- Trang Chủ
- Khoa học xã hội
- Tiểu luận môn Luật sư và đạo đức nghề luật sư: Quy tắc đạo đức, ứng xử nghề nghiệp của luật sư Việt Nam – Thực trạng và hướng hoàn thiện
Xem mẫu
- TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: Luật sư và đạo đức nghề luật sư
ĐỀ TÀI: Quy tắc đạo đức, ứng xử nghề nghiệp của luật sư Việt
Nam – Thực trạng và hướng hoàn thiện
HỌC VIÊN:
NGÀY SINH:
SBD:
LỚP:
- TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: Luật sư và đạo đức nghề luật sư
ĐỀ TÀI: Quy tắc đạo đức, ứng xử nghề nghiệp của luật sư Việt
Nam – Thực trạng và hướng hoàn thiện
HỌC VIÊN:
NGÀY SINH:
SBD:
LỚP:
- MỤC LỤC
I.Mở đầu
...............................................................................................................
2
I.1.Khái niệm về quy tắc đạo đức, ứng xử nghề nghiệp của luật sư
...........
2
I.2.Quá trình hình thành và xây dựng Bộ quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề
nghiệp luật sư Việt Nam
.................................................................................
3
II.Nội dung
............................................................................................................
4
II.1.Phân tích nội dung của Bộ quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp
luật sư Việt Nam
..............................................................................................
4
II.1.1.Quy tắc chung về đạo đức và ứng xử của luật sư
...........................
5
II.1.2.Quy tắc trong quan hệ với khách hàng
...............................................
5
II.1.3.Quy tắc trong quan hệ với đồng nghiệp
............................................
6
II.1.4.Quy tắc trong quan hệ với cơ quan, người tiến hành tố tụng
..........
7
II.1.5.Quy tắc trong quan hệ với cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác
7
.......................................................................................................................
II.1.6.Các quy tắc khác
.................................................................................
7
II.2.Thực trạng và hướng hoàn thiện
...............................................................
8
II.2.1.Thực trạng
..........................................................................................
8
II.2.2.Hướng hoàn thiện
...............................................................................
9
III.Kết luận
...........................................................................................................
9
1
- NỘI DUNG
I. Mở đầu
I.1. Khái niệm về quy tắc đạo đức, ứng xử nghề nghiệp của luật sư
Đối với bất kỳ nghề nghiệp nào trong xã hội thì bên cạnh chuyên môn thì
vấn đề đạo đức, cách ứng xử trong khi thực hiện công việc là một trong những
thước đo quan trọng về tính chuyên nghiệp, uy tín và hiệu quả của cá nhân, tổ
chức trong hành nghề. Đặc biệt là đối với Nghề luật sư, là nghề nghiệp gắn liền
với việc thực thi quyền lực nhà nước, thực thi, vận dụng pháp luật nên vấn đề
về đạo đức, ứng xử đối với Luật sư khi hành nghề càng quan trọng hơn.
Mặc dù pháp luật có quy định chặt chẽ thì vẫn có những kẻ hỡ và có thể bị
lợi dụng để thực hiện cho những mục đích xấu, nhất là những người am hiểu về
pháp luật như những Luật sư. Do dó, yêu cầu cần phải đặt ra những Quy tắc
đạo đức riêng đối với Nghề luật sư làm chuẩn mực để người Luật sư ý thức và
xử sự đúng mực trong các tình huống khi hành nghề ngay cả khi pháp luật chưa
hoặc không điều chỉnh.
Như vậy, có thể hiểu rằng Quy tắc đạo đức nghề nghiệp luật sư là hệ
thống quy tắc do tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư ban hành dưới hình
thức nhất định, quy định chuẩn mực hành vi ứng xử của luật sư trong hoạt động
nghề nghiệp và trong xã hội, xác định cách ứng xử với khách hàng, đồng nghiệp,
cơ quan, người tiến hành tố tụng, các cơ quan nhà nước khá, cơ quan thông tin
đại chứng, xác tổ chức và cá nhân khác phù hợp với chuẩn mực hành nghề, đồi
hỏi và giá trị chung của nhà nước và xã hội mà các luật sư có nghĩa vụ phải tuân
theo và nếu vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo điều lệ của tổ chức xã hội – nghề
nghiệp của luật sư1.
Ngoài việc quy định các quy tắc mang tính bắt buộc như quy định của pháp
luât là những điều cầm hoặc những điều bắt buộc phải làm thì còn có các quy
tắc mang tính tùy nghi, qua đó luật sư có thể lựa chọn cách ứng xử phù hợp, đúng
đắn nhất với từng đối tượng trong các tình huống cụ thể đã được dự liệu trong
Quy tắc đạo đức, ứng xử nghề nghiệp luật sư.
Ứng xử nghề nghiệp nghiệp của luật sư được hiểu như sau: Ứng xử nghề
nghiệp luật sư là sự lựa chọn hành vi xử sự của luật sư thể hiện thái độ, hành
động thích hợp của luật sư phát sinh trong hoạt đọng hành nghề giữa luật sư với
các chủ thuể khác trong hoạt động nghề nghiệp (khách hàng, đồng nghiệp, cơ
quan, tổ chức….) theo đúng quy định pháp luật, phù hợp với quy tắc đạo đức
nghề nghiệp của luật sư, nếu vi phạm luật sư có thể bị dư luận trong nghề lên
Học viện tư pháp, Giáo trình Luật sư và Nghề luật sư, NXB Tư pháp, Hà Nội, năm 2020, Tr 94.
1
2
- án, phê phán hoặc bị xử lý kỷ luật theo điều lệ của tổ chức xã hội – nghề nghiệp
của luật sư2.
Khác với các quy tắc hành nghề của luật sư đã được pháp luật quy định,
Quy tắc đạo đứng, ứng xử nghề nghiệp luật sư mang tính hướng dẫn, khuyến
cáo luật sư lựa chịn cách ứng xử phù hợp trong các tình huống khi hành nghề.
Các Luật sư khi hành nghề phải lấy các chuẩn mực của Quy tắc đạo đức, ứng
xử nghề nghiệp của luật sư để để tu dưỡng, rèn luyện, qua đó giữ gìn uy tín
nghề nghiệp, danh dự luật sư, tăng cường tính chuyên nghiệm, xứng đáng với
danh xưng là “hiệp sĩ bảo vệ công lý”.
I.2. Quá trình hình thành và xây dựng Bộ quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề
nghiệp luật sư Việt Nam
Mặc dù các quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp đối với nghề luật sư
đóng vai trò rất quan trọng đối với nghề luật sư, tuy nhiên kể từ khi Sắc lệnh số
97/SL ngày 10/10/1945 khai sinh nghề luật sư của chế độ mới đến trước năm
2001, ở Việt Nam chưa ban hành chính thức quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề
nghiệp đối với nghề luật sư.
Đến khi Nghị định số 94/2001/NĐCP của Chính phủ ngày 12/12/2001 quy
định chi tiết thi hành Pháp lệnh luật sư 2001 đã giao cho Bộ Tư pháp ban hành
bản Quy tắc mẫu về đạo đức nghề nghiệp của luật sư. Ngày 05/8/2002, bản
Quy tắc mẫu về đạo đức nghề nghiệp luật sư đã được ban hành kèm theo Quyết
định số 356b/2002/QĐBT của Bộ Tư pháp ngày 05/8/2002. Tuy nhiên, bản Quy
tắc đạo đức mẫu này chỉ đưa ra những quy định mang tính chung nhất mà các
luật sư phải tuân theo, và quy định Đoàn luật sư các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương ban hành Quy tắc đạo đức nghề nghiệp luật sư áp dụng đối với luật
sư của Đoàn mình. Như vậy, mặc dù đây là bản Quy tắc đạo đức được ban hành
thành văn chính thức tại Việt Nam, tuy nhiên thực tế thực hiện vẫn còn nhiều
bất cập và chưa thực sự hiệu quả.
Sau khi Luật Luật sư năm 2006 được ban hành, với nguyên tắc “Quản lý
hành nghề luật sư thực hiện theo nguyên tắc kết hợp quản lý nhà nước với phát
huy vai trò tự quản của tổ chức xã hội nghề nghiệp của luật sư, đảm bảo việc
tuân theo pháp luật, quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư” 3 thì Bộ
Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam đã được Hội đồng
luật sư toàn quốc ban hành ngày 20/7/2011 tại Quyết định số 68/QĐHĐLSTQ đã
góp phần củng cố và hoàn thiện các giá trị chuẩn mực về đạo đức và ứng xử
nghề nghiệp của Luật sư Việt Nam, là thước đo về phẩm chất, đạo đức, trách
Học viện tư pháp, Giáo trình Luật sư và Nghề luật sư, NXB Tư pháp, Hà Nội, năm 2020, Tr 95
2
Điều 6, Luật Luật sư 2006
3
3
- nhiệm nghề nghiệp và là công cụ để thực hiện chức năng tự quản của các Đoàn
luật sư.
Kế thừa và kịp thời sửa đổi, bổ sung phù hợp với sự phát triển của nghề
luật sư tại Việt Nam, Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt
Nam hiện hành đã được Hội đồng luật sư toàn quốc ban hành kèm theo Quyết
định số 201/QĐHĐLDTQ ngày 13/12/2019, nội dung gồm Lời nói đầu, 6
chương và 32 quy tắc:
Chương I “Quy tắc chung” gồm 4 quy tắc
Chương II “Quan hệ với khách hàng” gồm 4 mục và 12 quy tắc
Chương III “Quan hệ với đồng nghiệp” gồm 9 quy tắc
Chương IV “Quan hệ với cơ quan, người tiến hành tố tụng” gồm 3 quy
tắc
Chương V “Quan hệ với các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác”
gồm 2 quy tắc
Chương VI “Các quy tắc khác” gồm 2 quy tắc.
Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam năm 2019 đã
có những sự đổi mới đáng kể và ngày càng phù hợp với thực tiễn hành nghề của
luật sư tại Việt Nam. Bộ quy tắc này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc
đánh giá vị thế, vai trò và hiệu quả hoạt động nghề nghiệp của luật sư.
II. Nội dung
II.1. Phân tích nội dung của Bộ quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp
luật sư Việt Nam
Bộ quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam xác định
nghề luật sư ở Việt Nam là một nghề cao quý, bởi hoạt động nghề nghiệp của
luật sư nhằm mục đích góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; góp phần phát triển kinh tế xã
hội, vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Nền tảng cơ bản của nghề luật sư là tính chuyên nghiệp và đạo đức nghề
nghiệp.
Bộ quy tắc bao gồm những quy tắc đạo đức, ứng xử có tính chất là những
nghĩa vụ đạo đức cơ bản của luật sư và các quy tắc cụ thể điều chỉnh hành vi
của luật sư khi tham gia các nhóm quan hệ xã hội phát sinh trong khi hành nghề,
gồm: quan hệ với khách hàng, quan hệ với đồng nghiệp, quan hệ với cơ quan,
người tiến hành tố tụng và quan hệ với cơ quan, tổ chức khác.
4
- II.1.1. Quy tắc chung về đạo đức và ứng xử của luật sư
Quy tắc chung gồm 4 quy tắc, đây là kim chỉ nam xuyên suốt trong quá trình
hành nghề của luật sư, đặt ra sứ mạng của luật sư, nguyên tắc độc lập, trung
thực, tôn trọng sự thật khách quan, giữ gìn danh dự, uy tín và truyền thống nghề
luật sư, đồng thời thể hiện chức năng xã hội của luật sư góp phần vào việc bảo
vệ công lý, xây dựng nhà nước pháp quyền, vì lợi ích chung của xã hội và thúc
đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội.
Luật sư có sứ mạng bảo vệ quyền con người, quyền công dần, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng, đồng thời bảo bệ tính độc lập của
hoạt động tư pháp bằng hoạt động nghề nghiệp của mình góp phần bảo vệ công
lý, công bằng và phát triển kinh tế xã hội Việt Nam.
Để đảm bảo sự công bằng, luật sư hoạt động phải đảm bảo tính độc lập
trong suy nghĩ, hành động của mình, đồng thời phải thực hiện công việc một
cách trung thực và tôn trọng sự thật khách quan. Nguyên tắc này thể hiện xuyên
suốt trong các mối quan hệ với khách hàng, cơ quan tiến hành tố tục và với đồng
nghiệp.
Việc hành nghề, hoạt động của từng luật sư bên cạnh ảnh hưởng đến
chính bản thân của từng luật sư còn có ảnh hưởng chung đế cả đội ngũ các luật
sư và nghề nghiệp luật sư. Do đó, các luật sư phải luôn đảm bảo tôn trọng, giữ
gìn uy tín, danh dự nghề nghiệp luật sự, đồng thời không ngừng học tập, trao dồi
kiến thức để nâng cao chuyên môn, kỹ năng để tạo sự tin cậy của xã hội đối với
nghề nghiệp luật sư.
Hoạt động của luật sư gắn liền với bảo vệ quyền con người, liên quan
chặt chẽ với cộng đồng xã hội. Do đó, luật sư cũng cần phải thực hiện trách
nhiệm xã hội nghề nghiệp của mình, luôn sẵn sàng tích cực tham gia các hoạt
động vì lợi ích chung của cộng đồng, xã hội. Thực hiện trợ giúp pháp lý đối với
các đối tượng yếu thế trong xã hội bằng sự công tâm, vô tư và trách nhiệm như
đối với các vụ việc có nhận thù lao.
II.1.2. Quy tắc trong quan hệ với khách hàng
Các quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư trong quan hệ với
khách hàng được quy định tại Chương II, gồm 12 quy tắc. Đây là một trong
những quy tắc quan trọng nhất, giúp luật sư hiểu được bản chất mối quan hệ
giữa luật sư với khách hàng, nhận thấy được bổn phận, trách nhiệm của luật sư
trong hành nghề cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng từ đó củng cố lòng tin
của khách hàng vào luật sư, góp phần xây dựng hình ảnh tốt đẹp của luật sư
trong xã hội.
5
- Mười hai quy tắc trong Chương này quy định cụ thể và rõ ràng cách xử sự
của luật sư trong từng giai đoạn từ khi tiếp xúc với khách hàng, tiếp nhận vụ
việc, thực hiện vụ việc đến khi kết thúc vụ việc. Ngoài ra, cũng quy các nhóm
quy tắc cơ bản quy định rõ:
Trách nhiệm của luật sư bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của
khách hàng. Khi thực hiện công việc, luật sư có quyền sử dụng mọi
biện pháp hợp pháp mà pháp luật không cấm để bảo vệ khách hàng, do
đó khi đã tiếp nhận vụ việc luật sư phải có trách nhiệm đặt quyền lợi
hpự pháp của khách hàng lên trên hết;
Tôn trọng và giữ bí mật thông tin của khách hàng. Khách hàng là người
đưa công việc đến cho luật sư, do vậy tôn trọng khách hàng khi đó luật
sư mới bảo vệ tốt nhất quyền lợi của khách hàng, đây chính lá văn hóa
của luật sư;
Những việc luật sư không được làm trong quan hệ với khách hàng. Đây
chính là những quy tắc bắt buộc đối với luật sư trong quan hệ khách
hàng tuyệt đối không được thực hiện các hành vi quy định trong Quy tắc
9
Những trường hợp luật sư có quyền từ chối hoặc phải từ chối tiếp
nhận vụ việc;
Giải quyết khi có xung đột lợi ích trong quá trình nhận, thực hiện vụ
việc của khách hàng. Quy tắc này chia làm 2 nhóm: nhóm trường hợp
luật sư phải từ chối tiếp nhận vụ việc và nhóm quy tắc luật sư có thể
từ chối hoặc tiếp tục vụ việc với các điều kiện trong trường hợp cụ
thể.
II.1.3. Quy tắc trong quan hệ với đồng nghiệp
Chương III của bộ quy tắc gồm 9 quy tắc từ Quy tắc 17 đến quy tắc 25,
giúp cho luật sư hiểu được vị trí, tầm quan trọng của mối quan hệ với các đồng
nghiệp trong hệ thống tổ chức xã hội – nghề nghiệp luật sư. Cụ thể là các quy
định về ứng xử của Luật sư trong quan hệ với Luật sư đồng nghiệp, ứng xử của
luật sư khi có tranh chấp quyền lợi với đồng nghiệp, những việc Luật sư không
được làm trong quan hệ với đồng nghiệp; ứng xử của Luật sư với tổ chức hành
nghề Luật sư; ứng xử của Luật sư với người tập sự hành nghề Luật sư; ứng xử
của Luật sư với tổ chức xã hộinghề nghiệp của Luật sư và của Luật sư hành
nghề với tư cách cá nhân.
Với những quy tắc này, luật sư có trách nhiệm củng cố, giữ gìn sự đoàn kết
của các Luật sư đồng nghiệp, cùng nhau góp phần xây dựng đội ngũ luật sư Việt
6
- Nam, Liên đoàn luật sư Việt Nam ngày càng lớn mạnh, nâng cao uy tín, nhìn
nhận tích cực của xã hội đối với nghề Luật sự.
II.1.4. Quy tắc trong quan hệ với cơ quan, người tiến hành tố tụng
Một trong những dịch vụ pháp lý mà luật sư cung cấp là tham gia tố tụng
để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng. Do đó, khi tham gia tố tụng
luật sư sẽ phải tiếp xúc, là việc với cơ quan, người tiến hành tố tụng khác nhau
Mối quan hệ với các cơ quan tiến hành tố tụng là một đặc thù của nghề luật sư,
vừa hợp tácvừa đấu tranh với nhau. việc nhận thức được bản chất mối quan hệ
và các quy tắc ứng xử sẽ giúp cho các luật sư có được sự chuẩn mực và vững
tâm khi hành nghề.
Chương này gồm 3 quy tắc, từ Quy tắc 26 đến Quy tắc 28,quy định về ứng
xử của Luật sư trong quan hệ với cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành
tố tụng khi hoạt động hành nghề trong lĩnh vực tố tụng, bao gồm những ứng xử
chung của Luật sư khi tham gia tố tụng, ứng xử tại phiên tòa và những việc Luật
sư không được làm trong quan hệ với các cơ quan tiến hành tố tụng và người
tiến hành tố tụng.
II.1.5. Quy tắc trong quan hệ với cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác
Trong điều kiện hoạt động hành nghề của luật sư, các dịch vụ đại diện
ngoài tố tụng, tư vấn và cung cấp các dịch vụ pháp lý cho khách hàng, luật sư sẽ
tiêó xúc và làm việc với nhiều cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác. Do đó,
yêu cầu luật sư phải có cách ứng xử chuẩn mực, chuyên nghiệp.
Các Quy tắc 29 và Quy tắc 20 quy định cách ứng xử của luật sư trong mối
quan hệ này. Theo đó, Luật sư cần có thái độ lịch sự, tôn trọng khi tiếp xúc, làm
việc với các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác; tuân thủ quy định, nội quy
của các cơ quan, tổ chức và quy định của Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề
nghiệp luật sư.
II.1.6. Các quy tắc khác
Hai quy tắc cuối cùng tại Chương VI là quy tắc chuẩn hóa cách ứng xử của
luật sư trong quan hệ trong lĩnh cực thông tin truyền thông cũng như việc quảng
cáo thương hiệu nghề nghiệp, yêu cầu luật sư phải trung thực, chính xác, khách
quan trong xử sự ở lĩnh vực này.
Hiện này, các phương tiện thông tin đại chúng đóng vai trò và ảnh hưởng
rất lớn trong việc tác động hay đưa ra các định hướng xã hội. Do đó, hiểu và nắm
rõ các quy tắc này giúp cho luật sư có thái độ ứng xử phù hợp, góp phần tuyên
truyền pháp luật, đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm, đồng thời xây dựng
hình ảnh, nâng cao uy tín của giới luật sư trong xã hội.
7
- II.2. Thực trạng và hướng hoàn thiện
II.2.1. Thực trạng
Việc hiểu, thực hiện chưa đúng tinh thần của Bộ quy tắc là một trong
những thực trạng được đặt ra. Do đó, việc xây dựng, phổ biến và thực thi đúng
các Quy tắc của Bộ Quy tắc đạo đức và ững xử nghề nghiệp luật sư rất quan
trọng trong việc nâng cao tính chuyên nghiệp trong hành nghề, cải thiện tình đoàn
kết trong tổ chức hành nghề và khẳng định vai trò của luật sư trong xã hội. Đặc
biệt việc tổ chức đào tạo lại khi ban hành hành Bộ quy tắc mới.
Ngoài ra, cơ chế về giải thích các các Quy tắc của Bộ quy tắc đạo đức và
ứng xử nghề nghiệp Luật sư Việt Nam hiện chủ yếu thực hiện thông qua các
buổi đào tạo chuyên môn mà chưa có cơ chế giải thích chính thức dẫn đến việc
áp dụng của chưa được thông nhất.
Hiện nay còn nhiều luật sư chưa nhận thức đúng về mối quan hệ của các
luật sư, chưa xác định những người cùng hành nghề Luật sư là đồng nghiệp của
mình dẫn đến trường hợp thiếu tôn trọng đồng nghiệp, có các ứng xử tiêu cực
đối với đồng nghiệp.
Trong bối cảnh kinh tế xã hội ở Việt Nam hiện nay, bất cứ ngành nghề
nào cũng có tính cạnh tranh rất cao, Nghề luật sư cũng không nằm ngoài quy luật
cạnh tranh của nền kinh tế thị trường. Do đó, vấn đề cạnh tranh giữa các luật sư
hoặc các tổ chức hành nghề luật sư, vì lợi ích kinh tế dẫn đến việc vi phạm các
Quy tắc đạo đức nghề nghiệp.
Mặc dù Bộ quy tắc đạo đức đã quy định rõ quy tắc xử sự của luật sư trong
quan hệ với cơ quan, người tiến hành tố tụng. Tuy nhiên trên thực tế luật sư
muốn hoàn thành dịch vụ pháp lý cho khách hàng lại gặp nhiều khó khăn từ phía
các cơ quan tiến hành tố tụng. Dẫn đễn nhiều trường hợp luật sư phải lựa chọn
ứng xử không phù hợp với Bộ quy tắc.
Cơ chế giám sát thực thi Bộ quy tắc của các tổ chức xã hội – nghề nghiệp
của luật sư chưa thực sự nghiêm túc. Các Đoàn luật sư địa phương, hiếm khi
thực hiện trên thực tế, chủ yếu thực hiện hoạt động giám sát trên hình thức và
không đạt hiệu quả.
Cơ chế xử lý vi phạm hiện nay chủ yếu dựa trên các khiếu nại, tố cáo từ
phía người dân hoặc đề nghị từ phía cơ quan nhà nước.
Các nguyên tắc về hoạt động khen thưởng chưa được đưa vào bộ Quy tắc,
trên thực tế hoạt động khen thưởng luật sư thường được xác định theo các tiêu
chí của Liên đoàn luật sư hoặc các Đoàn luật sư địa phương, chưa có các quy tắc
chung.
8
- II.2.2. Hướng hoàn thiện
Để Bộ Quy tắc được thi hành nghiêm chỉnh trên thực tế hoạt động hành
nghề Luật sư, việc biên soạn tài liệu và thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn,
bồi dưỡng cho các Luật sư các nội dung của Bộ quy tắc. Cụ thể nội dung đào
tạo, tập huấn cần hướng dẫn phân tích và áp dụng các quy tắc để giải quyết tình
huống thực tế giúp các Luật sư hiểu cho đúng nội dung và tinh thần của từng
quy tắc trong hoạt động nghề nghiệp, đồng thời thông qua các chương trình này
sẽ nhận được nhiều các ý kiến, tình huống thực tế và các vấn đề đặt ra từ thực
tiễn giúp cho việc đưa ra các giải pháp hoặc đề xuất nâng cao chất lượng đào
tạo và đề xuất cải tiến Bộ Quy tắc.
Việc phổ biến, tập huấn, đào tạo cần thực hiện thường xuyên, cho mọi đối
tượng hành nghề luật sư không phân biệt tuổi tác, kinh nghiệm hành nghề.
Đặc biệt, việc phổ biến, giáo dục các quy tắc của luật sư trong quan hệ với
đồng nghiệp rất quan trọng trong đào tạo nghề luật sư, giúp luật sư nhận thức
đúng và cùng nhau chung tay, góp sức cùng hành động vì mục tiêu chung của
nghề luật sư.
Cần nghiên cứu xem xét bổ sung quy tắc về khen thưởng đối với luật sư
trong hoạt động nghề nghiệp áp dụng thống nhất các tiêu chí xem xét khen
khưởng, khuyến khích luật sư thực hiện, áp dụng đúng các Quy tắc trong hành
nghề và hoạt động của luật sư.
Ngoài ra, Tổ chức xã hội nghề nghiệp của Luật sư cần nghiêm túc áp dụng
các cơ chế giám sát và chế tài nhằm răn đe, ngăn ngừa, xử lý cá nhân cố tình vi
phạm Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp của Luật sư với đồng nghiệp.
Trong thời đại công nghệ số 4.0 hiện nay thì việc các luật sư có thể tự do bày tỏ
các quan điểm trên các mạng xã hội rất phổ biến, tuy nhiên việc lợi dụng mạng
xã hội để gây chia rẽ, mất đoàn kết với luật sư đồng nghiệp hoặc làm ảnh
hưởng đến uy tín của nghề nghiệp luật sư. Do đó, các Đoàn luật sư địa phương
cần nghiêm túc hơn trong việc giám sát thông tin mà luật sư đăng tải trên các
trang mạng xã hội để chủ động hơn và kịp thời có hình thức xử lý vi phạm.
Bộ Tư pháp là cơ quan nhà nước quản lý đối với hoạt động nghề nghiệp
luật sư cần có các biện pháp phối hợp, trao đổi với các Bộ, ngành, địa phương,
cơ quan liên quan để hỗ trợ, giúp đỡ, phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho
Liên đoàn Luật sư, đội ngũ luật sư hoạt động theo đúng pháp luật và Điều lệ của
Liên đoàn và thưc hiện Bộ quy tắc.
III. Kết luận
Nghề luật sư đang ngày càng phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam, do vậy, việc
yêu cầu và đảm bảo luật sư khi hành nghề phải tuân thủ Bộ Quy tắc đạo đức và
9
- ứng xử nghề nghiệp luật sư là rất cần thiết. Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử
nghề nghiệp luật sư là thước đo phẩm chất và trách nhiệm nghề nghiệp của một
luật sư. Nếu một luật sư có thể xây dựng và duy trì được các giá trị cốt lõi này,
luật sư đó sẽ tạo lập được uy tín và niềm tin với khách hàng, sự tôn trọng của
đồng nghiệp, cộng đồng xã hội và Nhà nước. Từ đó, góp phần bảo vệ công lý,
công bằng và đặc biệt giúp phát huy và tăng cường hơn nữa giá trị vai trò, sứ
mệnh của nghề luật sư Sứ mệnh của luật sư là bảo vệ quyền con người, quyền
công dân, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức, cơ quan,
bảo vệ sự độc lập của tư pháp, góp phần bảo vệ công lý, công bằng, phát triển
kinh tế xã hội và xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Khi luật sư tuân thủ luật pháp, tự giác chấp hành quy tắc đạo đức, ứng xử
nghề nghiệp đạt chuẩn mực cao sẽ nâng tầm hoạt động nghề nghiệp luật sư lên
phạm trù văn hóa luật sư.4
Học viện tư pháp, Giáo trình Luật sư và Nghề luật sư, NXB Tư pháp, Hà Nội, năm 2020, Tr 96.
4
10
- TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hội đồng luật sư toàn quốc, Liên đoàn luật sư Việt Nam, Quyết định số
201/QĐHĐLSTQ ngày 13/12/2019, Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp
luật sư Việt Nam.
2. Học viện tư pháp, Giáo trình Luật sư và Nghề luật sư, NXB Tư pháp, Hà Nội,
năm 2020.
3. Lê Mai Anh, Tống Thị Thanh Thanh, Một số điểm mới trong Bộ Quy tắc đạo
đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam năm 2019, Tạp chí Nghề Luật
Học viện Tư pháp, Số 4, năm 2020.
11
nguon tai.lieu . vn