý nghĩa là tạo cơ hội cho quỹ thu hút vốn đ ầu tư vừa để góp phần bảo vệ lợi ích của người đầu tư Việc cung cấp thông tin phải tuân thủ các quy định của cơ quan quản lý nhà nước nhằm tạo sự thống nhất dễ hiểu cho các nhà đầu tư SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG
nguon tai.lieu . vn