- Trang Chủ
- Khoa học xã hội
- Tiểu luận môn Phương pháp nghiên cứu khoa học: Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo tại huyện Hàm Yên – tỉnh Tuyên Quang
Xem mẫu
- MỤC LỤC
- BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Từ viết tắt Ý nghĩa
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân
XĐGN Xóa đói giảm nghèo
NĐCP Nghị định Chính phủ
QĐTTg Quyết định Chính phủ
BHYT Bảo hiểm y tế
LĐTBXH Lao động – Thương binh Xã hội
QĐ – UBND Quyết định Ủy ban nhân dân
TS Tiến sĩ
PGS.TS Phó giáo sư – Tiến sĩ
- LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi tới …………………… đã giúp đỡ em trong quá trình
học bộ môn Phương pháp nghiên cứu khoa học,những kiến thức mà cô truyền đạt,
giảng dạy đã giúp em hoàn thành học phần cũng như bài thi kết thúc học phần này.
Sự tiếp thu của kiến thức của bản thân mỗi người đều không giống nhau và
còn hạn chế do đó trong quá trình hoàn thành bài khó tránh khỏi những sai sót em
mong nhận được ý kiến từ phía thầy cô để em có thể rút kinh nghiệm trong các bài
sau
Kính chúc quý thầy cô sức khỏe. Xin cảm ơn!
- MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đói nghèo là hệ lụy ảnh hưởng tới kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc
phòng của một Quốc gia cũng là sự quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia, xã hội
phát triển đã tác động đến những đối tượng yếu thế trong xã hội làm gia tăng
khoảng cách giàu nghèo giữa các quốc gia, khu vực, vùng miền. Có thể thấy đói
nghèo là chướng ngại cho sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, nghèo
đói cũng là nguyên nhân gây ra dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, gia tăng tỉ lệ thất
nghiệp và tệ nạn xã hội đồng thời cũng gây mất ổn định an ninh chính trị….. Do
vậy Đảng và nhà nước luôn đặt mục tiêu xóa đói giảm nghèo toàn diện, bền vững
lên hàng đầu đặc biệt là trong giai đoạn nước ta đang chuyển xang nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN và mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế.
Huyện Hàm Yên là huyện có nhiều dân tộc thiểu số (17.326 hộ với
74.868 khẩu ) cũng là một địa phương có nhiều cố gắng, nỗ lực trong công tác xóa
đói giảm nghèo cho người dân. Tính đến cuối năm 2018 số hộ nghèo là 5.816 hộ
chiếm 18,64% và cận nghèo là 5.448 hộ chiếm 17,46% trong tổng số hộ trên toàn
huyện 30.741 hộ vì vậy xóa đói giảm nghèo được coi là mục tiêu quan trọng để
đưa ngươi dân thoát nghèo bền vững
Từ lý do trên và qua tìm hiểu, nghiên cứu những chính sách của Đảng và
nhà nước cùng với tình hình thực tế tại địa phương bản thân có mong muộn tìm
hiểu về vấn đề này nên chọn đề tài “ Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo
tại huyện Hàm Yên – tỉnh Tuyên Quang ” em hi vọng đề tài góp phần cung cấp
thêm thông tin về thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo tài huyện Hàm Yên và
đưa ra một số khuyến nghị để giúp giảm tình trạng đói nghèo trên địa bàn huyện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Công tác xóa đói giảm nghèo quyết định tới sự phát triển kinh tế xã hội
của mỗi quốc gia để thực hiện thành công công tác sóa đói giảm nghèo hệu quả thì
Đảng, Nhà nước và các địa phương phải phối hợp để đưa ra những biện pháp phù
hợp và đạt hiệu quả
Phân tích thực trạng đói nghèo tại huyện Hàm Yên, các mô hình giải pháp
thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo trong thời gian qua. Tìm ra những mặt tồn
- tại và hạn chế trong khi thực hiện. Đưa ra những khuyến nghị, giải pháp để nâng
cao hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo.
Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp, khuyến nghị để nâng cao hiệu quả
công tác XĐGN
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng và phân tích thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo
tại huyện Hàm Yên – tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016 – 2020
Từ quá trình nghiên cứu đưa ra một số giải pháp góp phần xóa đói giảm
nghèo cho huyện Hàm Yên
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo của
huyện Hàm Yên – tỉnh Tuyên Quang
Phạm vi nghiên cứu: Tất cả các xã, thị trấn, thôn bản trên địa bàn huyện
Hàm Yên và tập trung nghiên cứu trong những năm gần đây
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp xử lý thông tin: Quan sát vấn đề liên quan tới quá trình
thực hiện một số chương trình địa phương.
Phương pháp thu thập: tiến hành thu thập thông tin theo các đối tượng
mục tiêu nghiên cứu bao gồm những văn bản quy phạm pháp luật và các số liệu,
báo cáo đói nghèo của các phòng ban có liên quan.
Phương pháp quan sát: quan sát tình hình thực hiện một số chương trình
và các vấn đê có liên quan tại địa phương
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần nội dung của bài còn có 3
chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về công tác sóa đói giảm nghèo
Chương 2. Phân tích thực trang công tác xóa đói giảm nghèo của huyện
Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang
- Chương 3. Một số khuyến nghị, biện pháp nhằm xóa đói giảm nghèo bề
vững cho huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang
- NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
1.1. Khái niệm, nhiệm vụ và mục tiêu của xóa đói giảm nghèo
1.1.1. Một số khái niệm
* Khái niệm đói nghèo
Ở Việt Nam đói nghèo được hiểu là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có
khả năng thỏa mãn một phần các nhu cầu cơ bản của con người và có mức sống
ngang bằng với mực sống của cộng đồng xét trên toàn phương diện
Theo PGS.TS nguyễn văn định thì đói nghèo được hiểu là tình trạng thiếu
hụt những điều kiện cần thiết để đản bảo mức sống tối thiểu của một cá nhân
hay một cộng đồng dân cư. Như vậy có thể hiểu đói nghèo là tình trạng thiếu hụt
những điều kiện vật chất như: nước uống, thức ăn, quần áo … Đói nghèo cũng là
tình trạng thiếu hụt những điều kiện về mặt xã hội như; giáo dục, chăm sóc sức
khỏe, cung cấp thong tin….
Ngày nay trên quan điểm quản lý vĩ mô, khái niệm đói nghèo còn được chia
ra nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối.
Nghèo tuyệt đối gắn liền với tình trạng thiếu hụt các điều kiện cần thiết để
đảm bảo như cầu dinh dưỡng ( gọi là đói ) và tiếp cận với các nhu cầu tối thiểu
như chữa bệnh, học tập…( gọi là nghèo ).
Nghèo tương đố trước hết gắn liền với tình trạng một cá nhân hay một bộ
phận dân cư có thu nhập thấp hơn thu nhập bình quân đầu người của các thành
viên trong xã hội. Vậy có thể nói nghèo tương đối phản ánh trực tiếp sự bất bình
đẳng về thu nhập giữa các thành viên trong xã hội.
* Khái niệm chuẩn nghèo
Chuẩn nghèo là mức thu nhập bình quân đầu người được dùng làm tiêu
chuẩn để xác định người nghèo hoặc hộ nghèo. Những trường hợp có mức thu
nhập bình quân đầu người thấp hơn chuẩn nghèo được coi là hộ nghèo hoặc
người nghèo
Chuẩn nghèo lương thưc được xác định bằng chuẩn nghèo lương thực thiết
yếu đảm bảo khẩu phần ăn duy trì với nhiệt lượng tiêu dùng của một người
- Chẩn nghèo chung được xác định bằng chuẩn nghèo lương thực cộng với
chi tiêu tối thiểu cho các mặt hàng phi lương thực gồm nhà ở, quần áo, đồ dùng
sinh hoạt….
* Khái niệm xóa đói giảm nghèo
Đói nghèo là vấn đề chung củ xã hội, cần tới sự quan tâm của toàn xã hội
vì đói nghèo có thể gây ra những tác hại tiêu cực về mọi mặt ; đói nghèo gây ra suy
thoái kinh tế, gia tăng tội phạm,tăng dịch bệnh,bất ổn chính trị, gia tăng sự phân
biệt đối sử, thậm chí dẫn tới nối chiến, chiến tranh……
Xóa đói giảm nghèo là tổng thể các biện pháp, chính sách của nhà nước và
xã hội và những đối tượng nghèo đói nhằm tạo ra các điều kiện để tăng thêm thu
nhập thoát khỏi tình trạng thu nhập k đáp ứng nhu cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn
nghèo
Vì vậy XĐGN là mục tiêu quan trọng của bất kì quốc gia nào nhằm hướng
tới xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.như vậy một mặt là sự can thiệp của nhà
nước và xã hội mặt khác là sự tự vận động vươn lên của chính các đối tượng đói
nghèo
1.1.2. Nhiệm vụ và mục tiêu của xóa đói giảm nghèo
* Để công tảc XĐGN thực hiện khoa học, hỉệu quả và phù hợp với từng gỉai
đoạn phát triển của đất nước Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra những nhỉệm vụ cụ
thể.
Đầu tiên, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính
quyền, ban, ngành, đoàn thể đối với công tác giảm nghèo, xác định dây là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm hằng năm. đưa mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể về
công tác xóa dói gỉảm nghèo vào trong nghị quyểt của cấp ủy, Hội dồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban các cấp cần cụ thể hóa bằng chương trình, kế hoạch
công tác chuyên đề để tổ thực hiện.
Thứ hai, chú trọng công tác tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức, ý
thức, trách nhệm của nhân dân làm cho nhân dân dổng tình ủng hộ và tự giác thực
hiện, khắc phục tình trạng trông chờ, ỷ lại không muốn vươn lên thoát nghèo.
Thứ ba, các đoàn thể chính trị xã hội cần chủ động, thường xuyên rà soát
nắm chắc số đoàn viên, hội viên của đoàn thể mình thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo
ở từng vùng bản, thôn phố, có danh sách cụ thể từng thôn bản, khu phố. Tìm hiểu
- làm rõ nguyên nhân của từng hộ nghèo cụ thể từ đó có giải pháp hỗ trợ, giúp đỡ
kỹ thuật cụ thế , thiết thực, hiệu quả.
Thứ tư, ban chỉ dạo gỉảm nghèo cấp huyện, ban giảm nghèo cấp xã cần
nêu cao tinh thần, trảch nhỉệm, chủ động, tích cực tham mưu xây dựng kế hoạch
giảm nghèo, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tổ chức thực hiện, đảm bảo hoàn
thành tốt nhiệm vụ, mục tiêu giảm nghèo đã đề ra. Thực hiện phân công nhiệm vụ
cụ thể cho các thành vỉên ban chỉ đạo, ban giảm nghèo, phát huy đầy đủ tinh thần,
trách nhỉệm, tính chủ động, sáng tạo của các thành viên.
Thứ năm, tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo kịp thời, đảm bảo chính
xác, công bằng, đúng quy đinh, khắc phục tình trạng nể nang thiếu công bằng
trong công tác đánh giá.
Cuối cùng, tổ chức triển khai đồng bộ, đầy đủ các nhiệm vụ, gìài phảp
giảm nghèo bển vững.
* Mục tiêu của xóa đói gỉảm nghèo
Công tác xóa đói giảm nghèo yêu cầu cần thực hỉện trong một thời gian dài
không thể mang lại kết quả trong một sớm một chiều do đó cần có quy hoạch,
thời gian và chương trình cụ thể mới giúp công tác này thực hìện hiệu quả và thực
sự bền vững. Do vậy chủng ta cần đưa ra mục chung và mục tiêu cụ thể dễ thực
hìện.
Mục tiêu chung: Cài thiện và tìm bước nâng cao đời sống của người nghèo,
ưu tiên người nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số, người nghèo thuộc xã có tỷ lệ
hộ nghèo cao, xã biên giới, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ, toàn diện về công tảc giảm nghèo ở các vùng nghèo, góp phần thu hẹp
khoảng cách giàu nghèo và chênh lệch về mức sống giữa thành thị và nông thôn,
giữa các vùng dân tộc và cảc nhóm dân cư.
Mục tiêu cụ thê: Phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo bình quân giảm từ 4%/năm theo
chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2011 2015.
Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách giảm nghèo và cải thiện
đời sống của người nghèo trước hết là về y tế, giáo dục, văn hóa, nhà ở, nước sinh
hoạt; người nghèo được tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản như tín dụng
ưu đãi khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công và chuyển giao khoa học kỹ thuật
vào sản xuất.
- Cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội ở cảc xã biên giới, xã đặc biệt khó khăn, thôn
bản đặc biệt khó khăn được tăng cường theo tiêu chí nông thôn mới truớc hết là hạ
tầng thiết yếu như: giao thông, thủy lợi, điện, nước sinh hoạt. ..
Chỉ tiêu và chuẩn nghèo là một tiêu chuẩn để đo lường mức đội nghèo cùa cảc hộ
dân.
Có 3 căn cứ quan trọng để xác định chuẩn đói nghèo:
Căn cứ vào nhu cầu tối thiếu, nhu cầu này đuợc lượng hoá bằng mức chi tiêu về
lương thực, thực phấm thiết yếu để duy trì cuộc sống với nhiệt lượng tiêu dùng.
1.2. Tiêu chí xác định hộ nghèo và đối tượng, chính sách XĐGN
1.2.1. Tiêu chí xác định hộ nghèo
Chỉ tiêu và chuẩn nghèo là một tiêu chuẩn để đo lường mức đội nghèo cùa
cảc hộ dân.
Có 3 căn cứ quan trọng để xác định chuẩn đói nghèo:
Căn cứ vào nhu cầu tối thiếu, nhu cầu này đuợc lượng hoá bằng mức chi tiêu
về lương thực, thực phấm thiết yếu để duy trì cuộc sống với nhiệt lượng tiêu
dùng.
Căn cứ vào mức thu nhập bình quân đầu người/thángTrong đó đặc biệt quan
tâm đến thu nhập bình quân đầu người/tháng của nhóm có thu nhập thấp. Căn cứ
vào nguồn lực thực tế của quốc gia, của từng địa phương đã được cụ thể hoá
bằng mục tiêu chương trình quốc gia giảm nghèo và chương trinh của từng địa
phương để thực hiện công tác giảm nghèo.
Căn cứ vào nguồn lực thực tế của quốc gia, của từng địa phương đã đc cụ
thể hóa bằng mục tiêu chương trình quốc gia và chương trình của từng địa phương
đê thực hiện công tác giảm nghèo.
Theo Quyết định số 59/2015/QĐTTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ
tướng Chinh phủ ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn
2016 – 2020 như sau
Bảng 1; chuẩn hộ nghèo và cận nghèo
Thu nhập bình quân/người/tháng
Nhóm hộ
- Khu vực nông thôn Khu vực thành thị
Hộ nghèo Dưới 700.000 đồng Dưới 900.00 đồng
Hộ cận Từ 700.000 đến 1.000.000 Từ 900.000 đồng đến 1.300.000
nghèo đồng đồng
Hộ trung Từ 1.000.000 đồng đến Từ 1.300.000 đồng đến 1.950.000
bình 1.500.000 đồng đồng
Như vậy chuẩn đói nghèo qua các năm đã có sự thay đổi theo hướng nâng múc
chuẩn nghèo để phù hợp với từng giai đoạn.
1.2.2. Đối tượng và chính sách XĐGN
Đối tượng xóa đói giảm nghèo
Để xác định đối tượng của chính sách XĐGN, tránh gây lãng phí và hiệu
quả, Nhà nước đã đưa ra những quyết định rõ ràng về từng đối tượng tại quyết
định Số 1722/QĐTTg ngày 02 tháng 09 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 –
2020 có quy định cho các đối tượng sau
Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo trên phạm vi cả nước; ưu
tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số, phụ nữ thuộc hộ nghèo;
Người dân và cộng đồng trên địa bàn các huyện nghèo, xã nghèo;
Huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; xã
an toàn khu, xã biên giới, xã đặc biệt khó khăn, thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng
dân tộc thiểu số và miền núi theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền
Như vậy đối tượng chủ yếu của chính sách là những người yếu thế trong xã
hội và những khu vực được xác định thuộc đối tượng của quyết định này.
Chính sách XĐGN
Trong thời gìan qua Nhà nước ta đã thực hiện một số chinh sách trong toàn
quốc và mang lại bộ mặt mới cho xã hội, góp phần nâng cao đời sống cùa nhân
dân và từng bưởc giảm hộ nghèo trong cả nước. Những chinh sách và mô hình này
triển khai theo từng giai đoạn và gắn liền với nhiều chính sách. Một số chính sách
đã và đang thực hiện trong thời gian qua như sau:
- Chính sách hỗ trợ về giáo dục trong thời gian qua thực hiện như: Miễn
giảm học phí cho con em thuộc diện hộ nghèo, vay vốn tín dụng ngân hàng, tặng
và cấp dồ dùng học tập... Trong những năm qua thực hiện theo Nghị định
86/2015/NĐCP của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ
sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí
và hỗ trợ chi phí học tâp từ năm học 20152016 đến năm học 2020 2021 . Chương
trình này áp dụng đã tạo cơ hội cho con em gia đình khó khăn có cơ hội đến
trường. đối tượng của chính chính này là học sinh tiểu học, học sinh, sinh viên sư
phạm, người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách
mạng.
Chính sách hỗ trợ về y tế; Chính sách cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho người
nghèo, người dân tộc thiểu số theo chương trình 135. Chính sách bảo hiểm y tế
cấp thẻ Bảo hiểm y tế là Nhà nước thực hiện cấp thẻ, hưởng ngân sách Nhà nuớc
đóng, hỗ trợ mức đóng theo Luật. Đối tượng và điểu kiện áp dụng cho 5 nhóm:
Hộ gia đình nghèo; cận nghèo; ngưòi dân tộc thiều số sống ở vùng kinh tế đặc
biệt khó khăn; người sinh sống ở vùng kinh tế khó khăn và người sinh sống ở xã
đảo, huyện đảo.
Bên cạnh đó còn nhiều chính sách như an sinh xã hội, hỗ trợ đất, hỗ trợ
nhà ở, an sinh xã hội……
1.3. Ảnh hưởng của đói nghèo
1.3.1. Ảnh hưởng đói nghèo đến phát triển kinh tế
Đói nghèo là vấn đề mà tất cả các quốc gia trên thế giới đều phải quan tâm
đến trong quá trinh phát triến kinh tế xã hội. Đó cũng là một trong những mục tiêu
hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Chính vì vậy
XĐGN đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế đất nước nhất là trong
thời kỳ xây dụng nền kinh tế công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đói nghèo làm cho thu nhập của người dân bấp bênh, không đủ để giải
quyết các vấn đề và thỏa mãn nhu cầu của con người trong cuộc sống. Nguồn vốn
đầu tư không ổn định, thiếu phương tiện khoa học kỹ thuật, đi liền với lạc hậu.
Do đó đói nghèo cản trở cho sự phát triển kinh tế vì khi đói nghèo tăng sẽ tăng
những ảp lực từ bên trong gây ra và bị tác động bởi những bất lợi từ bên ngoài,
làm hạn chế nội lực kinh tế phát triển vững chắc. ngược lại phát triển kinh tế là
nội lực thúc đẩy và cơ sở cho công tác XĐGN đạt hiệu quả
- 1.3.2. Ảnh hưởng của đói nghèo đến đời sống xã hội
Đói nghèo gây ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của đời sống con
người. Nó là nguyên nhân dẫn đến mức sống thấp của người dân, hạn chế tiếp
xúc với tiến bộ khoa học kĩ thuật và văn minh nhân loại.
Đói nghèo là nguyên nhân gây ra tình trạng khó khăn và vật chất và đói kém
về tinh thần. Mặt vật chất thể hiện qua thiếu nguồn vốn để sản xuất, kinh doanh.
Nghèo về tinh thần là không được tiếp cận với các dich vụ, nguồn thông tin, về
vui chơi, giải trí cho bản thân. Đó là yếu tố cản trở tầm hiểu biết về nhận thức
con người đối với các vấn đề xã hội, thiếu hiểu biểt về pháp luật, không được
thỏa mãn về nhu cầu sinh học.
Đói nghèo tiềm ẩn nguy cơ bùng phát các dịch bệnh, gia tăng tội phạm gây
nguy hiểm cho xã hội, tuổi thọ thấp, tỷ lệ trẻ tử vong cao, trẻ em suy dinh
dưỡng... Gây ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nhân lực trong tương lai của đất
nước.
1.3.3. Ảnh hưởng của đói nghèo đến phát triển văn hóa – xã hội
Vấn đề đói nghèo không chỉ gây ra hậu quả cho bản thân người nghèo mà
còn
ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự phát triển chung của toàn xã hội, ta có thể thấy tác
động của đói nghèo đến sự phát triển của xã hội qua sơ đồ dưới đây.
Đói nghèo khiến cho gia tăng tỷ lệ thất nghiệp, gia tăng các tệ nạn xã hội,
tội phạm, tiếp cân tới các dịch vụ xã hội cơ bản, nguy cơ mắc các bệnh và tỷ lệ
tử vong cao….. Đói nghèo tạo ra nhiều hệ lụy không mong muốn cho văn hóa –
hội mà bất cứ đất nước nào cũng cần loại bỏ để phát triển. Đói ngèo cũng gây ảnh
hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội và mọi mặt của đời sống người dân
không chỉ riêng với bản thân người nghèo mà nó còn kìm hãm sự phát triển của cả
cộng đồng. XĐGN ảnh hưởng nhiều đến sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước
nhất là trong thời kì nước ta đang xây dựng nên fkinh tế hội nhập với quốc tế.
- CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO TẠI HUYỆN HÀM YÊN – TỈNH TUYÊN QUANG
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của huyên Hàm Yên
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý
Hàm yên là huyện miền núi phía bắc tỉnh Tuyên Quang, phía bắc giáp huyện
Bắc Quang ( Hà Giang ), phía nam giáp huyện Yên Sơn, phía đông giáp huyện
Chiêm Hóa, phía tây giáp huyện Yên Bình,Lục Yên( Yên Bái).
Huyện Hàm Yên có 18 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm thị
trấn Tân Yên (huyện lỵ) và 17 xã: Bạch Xa, Bằng Cốc, Bình Xa, Đức Ninh, Hùng
Đức, Minh Dân, Minh Hương, Minh Khương, Nhân Mục, Phù Lưu, Thái Hòa, Thái
Sơn, Tân Thành, Thành Long, Yên Lâm, Yên Phú, Yên Thuận.
Đặc điểm địa hình
Địa hình hàm yên khá phức tạp, bị chia cắt bởi dãy núi cao và hệ thống sông
ngòi thấp dần theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, huyện hàm yên nằm giữa 2 dãy
núi lớn là dãy núi cham chu cao khoảng 1587m ( có những đỉnh cao từ 831m đến
1435m ), dãy núi phấn cao khoảng 651m ( nhiều đỉnh cao trên dưới 500m) cả hai
dãy núi này đều chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, có hướng dốc xuôi xuống
phía sông lô cùng với nhiều cánh đồng và bãi phù xa.
Khí hậu
Khí hậu ở Hàm Yên hình thành hai mùa rõ rệt; mùa nóng từ tháng 4 đến
tháng 10; mùa lạnh từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung
bình hàng năm là 22,49oC, độ ẩm là 87,07%, lượng mưa bình quân là 162,40 mm.
Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên rừng
Núi đồi Hàm Yên chủ yếu là núi đất (91,36% diện tích), có thảm thực vật
phong phú với nhiều loại gỗ quý hiếm như đinh, lim, nghiến, lát….Núi đá chiếm
khoảng 8,64% diện tích núi đồi, phân bố chủ yếu ở các xã: Yên Thuận, Bạch Xa,
Minh Khương, Phù Lưu, Minh Hương, Thái Sơn, Thái Hoà, Yên Phú. Đặc biệt với
vị trí thuận lợi cho khai thác, vận chuyển với diện tích lớn và chất lượng tốt, rừng
Hàm Yên là vùng nguyên liệu giấy truyền thống của tỉnh Tuyên Quang.
- Tài nguyên đất
Diện tích đất nông nghiệp của huyện khoảng 11.403 ha, chiếm khoảng
12,66% tổng diện tích, trong đó chỉ có khoảng 3.325ha lúa nước; bình quân là
khoảng 1.052m2/người. Các cánh đồng phần lớn nhỏ hẹp, phân tán dọc các triền
đồi. Hàm Yên có một số cánh đồng rộng khoảng từ 30 đến 70ha nằm ở các xã:
Hùng Đức, Đức Ninh, Thái Sơn, Thái Hoà, Nhân Mục, Yên Phú, Bình Xa, Minh
Hương và Phù Lưu. Huyện có khoảng 61.039ha đất đồi, thích hợp với các loại cây
công nghiệp (sả, chè), cây ăn quả (cam, quýt, dứa...), cây lương thực (ngô, sắn...).
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của huyện hàm yên
Kinh tế của huyện có bước phát triển, sản xuất công nghiệp – tiểu thủ
công nghiệp tăng 3% so với năm 2017 đạt 98.2 tỷ đồng năm 2018. Tổng sản lượng
lương thực năm 2018 đạt trên 53,682 tấn tăng 0,3% so với năm 2017. Trồng mới và
chăm sóc nhiều loại cây có giá kinh tế cao nhằm tăng nguồn thu nhập hằng năm.
Công tác giáo dục và đào tạo của huyện có nhiều chuyển biến mới chất
lượng giáo dục có hiệu quả,trong những năm qua các cơ sở giáo dục trên địa bàn
huyện đã được nâng cấp do đó mà các trường học đã tương đối đầy đủ cơ sở vật
chất phục vụ cho việc giảng dạy và học tập, đội ngũ giáo viên cơ bản đáp ứng
được về chất lượng và số lượng.
Công tác y tế: các cơ sở khám chữa bệnh trên toàn huyện đang được đổi
mới và nâng cấp, các trang thiết bị y tế đang được đầu tư, toàn huyện có 17 trạm y
tế cấp xã và 1 bệnh viện đa khoa với trên dưới 200 giường bệnh các trang tiết bị
cơ bản đáp úng được công tác khám chữa bệnh
2.2. Đặc điểm đói nghèo của huyện Hàm Yên
2.2.1. Xác định hộ đói nghèo và nguyên nhân đói nghèo
Đặc điểm cơ bản của các hộ đói nghèo
Hộ nghèo là những hộ có một số đặc điểm riêng biệt có thể dễ dàng nhận
thấy. Trong quá trình rà soát hộ nghèo đã xác định được những đặc điểm của hộ
nghèo và hộ cận nghèo có các đặc điểm.
Thu nhập của hộ gia đình thấp không đáp ứng được những nhu cầu tối
thiểu của con người
Không có vốn hay thiếu vốn sản xuất
- Thiếu đất canh tác, phương tiện hỗ trợ sản xuất chủ yếu trong nông
nghiệp
Hiện nay do phong tục tập quán một số vùn trên địa bàn huyện vẫn có một
số gia đình còn sinh từ 2 con trở lên sống chủ yếu bằng nông nghiệp.
Nguyên nhân đói nghèo
Địa hình của huyện chủ yếu là đồi núi nên khí khăn trong việc xây đựng cơ
sở hạ tầng, tuyến giao thông liên thôn, xã. Điều kiện khí hậu thay đổi khắc nghiệt
gây thiệt hại cho cây trồng và vật nuôi.
Phổ cập giáo dục một số vùng còn khó khăn chủ yếu là nơi có giao thông
đi lại khó khăn,tại đây chủ yếu là người nghèo và dân tộc thiểu số.
Thiếu vốn trong việc tổ chức thực hiên XĐGN, một số cán bộ chưa có
năng lực, trình độ, chuyên môn và khả năng thực hiênj trên thực tế.
Phong tục tập quán canh tác lạc hậu chậm đổi mới, năng xuất lao động
thấp, tồn tại nhiều hủ tục ở một số nơi.
2.2.2. Thực trạng tình hình đói nghèo
vấn đề đói nghèo và xóa đói ở huyện luôn có sự chuyển biến, mỗi năm
huyện sẽ thực hiện rà xoát để xác định số lượng hộ nghèo và cận nghèo nắm bắt
sự biến động về số lượng để thực hiện chính sách phù hợp tùy theo từng giai đoạn
Kết quả thực hiện năm 2018
Theo báo cáo số 36/BCUBND về kết quả công tác giảm nghèo năm 2018 và
phương hướng nhiệm vụ năm 2019 của UBND huyện Hàm Yên.
toàn huyện 31.196 hộ, trong đó có 7.176 hộ nghèo,1.360 hộ thoát nghèo, hộ
nghèo phát sinh là 247 hộ, số hộ tái nghèo là 1 hộ.
hộ cận nghèo: toàn huyện có 4.986 hộ cận nghèo ( đầu năm 2018 ) , số hộ
thoát cận nghèo là 995 hộ, số hộ phát sinh là 1.457 hộ, từ cận nghèo xuống nghèo
là 576 hộ. Tính đến cuối năm 2018 số hộ cận nghèo là 5.448 hộ (tăng thêm 462 hộ )
Kết quả thực hiện năm 2017
Theo báo cáo số 619/BCUBND về kết quả công tác giảm nghèo năm 2017
và phương hướng nhiệm vụ năm 2019 của UBND huyên Hàm Yên.
- Số hộ nghèo toàn huyện là 8.642 hộ chiếm 28,47% , 1.466 hộ thoát nghèo,
19 hộ tái nghèo và 219 hộ nghèo phát sinh.
Hộ cận nghèo trên toàn huyện chiếm 13,80% tương ứng 4.188 hộ, giảm
519 hộ và phát sinh thêm 1.389 hộ cận nghèo. Số hộ cận nghèo tăng thêm 798 hộ
Qua hai năm 2017 và 2018 có thể thấy số hộ nghèo giảm theo từng năm
nhưng hộ cận nghèo tăng thêm ít nhất 200 hộ/năm, vẫn còn một vài hộ tái nghèo
và phát sinh thêm.
2.3. Chính sách XĐGN của huyện Hàm Yên
Chính sách về y tế
Tổng số người dân tham gia BHYT đạt tỷ lệ 94,6%. Cụ thể cấp 84.916
lượt thẻ cho người nghèo với kinh phí 54.783 triệu đồng; 107.497 lượt thẻ cho
người dân tộc thiểu số với kinh phí 73.938 triệu đồng; 20.652 lượt thẻ cho người
kinh sống ở nơi ĐBKK với kinh phí 14.150 triệu đồng; 12.451 thẻ cho người thuộc
hộ cận nghèo với kinh phí 3.628 triệu đồng; 1.731 lượt thẻ cho người thuộc hộ
cận nghèo theo Quyết định 705 với kinh phí 1.252 triệu đồng.
Quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các cơ sở y tế ở tất cả các
tuyến, đặc biệt là cơ sở y tế cấp xã, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em, triển khai
thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ về y tế khác cho người nghèo, cận
nghèo.
Chính sách về giáo dục
Triển khai thực hiện có hiệu quả và kịp thời các chính sách hỗ trợ cho học
sinh nghèo, thuộc hộ cận nghèo, học sinh sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế
xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ.
Kết quả thực hiện như sau:
+ Chính sách miễn học phí cho 12.867 lượt trẻ mẫu giáo học sinh và sinh
viên với kinh phí là 393 triệu đồng, kế hoạch năm 2018 là 8.930 lượt học sinh với
kinh phí 210 triệu đồng.
+ Chính sách giảm học phí: 6.874 lượt trẻ mẫu giáo học sinh và sinh viên với
kinh phí là 1.421 triệu đồng.
+ Hỗ trợ gạo cho 3.246 lượt học sinh theo Nghị định số 116/2016/NĐ – CP với
438.030 Kg gạo.
- + Chính sách hỗ trợ chi phí học tập cho trẻ mẫu giáo và học sinh được hỗ trợ
chi phí học tập.
+ Hỗ trợ sách giáo khoa, vở viết, đồ dung học tập cho trẻ em mẫu giáo, học
sinh nghèo với kinh phí 570 triệu đồng.
+ Hỗ trợ trẻ em mẫu giáo, học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số rất ít
người theo Nghị định số 57/2017/NĐCP với kinh phí 39 triệu đồng.
Chính sách hỗ trợ về nhà ở
Hỗ trợ 570 hộ nghèo làm mới nhà ở với tổng kinh phí là 15.640 triệu đồng.
Trong đó từ nguồn vay theo Quyết định số 33/2015/QĐ – TTg là 430 hộ với kinh
phí 10.750 triệu đồng; Từ nguồn quỹ vì người nghèo của tỉnh hỗ trợ 35 hộ với số
tiền là 1.030 triệu đồng; Từ nguồn quỹ vì người nghèo của huyện hỗ trợ 28 hộ với
số tiền là 840 triệu đồng; Từ nguồn tài trợ của tập đoàn dầu khí Việt Nam hỗ trợ
17 hộ với số tiền 510 triệu đồng; Ban chỉ đạo Tây bắc hỗ trợ 10 hộ với số tiền 340
triệu đồng; Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển 12 hộ với số tiền 600 triệu
đồng; Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 13 hộ với số tiền 650 triệu
đồng; Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 11 hộ với số tiền 550 triệu đồng;
Quỹ người cao tuổi của tỉnh 10 hộ với số tiền 250 triệu đồng; Quỹ mái ấm tình
thương 02 hộ với số tiền 60 triệu đồng. Từ các nguồn hỗ trợ trên ước tính số tiền
hỗ trợ khoảng 31.650 triệu đồng
Chính sánh tín dụng ưu đãi
Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội huyện đã tham mưu cho Ban đại
diện Hội đồng quản trị phân khai kịp thời chỉ tiêu kế hoạch cho vay, phối hợp với
các tổ chức đoàn thể, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tăng cường các hoạt động
truyền truyền, phổ biến về chính sách vốn vay ưu đãi, thực hiện cải cách thủ tục
vay vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nghèo, cận nghèo được tiếp cận nguồn
vốn. Đồng thời tích cực hướng dẫn, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của các hộ
đảm bảo nguồn vốn được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, góp phần tăng thu
nhập cho các hộ nghèo.
Kết quả thực hiện:
Từ nguồn vốn của Ngân hàng chính sách xã hội cho 8.365 lượt hộ nghèo, cận
nghèo vay vốn.
- Từ nguồn quỹ Hội nông dân cho 73 hộ nghèo vay vốn để chăn nuôi, mua máy
móc phát triển sản xuất
Thực hiện Nghị quyết số 12/2014/NQ – HĐND hỗ trợ lãi xuất tiền vay cho
160 hộ nghèo, cận nghèo. Theo Quyết định số 30/2014/QĐ – UBND tỉnh cho 198
hộ nghèo và cận nghèo.
Chính sách đào tạo và giải quyết việc làm
Xây dựng kế hoạch tuyển sinh đào tạo đào tạo nghề phù hợp với điều kiện
địa phương; găn đao tao, giai quyêt viêc lam v
́ ̀ ̣ ̉ ́ ̣ ̀ ới tăng thu nhâp, cai thiên đ
̣ ̉ ̣ ời sông
́
̉ ̣
cua nhân dân, nhât la lao đông nông thôn. K
́ ̀ ết quả tổ chức trên 50 lớp dạy nghề cho
hơn 1.750 học viên. Kết quả tỷ lệ lao động qua đào tạo 45,7%, trong đó đào tạo
nghề đạt 29,3%
Tập trung thực hiện các giải pháp tạo việc làm, xuất khẩu lao động và giới
thiệu lao động đi làm việc trong nước. Chú trọng thực hiện tốt công tác điều tra
thu thập, xử lý thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu thi tr
̣ ương lao đông trên đ
̀ ̣ ịa bàn
huyện, làm tốt công tác tư vấn, giới thiệu việc làm.
Kết quả đạt được: thực hiện giải quyết việc làm mới cho 8.706 lao động
làm việc trong các ngành kinh tế tại tỉnh đạt 102,9% kế hoạch; lao động đi làm
việc tại các tỉnh, thành phố trong nước 2.747 lao động, đạt 128,12% kế hoạch,
xuất khẩu lao động ra nước ngoài 132 lao động, đạt 110% kế hoạch.
2.4. Đánh giá chung hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo
2.4.1. Những thành tựu đạt được
Để công tác XĐGN đạt được thành tựu là do nhận được sự quan tâm của
cấp ủy Đảng, Chính quyền và sự phối hợp của các ban, nghành, đoàn thể
Thường xuyên triển khai đồng bộ các giải pháp giảm nghèo, thực hiện tốt
các dự án, chính sách ưu tiên giảm nghèo.
Nhận thức trong nhân dân, người nghèo và người dân tộc thiểu số tiếp tục
có chuyển biến mạnh dẫn đến chuyển đổi hành vi để tự vươn lên thoát nghèo và
phấn đấu vươn lên làm giàu.
Nhiều dự án, chính sách giảm nghèo được thực hiện đồng bộ, phù hợp đã
có tác động hỗ trợ mạnh mẽ giúp nhiều hộ nghèo nhanh chóng thoát nghèo.
- Chương trình giảm ngheo được thực hiện với nhiều chính sách hỗ trợ như:
chương trình đào tạo và hỗ trợ việc làm, chính sách về y tê, giáo dục,nhà ở,
chương trình hỗ trợ tết nguyên đán ….. góp phần tạo được niềm tin của nhân dân
làm tiền đề để người nghèo vươn lên ổn định cuộc sống
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế
Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, nhưng một số nơi tình trạng thoát nghèo chưa
bền vững, đặc biệt là vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Công tác xây dựng kế hoạch, rà soát đánh giá nguyên nhân nghèo ở một số
xã chưa cụ thể, chưa chính xác dẫn đến việc thực hiện các giải pháp, biện pháp
hỗ trợ, giúp đỡ hộ nghèo hiệu quả chưa cao.
Nhiều hộ nghèo thiếu kiến thức, trình độ tiếp thu khoa học kỹ thuật hạn chế;
việc áp dụng kỹ thuật không phù hợp với đất đai, cây trồng, vật nuôi nhưng chưa
chịu khó học hỏi thêm kinh nghiệm.
Quỹ đất sản xuất còn hạn chế nên việc thực hiện chính sách hỗ trợ đất
sản xuất cho hộ nghèo còn gặp nhiều khó khăn.
Một bộ phận hộ nghèo chưa có ý chí vươn lên thoát nghèo, còn có tư
tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước, cộng đồng, chưa chủ động
vươn lên thoát nghèo.
Một số chính sách, dự án khi triển khai chưa được kiểm tra, giám sát
thường xuyên và đánh giá hiệu quả
Hoạt động của các Ban chỉ đạo giảm nghèo chưa được thường xuyên, còn
hạn chế chưa chủ động sáng tạo trong công tác, tinh thần trách nhiệm của một số
cán bộ còn hạn chế, chưa chủ động trong việc triển khai chính sách, chủ trương.
Phong tục tập quán chưa đổi mới, trình độ canh tác thấp ít sáng tạo, phụ
thuộc vào điều kiện tự nhiên.
Điều kiện kinh tế xã hội thấp phụ thuộc nhiều vào khí hậu,tự nhiên, thực
hiện các biện pháp chưa phù hợp theo từng vùng, thiếu sự phối kết hợp của các
ban ngành có liên quan
nguon tai.lieu . vn