Xem mẫu
- HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
KHOA VẬN TẢI HÀNG KHÔNG
----------------------
MÔN QUẢN LÝ KHAI THÁC MẶT ĐẤT
TIỂU LUẬN:
KHAI THÁC SÂN ĐỖ VÀ SÂN BAY
Giảng viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
TP. HỒ CHÍ MINH – 2019
- MỤC LỤC
- LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay đối với quốc gia nào cũng vậy, hàng không dân dụng bao giờ
cũng là ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù. Bởi nó được ứng dụng những thành
tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến nhất. Hoạt động hàng không dân dụng không
chỉ mang tính chất kinh tế đơn thuần mà liên quan chặt chẽ đến an ninh, quốc
phòng, kinh tế đối ngoại. Một ngành hàng không mà chỉ bó hẹp trong phạm vi
quốc gia thì không thể phát triển nhanh và vững chắc được.
Ðến nay, ngành hàng không dân dụng Việt Nam đã có những bước tiến
đáng mừng, có những đổi mới trên con đường hiện đại hoá. Cánh bay của
hàng không Việt Nam hiện nay không chỉ đến với hầu hết các sân bay trong
nước, mà còn vươn tới nhiều lục địa trên thế giới bằng những loại máy bay
mới hiện đại. Các sân bay có thêm nhiều trang thiết bị phục vụ hành khách,
nhiều nhà ga, đường băng, sân đỗ được mở rộng. Trên lĩnh vực quản lý bay
đã chuyển từ phương thức cổ điển sang phương thức hiện đại (nói, nghe,
nhìn) với thiết bị mới nhất hiện nay. Cùng với việc đổi mới trang thiết bị là sự
tiến bộ về năng lực quản lý, trình độ tay nghề, chất lượng dịch vụ và phong
cách phục vụ của đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật, kiểm soát viên không lưu,
không báo, khí tượng, tiếp viên, thương vụ .v.v. được đào tạo cơ bản hoặc bồi
dưỡng nâng cao nghiệp vụ trong và ngoài nước.
Theo báo cáo của ngân hàng thế giới, tăng trưởng khách du lịch hàng
không tại Việt Nam đứng đầu Đông Nam Á. Trong đó giai đoạn 2016-2021,
Việt Nam có tăng trưởng kép ở mức 17,4% so với trung bình Asean là 6,1%.
Dự đoán của tổ chức này cũng chỉ ra mức tăng trưởng 2016-2026 của Việt
Nam thậm chí còn cao hơn 20%.
Cũng nhận định tích cực, Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA)
dự báo Việt Nam sẽ là thị trường hàng không phát triển nhanh thứ 5 thế giới
và nhanh nhất trong khu vực Đông Nam Á, dự kiến sẽ đạt mức tăng trưởng
trung bình gần 14% trong 5 năm tới và cán mốc 150 triệu lượt hành khách vận
chuyển vào năm 2035.
Theo công ty chứng khoán Bản Việt, mức tăng trưởng này đạt được do
3 xu hướng chính gồm: Du lịch Inbound, du lịch Outbound và du lịch nội địa,
sản xuất. Ngoài ra, ngành hàng không ở Việt Nam được hỗ trợ bởi nhiều yếu
tố thuận lợi như lãnh thổ trải dài với phần lớn diện tích là địa hình đồi núi, cơ
sở hạ tầng giao thông đường bộ còn nhiều hạn chế, thu nhập bình quân đầu
người và tỷ trọng dân số thuộc tầng lớp trung lưu ngày càng tăng, thời gian
3
- vận chuyển bằng đường không thường ngắn hơn nhiều so với các hình thức
vận chuyển khác.
Tính đến tháng 11/2018 các hãng hàng không Việt Nam đã vận chuyển
50 triệu khách du lịch, tăng 14% so với cùng kỳ năm 2017. Bên cạnh đó,
ngành hàng không cũng đã vận chuyển gần 400.000 tấn hàng hóa, tăng 26%
so với cùng kỳ.
Hiện nay tình trạng quá tải tại sân bay xảy ra thường xuyên tại các sân
bay trong những dịp lễ tết. Hệ thống sân đỗ và khu bay là hai khu vực quan
trọng, mở rộng sân đỗ để tránh quá tải trong việc di chuyển của máy bay.
Vì vậy để đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của hành khách và
tháo gỡ việc quá tải của các sân bay là vô cùng cần thiết. Các sân bay tại Việt
Nam đã và đang có thêm nhiều trang thiết bị mới nhất và mở rộng hệ thống
sân đỗ và khu bay.
1. Lý do chọn đề tài :
Ngày 28-12, Tổng Công ty cảng hàng không Việt Nam (ACV) cho biết
trong năm 2018, sản lượng vận chuyển hành khách qua các sân bay tại Việt
Nam tiếp tục tăng trưởng so với cùng kỳ khi đạt 104 triệu lượt khách, tăng
10,4% so với cùng kỳ.
Với lượng khách càng ngày càng gia tang, thì vấn đề quản lý, khai thác
hạ tầng sân đỗ và khu bay là một trong những vấn đề nóng được đặt ra khi
xây dựng dự thảo Nghị định mới về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng giao thông hàng không, đặc biệt khi tổng công ty Cảng hàng
không VN (ACV) chuyển sang hoạt động theo mô hình cổ phần hóa.
2. Mục tiêu của đề tài :
Thông qua kiến thức đã học và kiến thức thực tế, mục tiêu của bài tiểu
luận này nhằm giới thiệu tổng quan về sân đỗ và khu bay và việc quản lý, khai
thác sân đỗ và khu bay một cách hiệu quả nhất.
3. Phạm vi nghiên cứu :
Khu vực sân đỗ và khu bay.
4
- CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ KHAI THÁC SÂN ĐỖ
VÀ KHU BAY
1.1. Khái quát chung
Sân đỗ
Sân đỗ tàu bay được định nghĩa tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư
17/2016/TT-BGTVT quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không,
sân bay do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành như sau:
Sân đỗ tàu bay ( Apron) là khu vực được xác định trong sân bay dành
cho tàu bay đỗ để phục vụ hành khách lên, xuống; xếp, dỡ hành lý, bưu gửi,
hàng hóa; tiếp nhiên liệu; cung ứng suất ăn; phục vụ kỹ thuật hoặc bảo dưỡng
tàu bay.
Khu bay
Khu bay được định nghĩa tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 17/2016/TT-
BGTVT quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay do Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành như sau:
Khu bay (Airfield) là phần sân bay dùng cho tàu bay cất cánh, hạ cánh
và lăn, bao gồm cả khu cất hạ cánh và các sân đỗ tàu bay.
Trang thiết bị khai thác sân đỗ và khu bay
Trang thiết bị khai thác sân đỗ, khu bay là trang thiết bị đặc chủng dùng
để phục vụ hành khách, hành lý, hàng hóa đi tàu bay và phục vụ kỹ thuật cho
tàu bay trên mặt đất.
1.2. Thiết bị phục vụ hành khách
1.2.1.Xe thang (Passenger Steps)
Là loại xe gồm các bậc thang dùng để phục vụ hàng không và những
người được phép làm việc trên tàu bay lên xuống tàu bay
1.2.2.Cầu lồng ống (Cầu dẫn khách)
(Loading-bridge hoặc Loading-aerobrigde hoặc Jet-way)
5
- Là cầu cố định hoặc di động nối từ nhà ga đến máy bay để phục vụ hành
khách và những người được phép làm việc trên máy bay lên xuống tàu bay.
1.2.3.Xe phục vụ hành khách tàn tật (Helptruck/ Ambulift car/ Invalid
Passenger Truck)
Dùng riêng cho hành khách thiếu khả năng tự di chuyển.
1.2.4.Xe chở suất ăn (Catering vehicle)
Dùng để chuyên chở và cung cấp suất ăn lên tàu bay.
1.2.5.Xe xấp nước sạch (Portable water truck)
Dùng để chuyên chở và cung cấp nước sạch có thể uống được, phục vụ
hành khách và người được phép làm việc trên tàu bay.
1.2.6.Xe vệ sinh (Lavotary aircraft car)
Dùng để hút chất thải trong buồng vệ sinh tàu bay, cấp nước rửa buồng
vệ sinh tàu bay.
1.2.7.Xe chở khách trong sân bay (bus/mini bus)
Dùng để chuyên chở hành khách trong phạm vi sân bay.
1.2.8.Xe và trạm điều hòa không khí (Air conditioning car)
Để điều hòa không khí; làm mát, làm ấm hoặc làm thông thoáng phục vụ
hành khách và người được phép làm việc trên tàu bay.
1.3. Thiết bị phục vụ hành lý, hàng hóa
1.3.1.Xe và thiết bị nâng hang (High Loader)
Dùng phục vụ cho việc chất dỡ các ULD từ dolly lên hầm hang máy bay
và ngược lại.
1.3.2.Xe đầu kéo (Tractor)
Dùng để kéo các phương tiện chở hang hoặc các dolly chứa thùng
(container), mâm (pallet) chất hành lý, hang hóa trong khu vực sân đỗ.
1.3.3.Xe băng chuyền (Conveyor Belt Loader)
Là loại xe đặc chủng có một băng tải dùng để chất dỡ hàng hóa, hành lý
và bưu kiện rời.
6
- 1.3.4.Xe trung chuyển (Transpoter)
Dùng để chuyển ULD hành lý, hang hóa từ các dolly sang sàn nâng của
xe nâng và ngược lại.
1.3.5.Xe xúc/xe nâng càng (Fork-lift)
Dùng để xúc, nâng, vận chuyển các ULD chủ yếu trong khu vực kho
hàng, bãi tập kết ULD.
1.3.6.Xe dùng để chở các ULD (Dolly)
Là một loại rờ-moóc thấp dùng để chở các ULD, nhiều ULD có thể nối
với nhau trong một lần kéo. Mặt trên của ULD có các con lăn, cũng có loại
phần trên của dolly có thể xoay được giúp cho việc bốc dỡ thùng mâm nhanh
chóng.
1.3.7.Xe chở hành lý, hàng hóa, bưu kiện (Cart)
Dùng để chở hàng hóa hoặc hành lý từ kho hoặc khu vực phân loại hành
lý ra máy bay và ngược lại.
1.4. Thiết bị phục vụ kỹ thuật máy bay
1.4.1.Xe và thiết bị cấp điện cho tàu bay (Ground power unit)
Dùng để cấp điện một chiều và xoay chiều với điện áp, tần số phù hợp
với yêu cầu cho tàu bay. Máy được thiết kế gọn nhẹ, di chuyển dễ dàng.
1.4.2.Xe khởi động động cơ (Air-start unit)
Dùng để cung cấp nguồn khí có lưu lượng lớn ở nhiệt độ cao liên tục để
khởi động động cơ phụ hoặc chính của máy bay.
1.4.3.Xe và thiết bị thủy lực phục vụ bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay
Dùng để tạo áp suất, lưu lượng phù hợp cho hệ thống thủy lực của từng
loại tàu bay nhằm phục vụ công tác kiểm tra, bảo dưỡng sửa chữa tàu
bay trên mặt đất.
1.4.4.Các xe và trạm cấp khí nén, khí Oxy, khí Ni tơ phục vụ kỹ thuật
Hàng không
Dùng để sản xuất và cung cấp khí nén, Oxy y tế, khí Nitơ phục vụ cho
công tác kỹ thuật tàu bay.
7
- 1.4.5.Xe và thiết bị tra nạp nhiên liệu cho tàu bay (jet fueller)
Dùng để tra nạp nhiên liệu cho tùa bay.
1.4.6.Xe thổi khí lạnh cho máy bay(Air conditioning Tractor)
Là loại thiết bị đặc chủng cung cấp khí lạnh lên khoang máy bay để giữ
nhiệt độ trên khoang hành khách của một máy bay thương mại ở nhiệt độ
khoảng 18°C – 24°C.
1.5. Thiết bị phục vụ khác
1.5.1.Phương tiện và thiết bị phục vụ hạ tầng sân bay
Xe công tác thương vụ
Là loại xe chở cán bộ, nhân viên làm nhiệm vụ tại bãi đậu. Thường đón
tại các điểm quy định: nhà ga, cửa khởi hành, văn phòng…
Xe chở vật tư, vật phẩm máy bay
Là loại xe tải nhẹ chuyên chở vật tư, vật phẩm cho chuyến bay từ kho
đến/đi bãi đậu.
1.5.2.Phương tiện và thiết bị y tế, cứu hỏa, anh ninh
1.5.3.Các loại cẩu và thiết bị nâng
Dùng để phục vụ công tác bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa tàu bay ở vị trí
trên cao và các hoạt động khác.
1.5.4.Xe dẫn tàu bay (Follow me)
Dùng để dẫn tàu bay lăn vào vị trí đỗ hoặc lăn ra vị trí chờ cất cánh theo
quy định trên sân đỗ.
8
- 1.5.5.Thiết bị cắt và thu gom cỏ
1.5.6.Thiết bị phá băng
1.5.7.Xe và thiết bị tẩy vết cao su đường hạ cất cánh tàu bay:
Dùng để tẩy vết cao su trên đường hạ, cất cánh tàu bay bảo đảm yêu
cầu kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
1.5.8.Xe vệ sinh sân đường:
Dùng để làm sạch hệ thống sân đường, bảo đảm an toàn cho hoạt động
bay.
1.5.9.Xe phun sơn:
Dùng để sơn các vạch tín hiệu trên đường cất hạ cánh, đường lăn, sân
đỗ tàu bay.
1.5.10. Thiết bị chiếu sáng di động
Dùng để chiếu sáng trong các trường hợp khẩn cấp hoặc các yêu cầu
đặc biệt trong khu vực sân đỗ tàu bay.
9
- CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC TẠI SÂN
ĐỖ VÀ KHU BAY
2.1. Các dịch vụ diễn ra trên sân đỗ, khu bay
Hệ thống các dịch vụ được cung cấp bao gồm:
Dịch vụ soi chiếu an ninh hàng không
Dịch vụ phục vụ hành khách
Dịch vụ phi hàng không và bán hàng
Dịch vụ phục vụ mặt đất
Dịch vụ hạ cất cánh
Các dịch vụ kỹ thuật phục vụ tàu bay;
Các dịch vụ ánh sáng, vệ sinh, an ninh, an toàn;
Các dịch vụ thông tin, xe dẫn (Follow Me), chỉ đường (Marshaling)…
Các dịch vụ khẩn nguy;
Cung cấp suất ăn, cung cấp nước sạch;
Cung cấp điện 400hz, dịch vụ khởi động động cơ, cung cấp khí lạnh.
10
- Dịch vụ hàng Mô tả dịch vụ ứng với các loại cơ sở hạ
không tầng
Dịch vụ phục vụ Cung cấp cơ sở nhà ga, phòng chờ, cầu dẫn
hành khách khách và các tiện ích khác... cho hành khách.
Dịch vụ hạ cất cánh Cung cấp đường băng, đường lăn, hệ thống
chiếu sáng và các hệ thống hỗ trợ khác.
Dịch vụ phục vụ Thủ tục hành khách, bốc dỡ, xếp, vận chuyển
mặt đất hành lý/ hàng hóa, điều phối chuyến bay, cân
bằng trọng tải chuyến bay, hướng dẫn xếp
chuyến bay, dịch vụ chuyên chở hành khách,
tổ bay từ máy bay đến nhà ga, cung cấp xe
cấp điện, cấp khí...
Dịch vụ soi chiếu Cung cấp dich vụ soi chiếu hành khách, hành
an ninh lý, hàng hóa qua việc sử dụng các thiết bị
chuyên dụng (máy chiếu tia X, máy phát kim
loại và các trang thiết bị an ninh khác) nhằm
đảm bảo an toàn cho hành khách cũng như
hàng hóa đi tàu bay.
Mối quan hệ giữa các dịch vụ với cơ sở hạ tầng tại cảng hàng không, sân bay:
Cơ sở hạ tầng sân đỗ được mở rộng khai thác, sẽ tạo điều kiện cho các hãng có
thêm vị trí đỗ tàu bay, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Bên cạnh đó, việc đưa các
nhà ga hành khách mới với các công trình phụ trợ (đường cất hạ cánh, hệ thống đèn
đêm, cải tạo sữa chữa và thay thế trang thiết bị tại các phòng C, VIP để phục vụ
hành khách...) cũng tác động không kém đến nền kinh tế các hãng HK, góp phần
nâng cao năng lực của hệ thống cảng hàng không, sân bay, nâng cao chất lượng dịch
vụ. Có các cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại sẽ hỗ trợ và giúp ích được các quy
trình phục vụ, dịch vụ tại các cảng hàng không sân bay, giúp các chuyến bay vận
hành được đúng giờ, đảm bảo được an toàn an ninh hàng không.
11
- 2.2. Tình hình hoạt động khai thác sân đỗ và khu bay ở khu vực
miền Nam trong những năm gần đây.
2.2.1.Hạ tầng sân bay quá tải
Ông Phạm Ngọc Minh - TGĐ Vietnam Airlines - đã ta thán về việc các
sân bay đang quá tải, ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các hãng hàng
không. Đây cũng là bức xúc chung của nhiều hãng hàng không và cả các Cty
cảng hàng không trên toàn quốc. Trong khi đó, điều đáng lo là tình trạng này
chưa có hướng giải quyết. Theo ông Minh, sân bay cửa ngõ Nội Bài và Tân
Sơn Nhất đều quá tải trầm trọng. Mặc dù hiện hai sân bay này đang được cố
gắng khai thác tối ưu, nhưng do lượng khách tăng quá cao nên không tránh
khỏi quá tải. Công suất khai thác hai sân bay này đã vượt quá thiết kế. Nhà ga
T1 Nội Bài có công suất thiết kế khoảng 6 triệu khách/năm, nay đã phải gồng
mình phục vụ tới 9,5 triệu lượt khách vào năm 2010 và sẽ còn tiếp tục tăng
trong năm 2011. Nhà ga Tân Sơn Nhất dù đã tách nhà ga quốc tế riêng, song
ga nội địa cũng quá tải trầm trọng. Hiện các hãng hàng không muốn tăng tải,
tăng chuyến phục vụ khách cũng đành bó tay.
Hình. Sân bay Nội Bài hiện cũng thiếu chỗ đỗ cho máy bay. Ảnh: B.L
Cũng theo ông Tạ Hữu Thanh - Phó TGĐ thương mại của Jetstar
Pacific Airlines - thì hạ tầng cơ sở tại sân bay Vinh cũng thiếu trầm trọng. Hiện
sân bay này chỉ có 4 quầy làm thủ tục, trong khi một ngày tới 7 chuyến bay cất
- hạ cánh tại đây. Nhà ga bé, lượng khách đông, máy bay nhiều nên thiếu cả
phòng chờ, xe thang, thiếu nhân lực phục vụ. Đặc biệt, hiện chưa có hệ thống
cất - hạ cánh tự động ILS, nên mỗi khi thời tiết xấu, máy bay thường phải về
Nội Bài hạ cánh, khiến các hãng hàng không và hành khách đều mệt mỏi, tốn
kém.
12
- Còn theo Cục Hàng không VN, hiện Tổng Công ty Cảng hàng không
Miền Trung có đề nghị xin đóng cửa sân bay Phú Bài (Huế) một tháng để sửa
chữa đường băng từ 5.5-5.6. Tuy nhiên, với một sân bay quốc tế như Phú Bài
thì việc đóng sân bay phải xin ý kiến Thủ tướng. Nếu sân bay Phú Bài tạm
đóng cửa sửa chữa dù chỉ một tháng, nhưng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động của các hãng hàng không.
Tình trạng hạ tầng sân bay quá tải đã nhãn tiền, ảnh hưởng đến sự
phát triển của hoạt động hàng không, song hiện tại rất đáng lo là chưa tìm
được biện pháp giải quyết. Một trong những biện pháp cho T1 Nội Bài đang
quá tải là xây dựng nhà ga T2. Song việc triển khai đang rất khó khăn do thiếu
kinh phí trầm trọng. Nhưng hiện số vốn được Nhà nước cấp cho khâu giải
phóng mặt bằng từ năm 2008 đến hết năm 2010 mới là 89 tỉ đồng. Năm 2011
được ghi vốn thêm 10 tỉ đồng. Trong khi đó, chỉ tính riêng tiền đền bù cho các
hộ dân để GPMB đã là 650 tỉ đồng, chưa kể kinh phí di dời, san lấp mặt bằng
tổng cộng khoảng 1.000 tỉ đồng.
Hiện Tổng Công ty đã bỏ ra hơn 500 tỉ đồng để thực hiện dự án. Tuy
nhiên, nếu nguồn vốn ngân sách cứ chậm như vậy thì khó có khả năng đẩy
nhanh được tiến độ dự án. Ông Hùng cũng kiến nghị Nhà nước cấp đủ vốn để
GPMB. Phần đầu tư xây dựng, nhà ga sẽ huy động vốn hỗn hợp. Quả thật với
một dự án lớn như nhà ga T2, việc tìm phương án huy động vốn xã hội hóa là
cần thiết. Chính Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải cũng đã khuyến khích thực
hiện hình thức kêu gọi vốn xã hội hóa cho các công trình hạ tầng giao thông
nhất là trong giai đoạn thiếu vốn như hiện nay. Nhà ga T2 cũng là một dự án
có khả năng thu hút vốn đầu tư từ xã hội bởi tính hiệu quả, khả năng hoàn vốn
và khai thác lâu dài.
Bên cạnh đó, ông Minh cũng đưa ra giải pháp tham gia đầu tư xây dựng
sân đỗ chờ qua đêm, sân đỗ trước hangar (xưởng bảo dưỡng máy bay), các
cơ sở hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ và khu nhiên liệu tại các cảng hàng không
quốc tế như Nội Bài, Tân Sơn Nhất... Ông Minh kiến nghị Bộ GTVT xem xét
cụ thể các dự án của Tổng Công ty, để sớm có thể đầu tư giải quyết tình trạng
thiếu hụt hạ tầng sân bay hiện nay
2.2.2.Hiện trạng sân đỗ và khu bay của Cảng Tân Sơn Nhất
ACV sẽ đầu tư một số dự án hạ tầng sân đỗ máy bay để đồng bộ ở sân
bay Cát Bi, Vinh và Phú Bài. Cụ thể là các hạng mục nâng cấp, cải tạo sân đỗ
máy bay khu vực nhà ga cũ và đường lăn W2 và mở rộng sân đỗ máy bay giai
đoạn 1-2 ở sân bay Cát Bi; mở rộng sân đỗ máy bay ở Vinh, Phú Bài. Riêng
với hai sân bay lớn nhất nước là Tân Sơn Nhất và Nội Bài, ACV cũng đang
13
- triển khai một số dự án nâng cấp, cải tạo, mở rộng sân đỗ nhằm đáp ứng nhu
cầu đi lại gia tăng của hành khách trong dịp cao điểm Tết Nguyên Đán 2019
Nhu cầu về chỗ đậu máy bay của các hãng tăng cao ở sân bay Tân Sơn Nhất.
Ảnh: Linh Anh
Hiện dự án xây dựng sân đỗ máy bay tại vị trí quy hoạch số 15 ở sân
bay Nội Bài, có vốn đầu tư 500 tỉ đồng chuẩn bị hoàn thành trong tháng 11.
Dự án xây dựng sân đỗ máy bay và trạm khẩn nguy cứu hoả, cứu nạn phía ở
sân bay Nội Bài có tổng mức đầu tư 80 tỉ đồng cũng được dự kiến khởi công
vào cuối năm nay.
Tại sân bay Tân Sơn Nhất, dự án mở rộng sân đỗ máy bay khu 19,79
ha đất quân sự bàn giao với mức đầu tư 1.100 tỉ đồng đang được triển khai.
Sẽ có thêm 29 vị trí đỗ máy bay ở khu vực này, dự kiến đưa vào khai thác
trước Tết Nguyên Đán 2019. Trong khi đó, dự án mở rộng sân đỗ máy bay
phía Bắc đường lăn song song từ đường lăn NS đến đường lăn E6, sẽ thêm 8
bến đậu cho máy bay và 1 đường lăn cũng dự kiến hoàn thành vào cuối năm
nay. Dự án này có tổng vốn đầu tư 700 tỉ đồng.
Các dự án mở rộng, nâng cấp bãi đậu máy bay ở Tân Sơn Nhất, Nội
Bài sẽ giúp giảm tình trạng quá tải ở các sân bay này. Đại diện ACV cho biết
trong 10 tháng năm 2018, tổng sản lượng vận chuyển của các cảng hàng
không đạt 87 triệu khách, tăng 12% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, sản
lượng vận chuyển khách quốc tế tăng 23% và khách nội địa tăng 7%.
14
- Thời gian qua, ACV cũng đã hoàn thành thi công, đưa vào khai thác
nhiều dự án nhà ga, sân đỗ máy bay tại các sân bay. Tổng công ty này hiện
đang quản lý, đầu tư và khai thác hệ thống 22 sân bay trên cả nước như Tân
Sơn Nhất, Nội Bài, Đà Nẵng, Vinh…
15
- 2.3. Đối tượng phục vụ
2.3.1.Hành khách
Sân đỗ là nơi máy bay đỗ để hành khách xuống hoặc lên máy bay.
Hành khách chờ ở khu vực ngay tại vị trí đỗ để lên máy bay.
Tại sân đỗ, hành khách được chở vận chuyển lên và xuống tàu
bay.
2.3.2.Hành lý, hàng hoá
Bộ phận xử lý hành lý sẽ chất hành lý hoặc dỡ hành lý tại các vị trí
đỗ bằng các xe chở hành lý và băng tải.
Có các dịch vụ điều khiển thiết bị chất dỡ hàng hóa tại sân đỗ, dỡ
và tải hành lý lên/xuống tàu bay, chất dỡ hành lý/ hàng hóa tại máy bay
theo hướng dẫn của nhân viên hướng dẫn chất xếp.
2.3.3.Tàu bay
Một số quy trình tại sân đỗ và khu bay đối với tàu bay: Tiếp nhận
tàu bay, kéo đẩy tàu bay, hỗ trợ bảo vệ cánh tàu bay, vệ sinh tàu bay,
cung cấp điện cho tàu bay, cung cấp máy ACU làm mát tàu bay, cung
cấp máy khởi động tàu bay ASU, khởi động động cơ chính và thông gió
tàu bay.
Công việc bảo dưỡng máy bay thông thường như vệ sinh máy bay,
nạp nhiên liệu thường do nhân viên hàng không thực hiện khi máy bay
đậu ở sân đỗ. Trong một số trường hợp, một số công tác bảo dưỡng
khác cũng có thể được làm ở sân đỗ khi hành khách đã lên máy bay.
16
- Máy bay đỗ tại các cổng ra của nhà ga để hành khác lên và xuống máy
bay
17
- Đội ngũ bảo trì đang lau chùi máy bay ngay tại điểm đỗ nhà ga
2.4. Quy định về các phương tiện và người vận hành trang thiết bị
trên sân đỗ, khu bay
2.4.1.Quy định đối với các phương tiện hoạt động khu bay
Khái niệm
Phương tiện hoạt động trên khu bay là phương tiện di động trên
khu bay để phục vụ hành khách, hành lý, hàng hoá, bưu phẩm, bưu
kiện, thư được vận chuyển bằng đường hàng không và phục vụ kỹ thuật
cho tàu bay.
Phương tiện hoạt động trên khu bay phải đáp ứng các yêu cầu về
an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường và phải có giấy phép do Cục Hàng
không Việt Nam cấp.
Quy định an toàn tối thiểu khi cung cấp dịch vụ dẫn xe tàu bay
Bảo đảm khoảng cách giữa xe dẫn và tàu bay trong khoảng 150m đến
200m khi dẫn tàu bay.
Người vận hành phương xe dẫn tàu bay phải tuyệt đối chấp hành huấn
lệnh của đài kiểm soát không lưu trong quá trình dẫn tàu bay.
Dịch vụ xe dẫn được cung cấp cho tàu bay đi/đến hoặc cho các phương
tiện hoạt động không thường xuyên trong khu bay khi có yêu cầu.
18
- Xe đầu kéo tại cảng.
Quy định an toàn tối thiểu khi cung cấp dịch vụ kéo/đẩy tàu bay
Phải sử dụng xe kéo đẩy và cần kéo/đẩy phù hợp với từng loại tàu bay.
Người điều khiển xe kéo/đẩy phải thực hiện đúng quy trình vận hành
khai thác.
Khi vận hành xe kéo/đẩy tàu bay, người điều khiển tuân thủ các giới hạn
về tốc độ.
Khi kéo/đẩy tàu bay trong điều kiện ban đêm hoặc sương mù, phải bật
đèn đầu cánh của tàu bay; đèn pha, đèn tín hiệu trên nóc xe kéo đẩy phải bật
sáng.
Phải có người cảnh giới trong quá trình kéo/đẩy tàu bay trong các
trường hợp quy định (có hoạt động thi công xây dựng, sân đỗ không đủ điều
kiện chiếu sáng,..).
19
- Xe kéo tàu bay
Quy định an toàn tối thiểu khi vận hành cầu hành khách
Trong trường hợp tốc độ gió vượt quá 48km/h, cầu hành khách sau khi
cập vào tàu bay phải được chèn bánh.
Khi tốc độ gió vượt quá 96km/h, phải quay cầu hành khách để tránh
hướng gió, hạn chế bề mặt tiếp xúc với gió
Trên các cầu hành khách phải có biển báo ghi rõ độ cao giới hạn đối với
phương tiện, thiết bị vận hành dưới cầu hành khách.
Cầu hành khách
Quy định an toàn tối thiểu khi cung cấp dịch vụ cấp điện cho tàu
bay
Chỉ thực hiện tiếp cận và nối cáp điện sau khi đã đặt chèn bánh mũi tàu
bay.
Xe điện phải đỗ ở bên phải mũi tàu bay và được kéo phanh hoặc chèn
bánh. Các phần của xe điện phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu đối với tàu
bay
Trong suốt thời gian cấp điện, thiết bị cấp điện phải duy trì được độ ổn
định các tham số kỹ thuật của nguồn điện cung cấp và đạt được giới hạn quá
tải cho phép trong thời gian quy định.
Quy định an toàn tối thiểu khi cung cấp dịch vụ tra nạp nhiên liệu
tàu bay
Các loại nhiên liệu nạp lên tàu bay phải đúng chủng loại, đủ chất lượng
và phải có phiếu hoá nghiệm xác định chất lượng nhiên liệu còn hiệu lực.
20
nguon tai.lieu . vn