Xem mẫu
- Chuyên đề: “Vai trò của Rừng ngập mặn Cần Giờ đối với môi trường”
GVHD: TS. Ngô An 1
- Chuyên đề: “Vai trò của Rừng ngập mặn Cần Giờ đối với môi trường”
MỤC LỤC
DANH SÁCH HÌNH
Hình 1: Bản đồ Cần Giờ
Hình 2: Cần Giờ sau chiến tranh
Hình 3: Người dân trồng rừng, cán bộ kiểm lâm bảo vệ rừng
Hình 4: Cây Bần ở Cần Giờ
Hình 5: Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ
Hình 6: Cá sấu hoa cà
Hình 7: Khỉ đuôi dài
Hình 8: Đầm Chim Cò
Hình 9: Một góc ở rừng Đước ở Cần Giờ
Hình 10: Thiên tai do mất rừng ở Cần Giờ
DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Bảng 1: Các dạng đất chính ở Cần Giờ
Bảng 2:Các thành phần kinh tế huyện Cần Giờ năm 2006
GVHD: TS. Ngô An 2
- Chuyên đề: “Vai trò của Rừng ngập mặn Cần Giờ đối với môi trường”
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Giới thiệu đề tài
Rừng Cần giờ được mệnh danh là “lá phổi xanh” của thành phố Hồ Chí Minh,
rừng có tác dụng hấp thụ khí độc hại thải ra từ sản xuất công nghiệp và khói xe
máy, đồng thời trả lại cho môi trường dưỡng khí oxy cần thiết cho quá trình sống
của con người, lọc nước thải từ các quận nội thành đổ về, làm giảm thiểu ô
nhiễm môi trường của thành phố Hồ Chí Minh và vùng phụ cận.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, huyện Cần Giờ với 50% diện tích là rừng, cảnh quan tươi đẹp,
không khí trong lành, mang đậm dấu ấn lịch sử, rất hấp dẫn du khách đến nghỉ
ngơi, tham quan, học tập, nghiên cứu, thưởng ngoạn phong cảnh và thưởng thức
sản vật của rừng ngập mặn. Rừng ngập mặn Cần Giờ đã trở thành một điểm du
lịch sinh thái lý tưởng, một nơi thuận lợi để học tập, nghiên cứu về rừng nhiệt
đới và điều đặc biệt là có một khu rừng rộng lớn, nằm bên cạnh một đô thị lớn
thành phố Hồ Chí Minh.
Tuy nhiên, hiện nay rừng ngập mặn Cần Giờ vẫn chưa được sự quan tâm
đúng mức của nhà nước cũng như người dân. Tình hình suy thoái môi trường vẫn
diễn ra từng ngày từng giờ nhưng bị các cơ quan chức năng bỏ qua hay làm ngơ
cho các dự án xây dựng các khu dân cư mới ở Cần Giờ. Kết quả làm suy giảm
nhanh chóng các loài sinh vật ở đây, cũng như gây ra tác động môi trường vô cùng
nghiêm trọng. Những lí do trên cũng là lí do nhóm chọn nghiên cứu đề tài: “ Vai
trò của rừng ngập mặn Cần Giờ đối với môi trường”
3. Mục đích đề tài
Đánh giá hiện trạng môi trường ở rừng ngập mặn Cần Giờ.
Nêu lên vai trò quan trọng của Cần Giờ đối với môi trường
GVHD: TS. Ngô An 3
- Chuyên đề: “Vai trò của Rừng ngập mặn Cần Giờ đối với môi trường”
Đề xuất biện pháp quản lí phù hợp
4. Nội dung đề tài
Tổng quan về rừng ngập mặn Cần Giờ
Môi trường ở rừng ngập mặn Cần Giờ
Vai trò của rừng ngập mặn Cần Giờ đối với môi trường ở các khu vực lân
cận
Đề xuất các biện pháp quản lí phù hợp với tình hình thực tế ở địa
phương
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp biên dịch tài liệu: là việc tổng hợp các tài liệu đã thu
thập liên quan đến đề tài đang nghiên cứu. Đây là một đề tài mang tính chất
địa phương và cần thu thập các tài liệu cơ sở lí luận chung.
Phương pháp khảo sát thực địa: Nhóm đã từng được đi thực tế ở vùng này
nên chọn đề tài này sẽ có nhiều lợi thế cho nhóm trong việc nghiên cứu các
thành phần tồn tại đan xen ở thực địa
Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia.
B. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
I. TỔNG QUAN RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ
1. Vị trí địa lý
Rừng ngập mặn Cần Giờ thuộc huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh. Nằm ở
cửa sông lớn, thuộc hệ thống sông Đồng Nai, Sài Gòn, Vàm Cỏ.
Vị trí tương đối
Phía Đông tiếp giáp với tỉnh Đồng Nai và Bà Rịa Vũng Tàu.
Phía Tây giáp với tỉnh Tiền Giang và tỉnh Long An.
Phía Bắc giáp với huyện Nhà Bè TPHCM.
Phía Nam giáp với biển Đông.
GVHD: TS. Ngô An 4
- Chuyên đề: “Vai trò của Rừng ngập mặn Cần Giờ đối với môi trường”
Tọa độ địa lý: từ 10° 22’14’’ 10° 37’39’’ vĩ độ Bắc, từ 106° 46’12’’ 107°
00’50’’ kinh độ Đông
2. Giới thiệu
Trước đây Rừng ngập mặn Cần Giờ che phủ một vùng có diện tích
40.000 ha; tán rừng dày đặc với cây rừng cao trên 25m, đường kính từ 25 40
cm. Trong đó Đước, Bần, Mấm, Sú là các loài cây chiếm ưu thế. Từ năm
1962 đến năm 1971 đế quốc Mỹ đã tiến hành các chiến dịch khai hoang bằng
chất độc hóa học, thuốc diệt cỏ. Chúng rải xuống Rừng Ngập Mặn Cần Giờ
với gần 4 triệu lít. Vì vậy đã làm cho Hệ Sinh Thái Rừng Ngập Mặn Cần
Giờ gần như bị phá vỡ hoàn toàn. Sau 1975, Rừng Ngập Mặn Cần Giờ tiếp
tục bị hủy diệt bởi bàn tay con người do điều kiện kinh tế quá khó khăn của
người dân địa phương. Hậu quả là diện tích đất bị thoái hóa ngày càng tăng,
nước mặn lấn sâu vào nội địa, nhiều nguồn giống, loài thủy sản, thú rừng,
chim muông mất nơi sinh sống..... Điều đó đã làm cho nhiều nhà khoa học
trong và ngoài nước chứng kiến cảnh tượng này đã phải thốt lên rằng " phải
hàng trăm năm sau Rừng Ngập Mặn Cần Giờ mới được khôi phục"..
GVHD: TS. Ngô An 5
- Chuyên đề: “Vai trò của Rừng ngập mặn Cần Giờ đối với môi trường”
Đến năm 1978, rừng ngập măn Cần Giờ ( trước đó là huyện Duyên
Hải ) được tỉnh Đồng Nai giao lại cho thành phố Hồ Chí Minh. Lúc bấy giờ
diện tích Rừng Ngập Mặn Cần Giờ chỉ còn lại khoảng 4.500 ha chà là, số
diện tích còn lại là thảm thực vật sơ xác gồm các loài cây lùm bụi tái sinh
với độ cao dưới 2m với
độ che phủ dưới 40%.
Dưới sự hướng dẫn và chỉ đạo của sở Lâm Nghiệp Tp.HCM, Đảng
bộ và nhân dân Cần Giờ đã bắt vào việc trồng lại Rừng với loại cây Đước là
chính, ( lí do của sự chọn lựa này: Đước có tốc độ tăng trưởng tự nhiên
nhanh nên có khả năng trồng để phục hồi Rừng với tốc độ nhanh, đồng thời
đây còn loại cây có giá trị kinh tế cao nhất của Rừng Ngập Mặn ) nguồn
giống thu mua từ Cà Mau mang về. ( Vì nguồn giống ở Cần Giờ không đủ
cung ứng trong khi hầu hết đất trống bao gồm cả các bãi bùn đều được phải
ưu tiên phủ xanh bằng trái giống hoặc cây con. Bắt đầu từ năm 1990, trái
đước Giống đã có thể nhặt ngay tại Rừng Ngập Mặn Cần Giờ phục vụ cho
mục đích trồng lại rừng ).
GVHD: TS. Ngô An 6
- Chuyên đề: “Vai trò của Rừng ngập mặn Cần Giờ đối với môi trường”
Việc khôi phục rừng ngập mặn được tiến hành liên tục bền bỉ cho
đến ngày hôm nay. Một số loài cây đã biến mất trong và sau chiến tranh nay
đã xuất hiện trở lại như gõ Biển, Dà Vôi, Bần, Mắm trắng, Sú, vẹt, ... Theo
công bố của các nhà khoa học thì hiện nay:
Cây thực sự có 33 loài thuộc 19 chi, 15 họ
Cây nhập cư có 128 loài thuộc 80 chi, 47 họ.
Việc phục hồi lại Rừng Ngập Mặn Cần Giờ đã tạo điều kiện thuận
lợi về môi trường sinh sống cho các loài động vật Rừng: Có nhiều nguồn
thức ăn Do có nhiều thức các loại thủy sinh vật có điều kiện phát triển, thảm
thực vật rộng lớn đa dạng thích hợp cho nhiều nhóm động vật rừng có tập
tính khác nhau sinh sống.
Kết quả là sau 22 năm phục hồi và phát triển dưới sự hỗ trợ to lớn
của chính quyền và nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Rừng Ngập Mặn Cần
Giờ đã trở thành 1 khu rừng ngập mặn được khôi phục lớn nhất ở Việt Nam
với cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp với thành phần động thực vật phong phú
GVHD: TS. Ngô An 7
- Chuyên đề: “Vai trò của Rừng ngập mặn Cần Giờ đối với môi trường”
đa dạng. Sự thật có ý nghĩa này đã dẫn đến nó được Ủy Ban MAB/UNESCO
( tổ chức con người và sinh quyển Thế Giới ) công nhận là khu dự trữ sinh
quyển Thế Giới vào ngày 21.01.2000. Đây là khu dự sinh quyển đầu tiên tại
Việt Nam với tên gọi là Khu Dự Trữ Sinh Quyển Rừng ngập mặn Cần Giờ.
3. Thực trạng
Rừng Cần Giờ với loài cây chính là đước, chiếm đến 75% diện tích, thường
ở tuổi 22, nên nguy cơ rừng “già yếu” là chuyện xảy ra trong tương lai gần.
Ngoài ra còn có sâu bệnh, xói mòn, và việc mở đường, xây dựng các khu du lịch,
nuôi tôm, làm diện tích ngày càng thu hẹp. Theo báo cáo của Tiến sĩ Viên Ngọc
Nam thuộc Chi cục phát triển lâm nghiệp năm 2004 diện tích rừng bị mất 25 ha.
Cũng theo Tiến sĩ, mật độ cây ngày càng dày, trong khi thành phố cấm tỉa thưa
từ 1999, khiến chiều cao và đường kính cây không cân xứng, tán cây nhỏ không
đủ quang hợp, ánh sáng mặt trời không lọt xuống bên dưới nên cây tăng trưởng
chậm.
̀ ờ thuôc tinh Đông Nai, đên năm 1978 m
Sau năm 1975, Cân Gi ̣ ̉ ̀ ́ ơi chuyên tr
́ ̉ ực
thuộc TP. Hô Chi Minh. Sau h
̀ ́ ơn 30 năm gây trông, khôi phuc va quan ly bao vê,
̀ ̣ ̀ ̉ ́ ̉ ̣
đên nay r
́ ừng ngập mặn Cần Giờ đa có g̃ ần 35.000 ha, chiếm 50% diện tích tự
nhiên toan huy
̀ ện.
Sự phục hồi và phát triển tốt của hệ sinh thái rừng ngập mặn đã biến vùng
đất hoang hóa, trơ trụi bị hủy diệt năm xưa trở thành những cánh rừng xanh
tươi bạt ngàn, cảnh quan tươi đẹp và môi trường sống thuận lợi cho các loài
sinh vật sinh sôi, phát triển. Hệ sinh thái rừng Cần Giờ có 700 loài động vật
thủy sinh, 137 loài cá, hơn 40 loài động vật có xương sống, khoảng 130 loài
chim đang sinh sống.
GVHD: TS. Ngô An 8
- Chuyên đề: “Vai trò của Rừng ngập mặn Cần Giờ đối với môi trường”
Nhiều loài chim thú quý trở lại và tăng đàn rất nhanh. Tại tiểu khu 21 có đàn
khỉ đuôi dài trên 1.000 con, tại tiểu khu 15 đàn dơi nghệ khoảng 500 con, và sân
chim Vàm Sát( Lý Nhơn) có khoảng 2.000 con thuộc 26 loài. Heo rừng, mèo
rừng, chồn, rái cá, trăn, rắn và nhiều loài thú khác có mặt khắp các gò đất cao
trong rừng ngập mặn Cần Giờ.
Về thực vật: Rừng ngập mặn Cần Giờ có 3 loài có tên trong sách đỏ
Việt Nam (1996) là Đước đôi (Rhizophora apiculata), Quao nước
(Dolichandrone spathacea) và Cóc đỏ (Luminitzera littorea). Một số loài mới
được phát hiện trong vài năm gần đây như là Ráng đại thanh (A.speciosum),
Đước lai (Rhizophora & Lamarckii) và Cóc đỏ (Lumnitzera littorea). So với hệ
GVHD: TS. Ngô An 9
- Chuyên đề: “Vai trò của Rừng ngập mặn Cần Giờ đối với môi trường”
sinh thái rừng ngập mặn ở các địa phương khác của Việt Nam, hoặc so với
các nước khác trong khu vực như Indonesia, Thailand, Malaysia, Philippine,
Singapore, Campuchia… thì số lượng loài ở Cần Giờ tương đương hay nhiều
hơn. Điều này cho thấy, hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ, trong đó có hệ
thực vật sau hơn 30 năm khôi phục và phát triển không những đạt về diện
tích, mà còn phong phú hơn về chủng loài so với thời kỳ trước chiến tranh.
Tháng 01 năm 2000, nhờ kết quả tốt đẹp của việc khôi phục, chăm
sóc, bảo vệ; rừng ngập mặn Cần Giờ được UNESCO công nhận là khu dự trữ
sinh quyển của thế giới, gia nhập vào hệ thống các khu dự trữ sinh quyển toàn
cầu.
Từ khi rừng được phục hồi, sản lượng thủy sản khai thác được ngày
càng tăng, trong đó nghề nuôi nghêu, sò, tôm sú phát triển nhanh, góp phần
quan trọng vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp địa phương, phát
triển kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo và cải thiện đời sống cho cư dân bản
địa.
Rừng có tác động rõ rệt đến khí hậu trong vùng, làm cho khí hậu trở nên mát
mẽ hơn, và mức chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm ít hơn. Trên thế giới có
rất nhiều thí dụ điển hình về việc mất rừng, kê ca r
̉ ̉ ưng ng
̀ ập mặn, kéo theo
sự thay đổi khí hậu. Sau khi thảm thực vật không còn, cường độ bốc hơi nước
tăng cao dẫn đến độ mặn nước và đất tăng, mặn xâm nhâp sâu vao đ
̣ ̀ ồng
ruộng, có tác động xấu đến sản xuất nông nghiệp; tốc độ gió tăng lên đột
ngột, gió to gây ra sóng lớn làm xói lở bờ sông, bờ biển mà việc gia cố bờ
sông hoặc di dời khu dân cư tốn rất nhiều tiền của xã hội, gây bất an cho đời
GVHD: TS. Ngô An 10
- Chuyên đề: “Vai trò của Rừng ngập mặn Cần Giờ đối với môi trường”
sống người dân. Vì bị mất rừng mà ở vùng núi thương x
̀ ảy ra thảm họa lũ
quét; ở đồng bằng thi lũ l
̀ ụt, sạt lở bờ sông có khi mất cả một khu dân cư lâu
đời thật đáng tiếc.
So sánh tại Cần Giờ trong khoang 30 năm qua cho thây, co s
̉ ́ ́ ự thay đổi
rất khác biệt về môi trường khí hậu theo chiều hướng thuận lợi cho đời sống
và sản xuất. Rừng Cần Giờ được mệnh danh là “lá phổi xanh” của thành phố
Hồ Chí Minh, có tác dụng hấp thụ khí độc hại thải ra từ sản xuất công nghiệp
và giao thông, đồng thời trả lại cho môi trường khí oxy cần thiết cho quá trình
sống của con người, giữ hơi ẩm cho nội thành qua hệ thống gió thổi từ biển
Đông vào, lọc nước thải từ các quận nội thành đổ về, làm giảm thiểu ô nhiễm
môi trường của thành phố Hồ Chí Minh và vùng phụ cận. Bên canh đo, v ̣ ́ ơi
́ ưu
́ ̉ ̣
thê cua môt vung sông n
̀ ươc, phong canh h
́ ̉ ưu tinh, hê đông th
̃ ̀ ̣ ̣ ực vât đa dang,
̣ ̣
khu dự trữ sinh quyên r
̉ ưng ngâp măn Cân Gi
̀ ̣ ̣ ̀ ờ đang dân dân hinh thanh khu du
̀ ̀ ̀ ̀
̣ ́ ̣
lich sinh thai đôc đao va đây tiêm năng không nh
́ ̀ ̀ ̀ ững cua T.P H
̉ ồ Chí Minh mà
̀ ̉ ươc.
la ca n ́
4. Điều kiện tự nhiên
þ Diện tích tự nhiên
Diện tích đất rừng 38.600 ha chiếm 54% diện tích huyện Cần Giờ
þ Địa hình thổ nhưỡng
Đất phù sa, mặt đất không thật bằng phẳng, thấp dần từ Bắc xuống Nam. Có các
lòng chảo cao từ 0.5 m đến 0.5 m. Các gò đất cao 1 đến 2m
GVHD: TS. Ngô An 11
- Chuyên đề: “Vai trò của Rừng ngập mặn Cần Giờ đối với môi trường”
Bảng 1: Các dạng đất chính ở Cần Giờ:
STT Dạng đất Cao độ
1 Dạng không ngập 2,0 – 10m
Dạng ngập theo chu kỳ nhiều
2 1,6 – 2m
năm
3 Dạng ngập theo chu kỳ năm 1,1 – 1,5m
4 Dạng ngập theo chu kỳ tháng 0,6 – 1m
5 Dạng ngập theo chu kỳ ngày 0,0 – 0,5m
(Nguồn: BQL Rừng phòng hộ Cần Giờ)
þ Đặc điểm Khí hậu
Đặc tính khí hậu nóng ẩm mang tính chất gió mùa cận xích đạo có 2 mùa
nắng mưa rõ rệt.
Mùa mưa: Tháng 5 đến tháng 10
Mùa nắng: Tháng 11 đến tháng 4 năm sau
Lượng mưa trung bình 130mm/ tháng
Chế độ gió: 2 hướng gió chính trong năm là
Tây và Tây Nam tháng 5 đến tháng 10 dương lịch
Bắc Đông Bắc tháng 11 đến tháng 4 âm lịch
Độ ẩm và bốc hơi: Ẩm độ trung bình 8085% lượng bốc hơi trung bình
1204mm/tháng
Chế độ nhiệt và bức xạ: nhiệt độ trung bình năm 27oC lượng bức xạ trung
bình ngày trên 300 Calo/cm2
Nhiệt độ cao tuyệt đối: 33,3oC
Nhiệt độ thấp tuyệt đối: 22,7oC
Biên độ dao động trong ngày: 3 – 70C
Biên độ nhiệt trong tháng: 4oC
Số giờ nắng 79 giờ/ngày.
þ Đặc tính thủy văn
Hệ thống sông ngòi chằng chịt. Nguồn nước từ biển đưa vào qua hai cửa
chính hình phễu là vịnh Động tranh và Gành rai;nguồn nước từ sông đổ ra là nơi
hội lưu của sông Sài Gòn và sông Đồng Nai ra biển bằng hai tuyến chính là sông
Long Tàu và Soài Rạp; ngoài ra còn có sông Thị Vải, Gò Gia và các sông phụ lưu.
Diện tích sông rạch là 22.161 ha chiếm 21,27% diện tích toàn huyện.
Chế độ thủy triều : Nằm trong vùng chế độ bán nhật triều, hai lần nước lớn
và hai lần nước ròng không đều trong ngày, hai đỉnh triều thường bằng nhau
nhưng chân triều lệch rất xa.
Độ mặn : Nước mặn theo dòng triều ngược lên thượng lưu trong thời kỳ
triều lên hòa lẫn với nước ngọt từ nguồn đổ về thành nước lợ, sau đó tiêu đi
trong thời gian triều hết.Càng vào sâu trong đất liền độ mặn càng giảm.
GVHD: TS. Ngô An 12
- Chuyên đề: “Vai trò của Rừng ngập mặn Cần Giờ đối với môi trường”
5. Điều kiện kinh tế
Dân số trên toàn huyện Cần Giờ là 68.403 người với 15.922 hộ (thống kê
06/2007,huyện Cần Giờ) được chia làm 6 xã và 01 thị trấn gồm : Bình
Khánh, An Thới Đông, Tam Thôn Hiệp, Lý Nhơn, Long Hòa, Thạnh An và
Thị trấn Cần Thạnh. 40% người dân thuộc diện xóa đói giảm nghèo, sống
chủ yếu phụ thuộc vào rừng.
Kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản. Bên
cạnh đó còn có điều kiện về cảnh quan, tài nguyên thiên nhiên đa dạng
phong phú và nhiều di tích lịch sử văn hóa, tạo điều kiện để hình thành và
phát triển một số loại hình kinh tế mới như: kinh tế du lịch, dịch vụ,... Đây
cũng được xác định là thế mạnh của Huyện Cần Giờ trong những năm tới.
6. Du lịch
Đặc sản
Đặc Sản Cần Giờ rất đa dạng và phong phú với các món ăn thủy hải sản đặc
trưng như: Tôm, cua, ghẹ, Sò huyết, Nghêu, Hào,...Đặc biệt nhất Óc mở khi ăn
vào có vị dai dai mà giòn giòn béo béo. Cần giờ là vùng đất thích hợp cho việc
trồng các loại cây ăn trái như: Nhãn, Xoài( mùa Xoài bắt đầu từ tháng 4 đến
tháng 6, xoài Cần Giờ không thua gì Xoài Cát hòa Lộc ở Huyện Cái Bè Tiền
Giang, táo, mãng cầu ( bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 10 ).
Lễ hội văn hóa phong tục tập quán:
UNESCO đã công nhận đây là khu dự trữ sinh quyển thế giới với hệ động
thực vật đa dạng độc đáo điển hình của vùng ngập mặn. Nơi đây được công
nhận là một khu du lịch trọng điểm quốc gia Việt Nam
Ngày 21/ 01/ 2000, khu rừng này đã được Chương trình Con người và Sinh
Quyển MAB của UNESCO công nhận là Khu dự trữ sinh quyển đầu tiên
của Việt Nam nằm trong mạng lưới các khu dự trữ sinh quyển của thế giới.
Lễ hội Nghinh Ông Cần Giờ, phong tục thờ thần không đầu "Dương Văn
Hạnh"...
Di tích lịch sử văn hóa
Theo các nhà khảo cổ học cách đây 2 3 ngàn năm đã có cư dân đến đây sinh
sống. Vùng đất này là một nền văn hóa Cần Giờ cổ. Điều này được thể hiện
qua việc khai quật phát hiện ra các di chỉ khảo cổ học ở Giồng chùa, Giồng Cá
Vồ, Giồng phệt. ( 1993: khai quật mộ chum Văn hóa Sa Huỳnh,
khuyên tai 2 đầu thú, Văn hóa Óc Eo ...). Cần Giờ có khu di tích khảo cổ cấp
quốc gia Giồng Cá Vồ, Căn cứ Rừng Sác di tích lịch sử cấp Quốc Gia
( 15.12.2004 )....
GVHD: TS. Ngô An 13
- Chuyên đề: “Vai trò của Rừng ngập mặn Cần Giờ đối với môi trường”
7. Đặc điểm kinh tế xã hội
þ Dân số
Dân số trên toàn huyện Cần Giờ là 68.403 người với 15.922 hộ (thống kê
06/2007,huyện Cần Giờ) được chia làm 6 xã và 01 thị trấn gồm : Bình Khánh,
An Thới Đông, Tam Thôn Hiệp, Lý Nhơn, Long Hòa, Thạnh An và Thị trấn
Cần Thạnh.
40% người dân thuộc diện xóa đói giảm nghèo, sống chủ yếu phụ thuộc vào
rừng
þ Kinh tế
Bảng 2:Các thành phần kinh tế huyện Cần Giờ năm 2006:
Thành phần kinh tế Sản lượng( tấn) Giá trị( tỷ đồng)
Thủy sản
Đánh bắt xa bờ 18500 208
Nuôi nhuyễn thể 2368 37
Nuôi tôm 6670 470
Tổng cộng 715
Nông nghiệp
Lúa 1280 7.5
Cây ăn trái 350 3
Chăn nuôi 98 4.5
Tổng cộng 15
Diêm nghiệp 86860 39
Công nghiệp 205
Tiểu thủ công nghiệp
Thương mại Dịch vụ 2200
Du lịch 60
Giao thông Bưu điện 207
Tổng cộng 4171
Tổng giá trị sản xuất toàn Huyện đạt trên 4.150 tỷ đồng tăng 29% so với 2007 trong
đó:
Thủy sản tăng 4%,
Công nghiệp tiểu thủ công nhiệp tăng 21%
Nông lâm nghiệp giảm 47%
Giao thông bưu điện tăng 18%
Đầu tư xây dựng tăng 87%
Thương nghiệp dịch vụ giảm 8%
þ Văn hóa xã hội
UNESCO đã công nhận đây là khu dự trữ sinh quyển thế giới với hệ động
thực vật đa dạng độc đáo điển hình của vùng ngập mặn. Nơi đây được công
nhận là một khu du lịch trọng điểm quốc gia Việt Nam
GVHD: TS. Ngô An 14
- Chuyên đề: “Vai trò của Rừng ngập mặn Cần Giờ đối với môi trường”
Ngày 21/ 01/ 2000, khu rừng này đã được Chương trình Con người và Sinh
Quyển MAB của UNESCO công nhận là Khu dự trữ sinh quyển đầu tiên của
Việt Nam nằm trong mạng lưới các khu dự trữ sinh quyển của thế giới.
II. MÔI TRƯỜNG Ở RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ
1. Môi trường nước
Cần Giờ là hạ lưu chính của 3 con sông Lòng Tàu, Soài Rạp, Thị Vải nên
cũng là nơi tập trung cũng như tiếp nhận hầu hết lượng nước thải ở đầu
nguồn.
Các nguồn nước thải chủ yếu:
þ Nước thải công nghiệp
Theo số 47 KCN, KCX đang hoạt động tại thượng lưu hệ thống sông
rạch chảy qua Cần Giờ, mới chỉ có 16 khu có hệ thống xử lí nước thải tập
trung, còn lại đều xả thải trực tiếp ra môi trường.Các chất ô nhiễm chính
như:
Các chất hữu cơ kém bền vững
Các chất hữu cơ khó bị phân hủy như phẩm màu hữu cơ, phenol, lignin…
Dầu mỡ từ các nhà máy cơ khí, đóng tàu, luyện kim, trạm xăng dầu…
Các kim loại nặng.
;Sông Thị Vải được đánh giá là sông ảnh hưởng trực tiếp và có mức
độ ảnh hưởng, gây nên sức nặng lớn cho việc chịu tải ở Cần Giờ, nổi bật
nhất là vụ án xả thải của công ty Vedan từ năm 1995 đến nay.
þ Hoạt động giao thông
Hiện nay có hàng chục ngàn phương tiện lưu thông qua lại mỗi năm ở các lưu
vực sông lân cận Cần Giờ nhưng thiếu các biện pháp quản lí và thu gom chất
thải.
þ Nước thải sinh hoạt
Thượng lưu cần giờ có các đô thị lớn như: thành phố Hồ Chí Minh, Binh
Dương, Biên Hòa. Với sức ép dân số to lớn, các khu đô thị hàng ngày thải vào
môi trường một lượng chất thải khổng lồ. Theo khảo sát năm 2006, hệ thống
đô thị ở thượng lưu sông Cần Giờ hàng ngày thải vào nguồn nước sông Đồng
Nai trung bình 992.356 m3 nước thải sinh hoạt. Trong đó có khoảng 375 tấn
TSS, 244 tấn BOD5, 456 tấn COD.
2. Môi trường đất
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm
(20112015) của Huyện Cần Giờ (HCM CityWeb) UBND TP vừa ban
GVHD: TS. Ngô An 15
- Chuyên đề: “Vai trò của Rừng ngập mặn Cần Giờ đối với môi trường”
hành Quyết định về duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất 5 năm (20112015) của Huyện Cần Giờ.
Theo đó, quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của Huyện Cần Giờ
về diện tích, cơ cấu các loại đất: Tổng diện tích đất tự nhiên hiện trạng
đất năm 2010 diện tích 70.421,58 ha,quy hoạch đến năm 2020 cấp Thành
phố phân bổ là 71.021 ha, chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất của huyện diện
tích là 70.421,58 ha. Trong đó:
Đất nông nghiệp hiện trạng đất năm 2010 diện tích là 45.875,85 ha, cơ
cấu 65,14 %, quy hoạch đến năm 2020 cấp Thành phố phân bổ là 44.770 ha,
chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của huyện diện tích 44.769,87 ha, cơ cấu
63,04%.
Đất phi nông nghiệp hiện trạng đất năm 2010 diện tích là 24.527,80
ha, cơ cấu 34,83%, quy hoạch đến năm 2020 cấp Thành phố phân bổ là
26.243 ha, chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của huyện diện tích là 26.243, 20
ha, cơ cấu 36,95%.
Đất chưa sử dụng hiện trạng đất năm 2010 diện tích là 17,93 ha, cơ
cấu 0,03%, quy hoạch đến năm 2020 cấp Thành phố phân bổ là 9 ha, chỉ
tiêu quy hoạch sử dụng đất của huyện diện tích là 26.243, 20 ha, cơ cấu
36,95.
Đất đô thị hiện trạng đất năm 2010 diện tích là 2.451,08 ha, cơ cấu
3,48%, quy hoạch đến năm 2020 cấp Thành phố phân bổ là 3.051 ha, chỉ tiêu
quy hoạch sử dụng đất của huyện diện tích là 3.051,08 ha, cơ cấu 4,30%.
Đất khu du lịch hiện trạng đất năm 2010 diện tích là 150,00 ha,cơ cấu
0,21%, quy hoạch đến năm 2020 cấp Thành phố phân bổ là 2.100 ha, chỉ tiêu
sử dụng đất của huyện diện tích 2.100,00 ha, cơ cấu 2,96 %.
Đất khu dân cư nông thôn hiện trạng đất năm 2010 diện tích là
2.587,61 ha,cơ cấu 3,67%, quy hoạch đến năm 2020 diện tích Huyện xác
định là 4.968,80 ha, chỉ tiêu sử dụng đất của huyện diện tích 4.968,80 ha,
cơ cấu 7,00 %
Môi trường đất có thể bị ô nhiễm bởi rất nhiều loại chất thải sinh ra là
hoạt động du lịch, chủ yếu là chất thải rắn từ các nguồn sau:
Từ các nhà hàng: chủ yếu là rác thực phẩm có hàm lượng chất hữu cơ
cao, dễ phân hủy.
GVHD: TS. Ngô An 16
- Chuyên đề: “Vai trò của Rừng ngập mặn Cần Giờ đối với môi trường”
Hoạt động du lịch: ý thức kém của du khách.
Nguồn chất thải rắn này có khối lượng không nhỏ nên cần có biện
pháp thu gom, bố trí hợp lí. Nếu không sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
môi trường xung quanh, đặc biệt là môi trường đất.
3. Môi trường không khí
Địa bàn huyện Cần Giờ ít có hoạt động sản xuất công nghiệp nên hàm
lượng các khí thải nhà kính ở khu vực này rất thấp so với tiêu chuẩn quy
định
Về tiếng ồn: tăng nhiều so với các năm trước do sự tăng nhanh của số
lượng xe ô tô và xe gắn máy. Đây là do lượng du khách đến Cần Giờ ngày
càng đông hơn. Lượng khói bụi từ hoạt động giao thông này hiện nay chưa
được nghiên cứu và rất khó kiểm soát.
III. VAI TRÒ
1. Đối với thiên tai
Bên cạnh các giá trị về đa dạng sinh học, rừng ngập mặn còn đóng vai trò
quan trọng trong việc điều hoà khí hậu, hạn chế bão lũ, triều cường. Rừng
ngập mặn có khả năng hạn chế xâm nhập mặn và bảo vệ nước ngầm.
Rừng ngập mặn từ lâu đã được coi là tấm lá chắn bảo vệ đê, chống xói lở và
gió bão; là nguồn dự trữ sinh quyển và là nơi trú ngụ của nhiều loài chim di
cư, các loài động và thực vật quý hiếm. Rừng ngập mặn còn được coi như
giải pháp sinh thái hiệu quả để ứng phó với biến đổi khí hậu và đảm bảo
sinh kế cho người dân vùng ven biển.
Nhiều cơn bão lớn đổ bộ vào nước ta những năm qua, nơi nào rừng ngập
mặn được trồng và bảo vệ tốt thì các đê biển vùng đó vẫn vững vàng trước
sóng gió lớn, dù là đê biển được đắp từ đất nện, trong khi những tuyến đê
biển được xây dựng kiên cố bằng bê tông hoặc kè đá nhưng rừng ngập mặn
bị chặt phá để chuyển sang nuôi tôm thì bị tan vỡ.
2. Đối với đời sống
Rừng ngập mặn mang lại các giá trị và dịch vụ to lớn cho đời sống, là vườn
ươm và phát triển của nhiều loài thủy hải sản, cung cấp dược liệu, chất đốt,
nguyên liệu cho công nghiệp, tạo cảnh quan cho du lịch và tham quan học
tập, là tấm lá chắn phòng hộ vùng ven biển và lá phổi xanh hấp thụ khí các
bonnic điều tiết nhiệt độ và khí hậu...
3. Đối với biến đổi khí hậu
Thực tế cho thấy, bảo tồn rừng ngập mặn có giá trị to lớn về nhiều mặt
trước sự đe dọa của biến đổi khí hậu, giúp giảm thiểu tới 50% năng lượng
GVHD: TS. Ngô An 17
- Chuyên đề: “Vai trò của Rừng ngập mặn Cần Giờ đối với môi trường”
tác động của sóng biển, ngăn ngừa nước biển dâng cao, góp phần quan trọng
bảo vệ dân cư cũng như hạ tầng cơ sở ven biển.
Rừng có tác động rõ rệt đến khí hậu trong vùng, làm cho khí hậu trở nên mát
mẽ hơn, và mức chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm ít hơn. Trên thế giới
có rất nhiều thí dụ điển hình về việc mất rừng, kê ca r
̉ ̉ ưng ng
̀ ập mặn, kéo
theo sự thay đổi khí hậu. Sau khi thảm thực vật không còn, cường độ bốc
hơi nước tăng cao dẫn đến độ mặn nước và đất tăng, mặn xâm nhâp sâu vao
̣ ̀
đồng ruộng, có tác động xấu đến sản xuất nông nghiệp; tốc độ gió tăng lên
đột ngột, gió to gây ra sóng lớn làm xói lở bờ sông, bờ biển mà việc gia cố
bờ sông hoặc di dời khu dân cư tốn rất nhiều tiền của xã hội, gây bất an cho
đời sống người dân. Vì bị mất rừng mà ở vùng núi thương x ̀ ảy ra thảm họa
lũ quét; ở đồng bằng thi lũ l
̀ ụt, sạt lở bờ sông có khi mất cả một khu dân cư
lâu đời thật đáng tiếc.
Rừng ngập mặn có tác dụng làm giảm mạnh độ cao của sóng khi triều
cường độ cao sóng biển giảm mạnh khi đi qua dải rừng ngập mặn, với mức
biến đổi từ 75% đến 85%, từ 1,3m xuống 0,2m 0,3m. Theo một số nghiên
cứu rừng trồng 6 tuổi với chiều rộng 1,5 km đã giảm độ cao của sóng từ 1 m
ở ngoài khơi xuống còn 0,05 m khi vào tới bờ đầm cua và bờ đầm không bị
xói lở. Còn nơi không có rừng ngập mặn ở gần đó, cùng một khoảng cách
như thế thì độ cao của sóng cách bờ đầm 1,5 km là 1 m, khi vào đến bờ vẫn
còn 0,75 m và bờ đầm bị xói lở.
4. Đa dạng sinh học
Rừng ngập mặn Cần Giờ có vị trí địa lý rất đặc biệt, với hệ sinh thái đất
ngập nước ven biển, rừng ngập mặn vừa bị tác động của sông và biển. Hàng
năm rừng ngập mặn nhận một lượng lớn phù sa từ sông Đồng Nai, cùng với
ảnh hưởng của biển kế cận và các đợt thủy triều làm cho hệ động, thực vật
nơi đây rất phong phú và đa dạng. Các loại cây trong rừng trở thành nguồn
cung cấp thức ăn và nơi trú ngụ cho rất nhiều loài thủy sinh, cá và các động
vật có xương sống khác.
Từ khi rừng được phục hồi, sản lượng thủy sản khai thác được ngày càng
tăng, trong đó nghề nuôi nghêu, sò, nghề nuôi tôm sú phát triển nhanh, góp
phần quan trọng vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại địa
phương, phát triển kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo và cải thiện đời sống
của nhân dân.
So sánh thực tế tại Cần Giờ trước và sau ngày khôi phục thành công rừng,
chúng ta thấy sự thay đổi rất khác biệt về môi trường khí hậu theo chiều
hướng thuận lợi cho đời sống và sản xuất, nay đi vào rừng không khí ấm áp,
mát mẽ dễ chịu, hít thở sảng khoái lồng ngực, đặc biệt là khi vừa từ nội
thành ra Cần Giờ.
GVHD: TS. Ngô An 18
- Chuyên đề: “Vai trò của Rừng ngập mặn Cần Giờ đối với môi trường”
5. Hoạt động khác
Bên cạnh các lợi ích truyền thống kể trên, lợi ích về môi trường sinh thái là
rất to lớn. Ngày nay, huyện Cần Giờ với 50% diện tích là rừng, cảnh quan
tươi đẹp, không khí trong lành, mang đậm dấu ấn lịch sử, rất hấp dẫn du
khách đến nghỉ ngơi, tham quan, học tập, nghiên cứu, thưởng ngoạn phong
cảnh và thưởng thức sản vật của rừng ngập mặn. Một số vai trò nổi bật
như:
̉ ̉ ̉ ̣ ̉
Bao đam ôn đinh và phát triên nguôn l ̀ ợi thuy san cho đia phuong, gìn
̉ ̉ ̣ ̛ ̛
giữ đươc nguôn gien các loài đ
̣ ̀ ộng thực vạt quý hiêm nhu: Cóc đo, Rái cá,
̂ ́ ̛ ̉
cá Sâu....
́
̣ ̣ ̉ ̉ ̛ ̉ ̣ ̛
Tao ra đia điêm nghi ngoi, giai trí, du lich sinh thái cho cu dân trong và
ngoài Thành phô. Trong nh
́ ưng nam gân đây, R
̃ ̆ ̀ ừng ngập mạn Cân Gi
̆ ̀ ờ đã
trở thành điêm tham quan, du lich sinh thái cho ngu
̉ ̣ ̛ơi dân, cho du khách
̀
trong và ngoài nươc nh
́ ờ canh quan tuoi đep, môi tru
̉ ̛ ̛ ̣ ̛ơng trong lành. Vi
̀ ẹĉ
̉ ̣ ̣ ̣ ̛ ̛
phát triên du lich tai đia phuong đã góp phân nâng cao đ
̀ ời sông ngu
́ ̛ời dân,
khai thác được giá tri cua R
̣ ̉ ưng ng ̀ ạp m
̂ ạn Cân Gi
̆ ̀ ờ,
̣ ̉
Là đia điêm nghiên c ưu khoa hoc hi
́ ̣ ẹn nay, h
̂ ẹ sinh thái r
̂ ừng ngạp m
̂ ạn̆
̀ ờ là noi đu
Cân Gi ̛ ̛ơc ví nhu m
̣ ̛ ọt phòng thí nghi
̂ ệm tự nhiên to lơn, là noi
́ ̛
lý tương cho các nhà khoa hoc, sinh viên, hoc sinh đên nghiên c
̉ ̣ ̣ ́ ưu, hoc
́ ̣
tạp. Trong nh
̂ ưng nam qua, hàng nam Ban quan lý R
̃ ̆ ̆ ̉ ừng phòng hộ đã tiêṕ
̣ ̣
đón hàng tram sinh viên hoc sinh, các nhà khoa hoc trong và ngoài nu
̆ ̛ơć
đên nghiên c
́ ưu, hoc t
́ ̣ ạp. Nh
̂ ưng kêt qua nghiên c
̃ ́ ̉ ứu cua các nhà khoa hoc
̉ ̣
trong và ngoài nươc đã góp phân phuc vu cho công tác quan lý và phát triên
́ ̀ ̣ ̣ ̉ ̉
Rưng ng
̀ ạp m
̂ ạn Cân Gi
̆ ̀ ờ ngày càng bên v ̀ ững.
IV. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ
1. Yêu cầu quản lí
Đứng trươc nguy co đât đai, thô nhu
́ ̛ ́ ̉ ̛ỡng bi thoái hóa và xói l
̣ ở; môi
trương sông cua c
̀ ́ ̉ ọng đông dân cu đia phuong và các vùng lân c
̂ ̀ ̛ ̣ ̛ ̛ ận bi anh
̣ ̉
hưởng nghiêm trong đã làm cho nhu câu phuc hôi R
̣ ̀ ̣ ̀ ưng ng
̀ ạp m
̂ ạn Cân Gi
̆ ̀ ơ ̀
trở nên hêt
́ sưć khó khan
̆ và cân ́ Nhận thức đươc̣ vân
̀ thiêt. ́ đề trên ngày
07/08/1978, Uy ̉ ban nhân dân ban Hô ̀ Chí Minh đã thành lạp ̂ Lâm trương ̀
̉
Duyên Hai (nay là Ban quan lý R ̉ ưng phòng h
̀ ộ Cân Gi
̀ ơ) và giao cho S
̀ ở Lâm
nghiẹp (nay là S
̂ ở Nông nghiẹp và Phát triên nông thôn) chi đao trông r
̂ ̉ ̉ ̣ ̀ ừng
̣ ̣ ẹ sinh thái r
khôi phuc lai h ̂ ưng ng
̀ ạp m
̂ ạn trên đia bàn Cân Gi
̆ ̣ ̀ ơ. ̀
GVHD: TS. Ngô An 19
- Chuyên đề: “Vai trò của Rừng ngập mặn Cần Giờ đối với môi trường”
Rưng ng
̀ ạp m
̂ ạn Cân gi
̆ ̀ ờ đươc chia thành 24 Tiêu khu, môi Tiêu khu có
̣ ̉ ̃ ̉
mọt đon vi tr
̂ ̛ ̣ ực tiêp quan lý bao v
́ ̉ ̉ ẹ. Hi
̂ ẹn nay, Ban quan lý R
̂ ̉ ừng phòng họ ̂
̀ ơ (BQL) tr
Cân Gi ̀ ực tiêp quan lý 15 Tiêu khu v
́ ̉ ̉ ới quân sô 100 ngu
́ ̛ời (biên chế
45 ngươi, ngoài biên chê và khoán công vi
̀ ́ ệc là 55 người). Vơi di
́ ẹn tích r
̂ ừng
́ ưng tr
và đât r ̀ ực tiêp quan lý là: 19.136,16 ha (có r
́ ̉ ừng là: 15.871,93 ha), trong
đó có diẹn tích giao khoán bao v
̂ ̉ ệ rưng cho 132 h
̀ ọ dân đia phuong v
̂ ̣ ̛ ̛ ơi di
́ ẹn̂
tích: 11.912,05 ha.
̉
Ngoài ra, Ban quan lý đã h ợp đông giao khoán quan lý bao v
̀ ̉ ̉ ệ vơi 12
́
̛ ̣
đon vi nhà nu ̛ơc đóng trên đia bàn huy
́ ̣ ẹn
̂ ở các Tiêu khu còn lai v
̉ ̣ ơi tông
́ ̉
diẹn tích là: 17.717,36 ha, trong đó di
̂ ẹn tích có r
̂ ừng là: 14.620,27 ha.
2. Các biện pháp thực hiện
Ngoài nhưng l ̃ ực lương nêu trên, trên đia bàn huy
̣ ̣ ẹn còn có các l
̂ ực lượng
khác cùng phôi h ́ ợp tham gia quan lý, bao v
̉ ̉ ệ rưng nhu: Hat Kiêm lâm Cân Gi
̀ ̛ ̣ ̉ ̀ ờ
vơi 05 tram và trên 40 cán b
́ ̣ ộ Kiêm lâm thu
̉ ̛ơng xuyên tuân tra, phôi h
̀ ̀ ́ ợp với Ban
̉ ̉
quan lý đê ngan ch ̆ ạn, x
̂ ử lý các vu vi ̣ ẹc vi pham Lâm lu
̂ ̣ ạt; Chính quyên đia
̂ ̀ ̣
̛ ̛
phuong, Công an, Tram Bao v ̣ ̉ ệ nguôn l ̀ ợi thuy san...thu
̉ ̉ ̛ơng xuyên phôi h
̀ ́ ợp tổ
chưc các đ
́ ợt truy quét trên đia bàn, nh
̣ ưng điêm nóng... đã han chê tôi đa các vu
̃ ̉ ̣ ́ ́ ̣
viẹc vi pham m
̂ ̣ ọt cách hi
̂ ẹu qua, bao v
̂ ̉ ̉ ệ tôt tài nguyên, môi tru
́ ̛ờng sinh thái
rưng ng
̀ ạp m
̂ ạn cho Thành phô Hô Chí Minh và các vùng lân c
̆ ́ ̀ ận. Cụ thể là:
a. Thực hiện việc quy hoạch chi tiết và đồng bộ để phát huy những
giá trị và chức năng đa dạng của rừng ngập mặn
Hệ sinh thái rừng ngập mặn ở vùng ven biển là nguồn tài nguyên đa
dạng, gồm tài nguyên động vật và thực vật rừng, tài nguyên đất, tài nguyên
nước, tài nguyên động vật và thực vật thủy sinh. Ngoài ra, còn có giá trị to
lớn trong bảo vệ môi trường, phòng hộ ven biển, ven sông, bảo tồn đa dạng
sinh học, bảo vệ di tích lịch sử, du lịch, giải trí, cung cấp lâm sản, thủy sản
đồng thời cũng là nơi sinh sống và sản xuất của các cộng đồng dân cư, với
các nhóm lợi ích khác nhau.
Mỗi loại tài nguyên yêu cầu các phương pháp quản lý đặc biệt nhưng
phải thống nhất thông qua các chương trình quy hoạch đặc biệt. Cần đánh
giá xác định rõ các giá trị và chức năng của rừng đồng thời làm tốt công tác
quy hoạch để chỉ ra nơi nào, khi nào và loại tài nguyên gì cần được bảo vệ
nghiêm ngặt, loại nào và ở đâu cần quản lý sử dụng cho phòng hộ bờ biển,
bờ sông, nơi nào cần được sử dụng cho du lịch sinh thái, di lịch sử và ở đâu
GVHD: TS. Ngô An 20
nguon tai.lieu . vn