Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ II TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TIỂU LUẬN Môn học: Nghiệp vụ Hải quan Đề tài: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG HS CODE VÀ ỨNG DỤNG VÀO BIỂU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU Nhóm 9 Mã lớp: 157 Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại Giảng viên: ThS. Huỳnh Đăng Khoa Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 10 năm 2020 1
  2. DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 9 STT HỌ VÀ TÊN MSSV 1 Nguyễn Bảo Châu 1801015156 2 Trần Thị Kim Chi 1801015164 3 Phạm Văn Lực 1801015471 4 Lê Đức Mạnh 1801015491 5 Trịnh Hồng Nhung 1801015658 6 Đào Thị Thanh Tâm 1801015765 7 Phan Thị Thanh Tâm 1801015771 8 Đỗ Hồ Phương Thảo 1801015806 9 Chu Thị Phương Thảo 1801015804 10 Lê Hồng Thúy 1801015886 11 Hoàng Thúy Vy 1801016046 2
  3. MỤC LỤC PHẦN 1: CÔNG ƯỚC HS - HỆ THỐNG HS CODE - PHÂN LOẠI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM ...............................................................................4 1. CÔNG ƯỚC HS........................................................................................................4 2. HỆ THỐNG HS CODE .............................................................................................. 4 3. PHÂN LOẠI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM ...........................................7 PHẦN 2. QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH MÃ HS CỦA CHI CỤC GIÁM ĐỊNH HẢI QUAN ........................................................................................................................... 14 1. CƠ SỞ PHÁP LÝ: ....................................................................................................14 2. QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH MÃ HS: .............................................................................14 PHẦN 3: ỨNG DỤNG CỦA HS CODE VÀO XÂY DỰNG BIỂU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU. CÁCH TRA BIỂU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU........................... 36 1. ỨNG DỤNG CỦA HS CODE VÀO XÂY DỰNG BIỂU THUẾ........................................36 2. GIỚI THIỆU FILE BIỂU THUẾ..................................................................................37 3. TỔNG HỢP CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM .....................................44 4. CÁCH TRA BIỂU THUẾ .......................................................................................... 47 3
  4. PHẦN 1: CÔNG ƯỚC HS - HỆ THỐNG HS CODE - PHÂN LOẠI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM 1. Công ước HS 1.1. Khái niệm Công ước HS trong tiếng Anh là Harmonized system; viết tắt là HS. Công ước HS (Harmonized Commodity description and coding system) gọi đầy đủ là "Công ước Quốc tế về hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa" được tổ chức hải quan thế giới thông qua tại Brussel (Bỉ) năm 1983, có hiệu lực ngày 01/01/1988. Tính đến năm 2012 đã có 148 quốc gia tham gia Công ước HS. 1.2. Ý nghĩa và mục tiêu của Công ước HS Ý nghĩa: Công ước HS ra đời là công cụ pháp lí hữu hiệu nhất đảm bảo cho hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa nhờ đó trở thành một hệ thống phân loại hàng hóa toàn cầu. Mục tiêu: Mục tiêu của Công ước HS là làm cơ sở xây dựng hệ thống phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu và thuế quan; thống kê thương mại quốc tế; xác định xuất xứ hàng hóa; và đàm phán thương mại giữa các quốc gia. 1.3. Nhiệm vụ của các nước thành viên - Xây dựng danh mục thuế, danh mục thống kê phù hợp với danh mục HS - Cung cấp các số liệu thống kê hàng hóa xuất, nhập khẩu đến cấp 4 số hoặc 6 số, chi tiết hoặc chi tiết hơn - Chi tiết hóa dòng thuế trên cấp độ 6 số theo mục đích quốc gia Trong quá trình phân loại hàng hóa theo HS, có thể phát sinh những trường hợp tranh chấp, bất đồng về kết quả phân loại giữa các nước thành viên theo qui định tại Điều 10, các nước thành viên có liên quan trước hết phải thực hiện các việc sau: Đàm phán giữa các bên tranh chấp, tham khảo ý nghĩa của Ủy ban HS, tham khảo ý nghĩa của Hội đồng. (Tài liệu tham khảo: Tài liệu Hải quan cơ bản, Học viện Tài chính) 2. Hệ thống HS Code 2.1. Mã HS là gì? Mã HS (HS Code) là mã số dùng để phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu trên toàn thế giới theo Hệ thống phân loại hàng hóa do Tổ chức Hải quan thế giới WCO phát hành. Dựa vào mã số này, cơ quan hải quan sẽ áp thuế xuất nhập khẩu tương ứng cho doanh nghiệp, đồng thời có thể thống kê được thương mại trong nước và xuất nhập khẩu. 4
  5. Hiện tại hệ thống này đang phân loại trên 98% hàng hóa trong thương mại quốc tế và phiên bản mới nhất có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017. Trước đó, hệ thống này đã trải qua 6 lần sửa đổi vào các năm: 1992, 1996, 2002, 2006, 2012, 2017. Hiện tại có hơn 200 quốc gia, vùng lãnh thổ cũng như các tổ chức quốc tế như Phòng Thống kê Liên hợp quốc và Tổ chức thương mại thế giới sử dụng Danh mục HS. Mã HS Code giúp các quốc gia thống nhất mô tả hàng hóa * Mục đích của Mã HS: Đối với Chính phủ, Mã HS là công cụ xác định các loại hàng hóa xuất, nhập khẩu để thực hiện thu thuế và các nghĩa vụ khác; thực thi luật pháp trong nước và các hiệp ước quốc tế; hỗ trợ cho việc phân tích các chiến lược vi mô và vĩ mô, đàm phán thương mại quốc tế. Đối với Doanh nghiệp, Mã HS đảm bảo việc tuân thủ luật pháp trong nước và quốc tế của doanh nghiệp. Nếu phân loại sai, doanh nghiệp không tránh khỏi việc trì trệ trong khâu giao hàng, công tác giám định gặp nhiều khó khăn, có nguy cơ bị xử phạt gây tốn kém chi phí. Ngược lại, nếu hàng hóa được phân loại một cách chính xác, doanh nghiệp được hưởng nhiều lợi ích từ các FTA. 2.2. Cấu trúc mã HS Mã HS code cấu trúc gồm có: – Phần: Trong bộ mã HS có tổng cộng 21 phần, mỗi phần đều có chú giải phần. – – Chương: Gồm có 97 chương, mỗi chương đều có chú giải chương. 2 ký tự đầu tiên mô tả tổng quát về hàng hóa. 5
  6. – – – Nhóm: Bao gồm 2 ký tự, phân chia sản phẩm theo từng nhóm chung. – – – – Phân nhóm: được chia ra nhóm chung hơn từ nhóm, gồm có 2 ký tự. – – – – – Phân nhóm phụ: 2 ký tự. Phân nhóm phụ do mỗi quốc gia quy định. *Lưu ý: Trong đó, Phần, Chương, Nhóm, Phân nhóm gồm 6 chữ số đầu tiên mang tính quốc tế, riêng Phân nhóm phụ là tùy thuộc vào mỗi quốc gia. Mã HS Code giúp cho phân loại tên gọi, tính chất, tác dụng và vật liệu làm ra sản phẩm khác nhau, công dụng của chúng cũng khác nhau. Ví dụ mũ bảo hiểm cho người đi xe máy có mã HS code 65061010 và mũ bảo hộ có mã HS code 65061020. Hai mã này cùng chương 65 và nhóm 06, phân nhóm 10. Cấu trúc mã HS Code 6
  7. 3. Phân loại hàng hóa Xuất nhập khẩu Việt Nam 3.1. Việt Nam gia nhập công ước HS Việt Nam phê chuẩn Công ước ngày 6/3/1998 và Công Ước có hiệu lực từ ngày 1/1/2000. Quyền và nghĩa vụ - Xây dựng Danh mục biểu thuế quan và Danh mục thống kê phù hợp với HS; - Sử dụng toàn bộ các nhóm hàng và phân nhóm hàng và không được thay đổi bất cứ điều gì trong các văn bản hoặc các mã số. - Được quyền tạo ra trong Danh mục của mình các phân nhóm phụ nhằm xác định cụ thể hơn các mặt hàng không thể phân loại trong HS. - Công bố các số liệu thống kê về nhập khẩu, xuất khẩu theo mã số 6 số của HS nhưng cũng có thể cung cấp ở mức chi tiết hơn so với HS. 3.2. Các danh mục hàng hóa Xuất nhập khẩu của Việt Nam 3.2.1. Danh mục biểu thuế quan hài hòa Asean (AHTN) a. Khái niệm: Danh mục biểu thuế quan hài hòa Asean (Asean Harmonised Tariff Nomenclature - AHTN) là danh mục hàng hóa được xây dựng dựa trên cơ sở Danh mục hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa của Tổ chức Hải quan thế giới (Danh mục HS) và gồm các dòng thuế từ Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu từ 10 nước thành viên Asean. b. Hệ thống AHTN gồm: - Danh mục AHTN: cơ sở cho việc hình thành nên Danh mục hàng hóa Xuất nhập khẩu của Việt Nam và các Biểu thuế tối huệ quốc (MFN) và các Biểu thuế FTA của Việt Nam với các nước đối tác. - Chú giải bổ sung của AHTN ( SEN) SEN 2017 không phải là một phần của AHTN, nhưng nó có thể được sử dụng là tài liệu tham chiếu kỹ thuật trong việc phân loại hàng hóa. SEN được xây dựng như một công cụ hỗ trợ để phân loại hàng hóa, các phân nhóm của ASEAN đã được chi tiết trong Nghị định thư AHTN, một số mặt hàng cụ thể được chi tiết ở cấp độ 8 số trong Danh mục AHTN. Vì AHTN được xây dựng và mở rộng dựa trên Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa (HS), nên việc phân loại hàng hóa trong AHTN phải tuân theo các quy tắc giải thích tổng quát và chú giải pháp lý của HS cũng như những quy định của các văn bản pháp lý về HS và Nghị định thư quy định việc thực hiện AHTN. SEN phải được sử dụng 7
  8. kết hợp với chú giải HS để đảm bảo cách hiểu thống nhất và cách giải thích các quy định của AHTN. SEN 2017 gồm các thông tin đặc thù về sản phẩm thương mại quốc tế quan trọng đối với khu vực ASEAN do các quốc gia thành viên đưa ra. SEN được xây dựng để giúp người sử dụng hiểu và giải thích phạm vi của các phân nhóm hàng hóa trong khu vực ASEAN nhằm mục tiêu tăng cường chuẩn hóa công tác phân loại. Các hình ảnh, sơ đồ và đồ thị được đưa ra trong chú giải bổ sung SEN chỉ mang tính chất minh họa. SEN phải được sử dụng kết hợp với HS và chú giải chi tiết - EN. Trong trường hợp có mâu thuẫn giữa cách giải thích giữa HS, EN và SEN, thì phải tuân thủ theo HS và EN. VÍ DỤ: - 0704.90.11 BẮP CẢI CUỘN Bắp cải tròn hay bắp cải cuộn là một loại bắp cải có đầu cây quấn tròn chặt và gân lá trắng. Nó có thể có 2 màu: xanh sáng và tím/đỏ. - 2206.00.91 RƯỢU GẠO KHÁC (BAO GỒM CẢ RƯỢU THUỐC) Rượu gạo, không phải là sake, là sản phẩm của rượu cất từ gạo hoặc gạo trộn lẫn với các loại hạt khác. Nó có thể chứa thảo mộc và các chất bảo quản. c. Cấu trúc + 21 phần + 97 chương như bản gốc Danh mục HS. + Chi tiết đến cấp độ 8 chữ số. - 6 mã số đầu là mã số theo Công ước HS - Mã số thứ 7, 8 là của AHTN, tạo thành các phân nhóm Asean (với những điều ước Asean) . + Gồm 9.558 dòng thuế thỏa mãn các yêu cầu của các nước Asean. 3.2.2. Danh mục hàng hóa Xuất nhập khẩu của Việt Nam. - Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực đòi hỏi áp dụng những chuẩn mực quốc tế. Việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là rất cần thiết. - Sau khi Việt Nam tham gia Công ước HS, trên cơ sở các thỏa thuận Quốc tế và khu vực, các văn bản pháp lý, ngày 13/06/2003, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 82/2003/QĐ-BTC về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu khẩu, nhập khẩu Việt Nam. 8
  9. - Do khoa học kỹ thuật có nhiều thay đổi, nội dung Công ước HS cũng sửa đổi, Biểu thuế quan hài hòa ASEAN có thay đổi nên Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam cũng có nhiều thay đổi. - Hiện tại (năm 2018), Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam mới nhất là theo Thông tư 65/2017/TT-BTC ngày 27/06/2017 của Bộ Tài chính về việc Ban hành danh mục Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 01/01/2018. - Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được xây dựng trên cơ sở áp dụng hoàn toàn danh mục HS và chi tiết ở cấp độ 8 chữ số hoàn toàn theo danh mục AHTN của ASEAN, và bao gồm hai thứ tiếng là tiếng Anh và tiếng Việt. Vai trò của Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam: - Xây dựng biểu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu - Phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và hàng hóa khác có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu - Thống kê nhà nước về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu - Phục vụ công tác quản lý nhà nước Cấu trúc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam bao gồm: - Các quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại gồm 6 quy tắc. - Các chú giải pháp lý của Phần, Chương và Phân nhóm. - Danh mục chi tiết hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam gồm 21 phần, 97 chương ( trong đó chương 77 là chương dự phòng) .97 chương của Danh mục liệt kê các mặt hàng xuất nhập khẩu tương tự với biểu thuế xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, biểu thuế có thêm chương thứ 98 Quy định mã hàng và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng đối với một số nhóm mặt hàng, mặt hàng. Điều này sẽ được trình bày cụ thể hơn trong mục 3 - 1.039 nhóm ở cấp độ 4 số, 1.859 phân nhóm ở cấp độ 6 số và được chi tiết thành 10.813 mã hàng ở cấp độ 8 số, tuân thủ hoàn toàn theo Danh mục HS 2017 của Tổ chức Hải quan thế giới và Danh mục Hài hòa thuế quan của ASEAN phiên bản 2017. - Mỗi Chương của Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được chia thành 6 cột: Cột 1: Mã hàng; Cột 2: Mô tả hàng hoá bằng tiếng Việt; Cột 3: Đơn vị tính; 9
  10. Cột 4: Code (Mã hàng); Cột 5: Description (Mô tả hàng hoá bằng tiếng Anh); Cột 6: Unit of quantity (Đơn vị tính); VÍ DỤ: Mô tả hàng Đơn vị Unit of Mã hàng Code Description hóa tính quantify live horses, Ngựa,lừa,la 01.01 01.01 asses, mules sống. and hinnies. loại thuần pure-bred 0101.21.00 chủng để nhân kg/con 0101.21.00 breeding kg/unit giống animals Phân nhóm 6 chữ số: Mã cho phân nhóm 6 số như sau: Phân nhóm cấp 1 và Phân nhóm cấp 2. - Phân nhóm 6 số cấp 1: Chữ số thứ 6 là số 0 và được ký hiệu bởi 1 vạch ở cột mô tả Phân nhóm (cột thứ 2 trong Danh mục). - Phân nhóm 6 số cấp 2: Chữ số thứ 6 là số 1,2,... và được ký hiệu bởi 2 vạch ở cột mô tả Phân nhóm ( cột thứ 2 trong Danh mục). 10
  11. Phân nhóm 8 số: Cách phân nhóm 8 chữ số: - Không chi tiết thành phân nhóm 6 chữ số mà chi tiết luôn thành phân nhóm 8 chữ số. Nhóm hàng + 00 + X0 ( X#0) VD: 2614.00.10: Quặng Ilmenite và tinh quặng Ilmenite - Nhóm hàng không chi tiết thành phân nhóm 6 chữ số và 8 chữ số. Nhóm hàng + 0000 VD: 7902.00.00: Kẽm phế liệu và mảnh vụn - Không chi tiết phân nhóm 6 số thành phân nhóm 8 số. Phân nhóm 6 số + 00 VD: 8547.10.00: Khớp gioăng cách điện bằng gốm sứ Hệ thống phân vạch của mã hàng 8 số: Phân nhóm 6 số được chi chi tiết thành phân nhóm 8 số theo theo hệ thống phân vạch như sau: - Phân nhóm 8 số thuộc phân nhóm 6 số cấp 1 sẽ được bắt đầu bằng cấp độ 2 vạch tại cột mô tả hàng hóa. 11
  12. - Phân nhóm 8 số thuộc phân nhóm 6 số cấp 2 sẽ được bắt đầu bằng cấp độ 3 vạch tại cột mô tả hàng hóa. - Tùy theo mức độ cần chi tiết của hàng hóa mà phân nhóm 8 số được đánh số vạch phù hợp: 8 số 4 vạch, 8 số 5 vạch, 8 số 6 vạch. Thịt, phụ phẩm ăn được sau khi Meat and edible giết mổ, của gia offal, of the poultry 02.07 cầm thuộc nhóm 02.07 of beading 01.05, 01.05, tưởi, ướp fresh, chilled or lạnh hoặc đông frozen. lạnh. - Của gà thuộc - Of fowls of the loài Gallus species Gallus domesticus domesticus -- Chưa chặt -- Not cut in pieces, 02.07.11.00 mảnh,tươi hoặc kg 02.07.11.00 kg fresh or chilled. ướp lạnh. -- Chưa chặt -- Not cut in pieces, 0207.12.00 kg 0207.12.00 kg mảnh, đông lạnh frozen -- Đã chặt mảnh và phụ phẩm sau -- Cuts and offal, 0207.13.00 kg 0207.13.00 kg giết mổ, tươi hoặc fresh or chilled. ướp lạnh. -- Đã chặt mảnh và phụ phẩm sau -- Cuts and offal, 0207.14 0207.14 giết mổ, đông frozen lạnh: 0207.14.10 --- Cánh kg 0207.14.10 --- Wings kg 0207.14.20 --- Đùi kg 0207.14.20 --- Thighs kg 0207.14.30 --- Gan kg 0207.14.30 --- Livers kg ---- Loại khác --- Other 12
  13. ---- Thịt đã được lọc hoặc tách khỏi --- Meehanically 0207.14.91 xương bằng kg 0207.14.91 deboned or kg phương pháp cơ separated meat. học 0207.14.99 ---- Loại khác kg 0207.14.99 --- Other kg 13
  14. PHẦN 2. QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH MÃ HS CỦA CHI CỤC GIÁM ĐỊNH HẢI QUAN 1. Cơ sở pháp lý: Để xác định mã HS một cách chính xác, các Tổ chức, Cá nhân có thể dựa theo những căn cứ sau: • Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. • Căn cứ vào thực tế tính chất, thành phần cấu tạo,… của hàng hóa nhập khẩu và áp dụng sáu (6) quy tắc tổng quát về phân loại hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 103/2015/TT- BTC ngày 01/07/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam để xác định mã HS chi tiết, phù hợp với thực tế. • Ngoài ra để xác định chính xác mã số HS trước khi làm thủ tục hải quan, các Tổ chức, Cá nhân có thể đề nghị xác định trước theo quy định tại Điều 7. Hồ sơ xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính, có hiệu lực từ 05/06/2018 quy định về Thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Về hồ sơ, thủ tục hải quan thực hiện theo “Điều 16. Hồ sơ hải quan” và “Điều 18. Khai hải quan” tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về Thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. 2. Quy trình xác định mã HS: 2.1. Các trường hợp xảy ra trong quy trình xác định mã HS của Tổng cục Hải quan Căn cứ theo Quyết định số 1921/QĐ-TCHQ năm 2018 của Tổng cục trưởng Tổng Cục Hải Quan quy định về việc ban hành quy định phân loại hàng hóa xuát nhập khẩu ta có các trường hợp sau: Trường hợp 1: áp dụng Thông báo kết quả Xác định trước mã số hàng hóa • (TBKQ XĐTMSHÀNG HÓA) •Trường hợp 2: áp dụng Thông báo kết quả Phân loại hàng hóa của Tổng Cục Hải Quan (TBKQ PLHÀNG HÓA) và Thông báo kết quả Phân tích kèm mã số hàng hóa của Cục giám định Hải Quan (TBKQ PTKMS) 14
  15. Trường hợp 3: không có thông tin khai báo áp dụng TBKQ XĐTMS hoặc TBKQ • PLHÀNG HÓA hoặc TBKQ PTKMS • Trường hợp 4: Gửi mẫu để phân tích 2.2. Quy trình xác định Trường hợp 1: Đối với trường hợp áp dụng TBKQ XĐTMS, khi công chức HQ tiến hành kiểm tra thông tin trong bộ hồ sơ HQ và đối chiếu với nội dung khai báo về tên hàng, mã số hàng hóa theo nội dung TBKQ XĐTMS đã ban hành cho chính NKHQ, ta có các kết quả và cách xử lý như sau: • Trường hợp (a): đủ cơ sở xác định thông tin NKHQ khai báo là chính xác, phù hợp thì công chức HQ có trách nhiệm: • Thông quan theo quy định; • Cập nhật kết quả kiểm tra trên hệ thống VCIS; • Cập nhật thông tin tờ khai sử dụng TBKQ XĐTMS; • Cập nhật thông tin tờ khai sử dụng TBKQ XĐTMS tại chức năng 01.04.02 của hệ thống MHS (HỆ thống thông tin quản lý Cơ sở dữ liệu về phân loại hàng hóa và áp dụng mức thuế) •Trường hợp (b): không đủ cơ sở xác định thông tin NKHQ khai báo chính xác, phù hợp thì tùy vào từng trường hợp cụ thể ta có các giải pháp thích hợp ( Căn cứ theo ĐIểm c.2, Khoản 2, Điều 3 Quyết định 1921/QĐ-TCHQ năm 2018) • Tên hàng chưa đầy đủ: công chức HQ yêu cầu NKHQ khai bổ sung (căn cứ theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 39/2018/TT-BTC) trong thời hạn 05 ngày từ khi nhận được thông báo của CQHQ; cập nhật kết quả điều chỉnh mã số tại chức năng 1.01.07 hệ thống MHS và thực hiện xử lsy vi phạm (Theo quy định tại ĐIểm b.2, Khoản 1, ĐIều 24, Thông tư số 38/2015/TT-BTC) Trường hợp NKHQ không khai bổ sung trong thời hạn 05 ngày từ khi nhận được thông báo của CQHQ theo yêu càu thì công chức HQ có trách nhiệm ghi nhận vao hệ thống VCIS; xác định lại mã số, ấn định thuế và cập nhật lại chức năng 1.01.07 MHS. • Khai không đúng tên hàng hoặc có sự sai lệch, chưa phù hợp về mã số hàng hóa giữa chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan và thông tin khai trên hệ thống: + Nếu đủ cơ sở xác định về tên hàng, mã số hàng hóa, công chức HQ yêu cầu NKHQ khai bổ sung (theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 39/2018/TT-BTC); trường hợp NKHQ từ chối khai bổ sung trong thời hạn 05 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu khai báo bổ sung của CQHQ, công chức HQ tiến hành ghi nhận được yêu cầu khai báo 15
  16. bổ sung của CQHQ, công chức HQ tiwwns hành ghi nhận vào Hệ thống VCIS; xác định lại mã số, ấn định thuế; xử lý vi phạm (nếu có) (theo quy định tại điểm b.2 khoản 1 ĐIều 24 Thông tư số 38/2015/TT-BTC) và cập nhật kết quả điều chỉnh mã số tại chức năng 1.01.07 hệ thống MHS. + Nếu cần thêm thông tin, công chức HQ có quyền yêu cầu NKHQ bổ sung các tài liệu, chứng từ phù hợp trong thời hạn 05 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu khai báo bổ sung của CQHQ (theo quy định tại Điểm b.3, Khoản 1, Điều 24 Thông tư số 38/2015/TT-BTC) và cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống VCIS. Trường hợp sau khi xem xét hồ sơ bổ sung và có đủ cơ sở để xác định tên hàng, mã số hàng hóa, công chức HQ hướng dẫn NKHQ khai báo bổ sung (theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC), trình Chi cục trưởng phê duyệt thông quan hàng hóa; nhưng nếu NKHQ không khai bổ sung trong thời hạn quy định, công chức HQ ghi nhận vào VCIS; thực hiện xác định lại mã số, ấn định thuế; cập nhật tại chức năng 1.01.07 MHS và xử lý vi phạm (nếu có) (theo quy định tại Điểm b.2, Khoản 1 Điều 24 Thông tư số 38/2015/TT-BTC) Nếu NKHQ không nộp được hồ sơ bổ sung theo yêu cầu hoặc sau khi xem xét hồ sơ bổ sung do NKHQ nộp, công chức HQ vẫn không có đủ cơ sở xác định tên hàng, mã số hàng hóa thì đề xuất Chi cục trưởng quyết định kiểm tra thực tế hàng hóa (theo Điều 05 Quyết định 1921/QĐ-TCHQ) hoặc quyết định lấy mẫu, thực hiện phân tích mẫu hàng hóa để phân loại (theo Điều 05 Quyết định 1921/QĐ-TCHQ) đồng thời giải phóng hàng (theo Điều 33 Thông tư số 38/2015/TT-BTC). •Khai báo sai mức thuế: đối với trường hợp này, công chức HQ yêu cầu NKHQ khai báo bổ sung hồ sơ, chứng từ thích hợp (theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 39/2018/TT-BTC) và thực hiện xử lý vi phạm (nếu có) (theo quy định tại Điểm b.2 Khoản 1 Điều 24 Thông tư số 38/2015/TT-BTC). Nếu NKHQ từ chối khai bổ sung hồ sơ thì công chức HQ có trách nhiệm ghi nhận vào hệ thống VICIS; xác định lại mã số, ấn định thuế và cập nhật tại chức năng 1.01.07 MHS. Sơ đồ tiếp nhận, kiểm tra, xử lý hồ sơ và ban hành TBKQ XĐTMS: 16
  17. Trường hợp 2: Đối với trường hợp áp dụng TBKQ PLHÀNG HÓA và TBKQ PTKMS, khi công chức HQ kiểm tra thông tin và đối chiếu với nội dung khai báo về tên hàng, mã số hàng hóa thì có 2 trường hợp sau: 17
  18. • Đủ cơ sở xác định nội dung khai báo là phù hợp, chính xác: tiến hành thông quan theo quy định; cập nhật kết quả kiểm tra trên hệ thống VCIS; cập nhật thông tin tờ khai sử dụng TBKQ PLHÀNG HÓA, TBKQ PTKMS. • Không đủ cơ sở xác định: thực hiện giải quyết theo cách xử lý các trường hợp (b) như trên. Sơ đồ quy trình tiếp nhận, kiểm tra, xử lý hồ sơ phân tích để phân loại và ban hành TBKQ PLHÀNG HÓA 18
  19. Trường hợp 3: Đối với trường hợp không có thông tin khai báo áp dụng TBKQ XĐTMS, TBKQ PLHÀNG HÓA, TBKQ PTKMS, khi công chức HQ kiểm tra thông tin trong bộ hồ sơ HQ và đối chiếu với nội dung khai báo về tên hàng, mã số hàng hóa có các kết quả và cách xử lý sau: • Đủ cơ sở xác định thông tin khai báo là phù hợp: thông quan hàng hóa theo quy định; cập nhật kết quả kiểm tra trên hệ thống VCIS; cập nhật kết quả kiểm tra tại chức năng 1.01.04 trên MHS. • Không đủ cơ sở xác định: công chức HQ tiến hành giải quyết theo cách xử lý của trường hợp (b) như trên. Trường hợp 4: Đối với trường hợp lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được lấy mẫu gửi yêu cầu phân tích để phân loại hàng hóa, ngay sau khi nhận được TBKQ PLHÀNG HÓA, TBKQ PTKMS, mã số hàng hóa do NKHQ khai so với mã số tại TBKQ PLHÀNG HÓA, TBKQ PTKMS: • Mã số hàng hóa không khác biệt: thông quan hàng hóa; cập nhật kết quả kiểm tra trên hệ thống VCIS; cập nhật kết quả kiểm tra tại chức năng 01.01.04 trên hệ thống MHS. • Mã số hàng hóa có khác biệt: điều chỉnh mã số và thông báo cho người khai hải quan khai bổ sung tại hệ thống VIỆT NAMACCS; cập nhật mã số điều chỉnh tại chức năng 1.01.07 hệ thống MHS. Trường hợp người khai hải quan không khai bổ sung trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của CQHQ, công chức HQ ghi nhận vào Hệ thống VCIS; xác định lại mã số và ấn định thuế; xử lý vi phạm (nếu có) và cập nhật kết quả điều chỉnh mã số tại chức năng 1.01.07 hệ thống MHS. 2.3. Một số khái niệm và quy trình có liên quan 2.3.1. Kiểm tra thực tế hàng hóa Căn cứ theo Điều 4 Quyết định 1921/QĐ-TCHQ năm 2018 của Tổng cục trưởng TCHQ quy trình kiểm tra thực tế hàng hóa để xác định mã số hàng hóa gồm các nội dung: Nội dung kiểm tra: • Kiểm tra nội dung khai và kiểm tra tính chính xác về mã số hàng hóa trên tờ khai hải quan với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. 19
  20. • Khi kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức HQ phải xác định mã số hàng hóa, theo các tiêu chí nêu trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Xử lý kết quả kiểm tra: Căn cứ theo Điều 4 Quyết định 1921/QĐ-TCHQ năm 2018 quy định: • Trường hợp xác định không có sự sai lệch về mã số hàng hóa khai báo so với hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu, công chức HQ: => chấp nhận nội dung khai về mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa của người khai hải quan, thông quan hàng hóa theo quy định, cập nhật kết quả kiểm tra trên Hệ thống VCIS, cập nhật kết quả kiểm tra mô tả hàng hóa, mã số, mức thuế tại chức năng 1.01.04 “Kiểm tra mã số, mức thuế” hệ thống MHS. • Trường hợp đủ căn cứ để xác định NKHQ khai không đúng mã số hàng hóa: => công chức HQ cập nhật mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa chính xác trên Hệ thống VCIS; cập nhật kết quả kiểm tra mã số tại chức năng 1.01.04 hệ thống MHS; xử lý vi phạm (nếu có) và yêu cầu NKHQ bổ sung (theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 39/TT-BTC). Trường hợp NKHQ không thực hiện khai bổ sung: => công chức HQ xác định lại mã số hàng hóa, mức thuế và thực hiện ấn định thuế, đồng thời, tùy theo mức độ vi phạm giữa nội dung khai hải quan và thực tế kiểm tra để thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật, cập nhật kết quả kiểm tra trên hệ thống VCIS, cập nhật mã số điều chỉnh tại chức năng 1.01.07 hệ thống MHS, thông quan hàng hóa theo quy định. • Trường hợp không thể xác định được chính xác mã số hàng hóa theo các tiêu chí trong Danh mục hàng hóa, xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam: => công chức HQ cùng NKHQ lấy mẫu để thực hiện phân tích (theo hướng dẫn tại Điều 5 Quyết định 1921/QĐ-TCHQ năm 2018), đề xuất Chi cục trưởng quyết định giải phóng hàng theo quy định, cập nhật kịp thời, đầy đủ các thông tin liên quan của Phiếu yêu cầu phân tích kiêm biên bản lấy mẫu tại chức năng 1.03.01 trên hệ thống MHS trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày gửi mẫu yêu cầu phân tích. Đồng thời căn cứ theo Khoản 5, Điều 29, Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan quy định như sau: “5. Trường hợp bằng các máy móc, thiết bị kỹ thuật hiện có tại Chi cục Hải quan, địa điểm kiểm tra hải quan, công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa không đủ cơ sở để xác định tính chính xác đối với nội dung khai của người khai hải quan về tên hàng, 20
nguon tai.lieu . vn