Xem mẫu

  1. Chuyên đề Tái chế nhựa TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH KHOA MÔI TRƯỜNG & TÀI NGUYÊN *** Tiểu luận môn học Chương VII: KỸ THUẬT XỬ LÍ CHẤT THẢI RẮN – TÁI CHẾ NHỰA Nhóm thực hiện: 1. Đỗ Minh Quân­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­14163216 2. Nguyễn Thị Ánh Việt­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­14163319 3. Nguyễn Thị Khánh Vân­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­14163313 4. Nguyễn Quốc Phú­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­14163204 5. Vũ Thị Mai­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­14163143 6. Lê Thị Tuyết Phụng­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­14163205 7. Lương Thị Vân­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­14163312 8. Nguyễn Thị Phương Thảo­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­14163249 GVHD: ThS. Lê Tấn Thanh Lâm Tháng 2. 2017
  2. Chuyên đề Tái chế nhựa MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) đang trong xu thế phát triển kinh tế ­ xã  hội, các tiến trình đô thị  hóa, công nghiệp hóa đang diễn ra hết sức mạnh mẽ với  nhịp độ  rất cao. Với hơn 12 triệu dân (theo số  liệu thống kê 2016), đây là nơi tập   trung hàng loạt cơ sơ hạ tầng như: nhà hàng, khách sạn, khu thương mại, chợ, siêu  thị, công sở, văn phòng, trường học, 84 bệnh viện, 400 trung tâm y tế  và phòng  khám đa khoa và hơn 12.000 cơ  sở  công nghiệp (lớn,vừa và nhỏ) nằm trong và  ngoài 15 khu công nghiệp và khu chế  xuất…Mỗi ngày, TP.HCM thải ra khoảng  6000­7000 tấn chất thải rắn đô thị. Trong đó, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt   khoảng 3.500­4.500 tấn/ngày, từ các cơ  sở công nghiệp và y tế khoảng  800­1.200   tấn/ngày. Bên cạnh đó, còn có khoảng  700­1.200 tấn chất thải rắn xây dựng (xà  bần) và 700 ­1.000 tấn chất thải rắn công nghiệp, trong đó có khoảng  150­200 tấn  chất thải nguy hại. Địa bàn TP.HCM nói riêng và cả nước nói chung không có nhiều các nhà máy   xí nghiệp áp dụng các công nghệ tái chế, tái sử dụng, giảm thiểu chất thải mặc dù   lợi ích của chúng mang lại rất lớn. Thực tế cho thấy hầu hết các loại chất thải rắn  nhất là nhựa đều được chôn lấp tại bãi chôn lấp chính của thành phố  là bãi chôn  lấp Đông Thạnh và Gò Cát. Hoạt động này đã và đang ảnh hưởng nghiêm trọng và   gây sức ép lớn đến chất lượng môi trường TP.HCM. Hơn nữa, sức chứa của các  bãi chôn lấp cũng hạn chế. Một trong các biện pháp giảm thiểu chất thải là việc tuần hoàn ­ tái chế và  tái sử  dụng hợp lý chất thải, trong đó quan trọng nhất là đối với chất thải nhựa.   Công tác này giúp mang lại lợi ích kinh tế thông qua việc tiết kiệm nguyên vật liệu  cho ngành sản xuất sản phẩm nhựa. Trước tình hình đó, việc nghiên cứu và đề  xuất các biện pháp kỹ  thuật  tái   chế, tái sử dụng và tuần hoàn chất thải rắn cho TP.HCM là một nhu cầu bức thiết  nhằm giảm bớt các sức ép đối với các bãi chôn lấp rác và cũng nhằm góp phần  ngăn chặn các thảm họa ô nhiễm môi trường do chất thải rắn gây ra.Việc lựa chọn   công nghệ  xử  lý nào cho phù hợp với nét đặc thù của từng loại chất thải rắn tại   TP.HCM, quy mô và hình thức đầu tư  nào là phù hợp,địa điểm lựa chọn  ở  đâu để  2
  3. Chuyên đề Tái chế nhựa xây dựng nhà máy xử  lý cùng với việc xem xét,đánh giá các tác động môi trường  kèm theo là những công việc bức thiết của TP.HCM nói riêng và cả nước nói chung  hiện nay. Xuất phát từ  những lý  do trên, nhóm chúng em cho rằng việc  tiến hành  nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu và đề xuất mô hình xử lý chất thải rắn bằng tái   chế nhựa” là rất cần thiết. Với hi vọng mang lại một cái nhìn tổng quan về  việc   tái chế và tái sử dụng chất thải rắn, đặc biệt là nhựa, cũng như góp phần nâng cao  hệ thống quản lý chất thải ở địa bàn TP.HCM I. TỔNG QUAN VỀ NHỰA VÀ TÁI CHẾ NHỰA I.1. Các khái niệm a.  Nhựa  Nhựa là nguồn nguyên liệu nhân tạo được chế  tạo từ  dầu và khí tự  nhiên.  Nhựa bao gồm nhiều đại phân tử, trọng lượng phân tử của nhựa có thể thay đổi từ  20.000 đến 100.000.000 (trong khi trọng lượng của nước,muối ăn và đường lần  lượt là 18; 58, 8 và 342). Nhựa gồm các chuỗi dài các đơn phân tử  như  ethylene,   propylene, styrene và vinyl chloride. Chúng liên kết với nhau thành một chuỗi, gọi là  hợp chất cao phân tử  như  là polyethylene, polypropylene, polystyrene và polyvinyl  chloride.  b.  Khái niệm hạt nhựa  Hạt nhựa (hay hạt nhựa tái sinh) là một thuật ngữ  chung dùng cho nguyên  liệu hữu cơ tổng hợp rắn vô định hình được tái chế từ  các sản phẩm nhựa đã qua  sử dụng thành hạt. Điển hình là các polyme khối lượng phân tử cao,có thể được pha với một số phần   tử khác để tăng khối lượng,trọng lượng,đặc tính sử dụng hoặc giảm chi phí. I.2. Phân loại  Để có thể phân loại được các loại nhựa khác nhau,người ta dựa vào 3 yếu tố: ­ Cấu trúc hóa học ­ Tính chất vật lý ­ Tính năng sử dụng 3
  4. Chuyên đề Tái chế nhựa Có thể phân loại dựa vào phương thức hóa học tổng hợp nên hợp chất ban đầu. Ngoài ra,người ta còn phân loại theo nhựa nhiệt dẻo và nhựa nhiệt rắn,nhựa thông  dụng và nhựa kỹ thuật. Hiện nay,trên thị trường đang sử dụng phổ biến các loại nhựa như: PP,PE,PC,PET, … hoặc là nhựa ABS. I.3. Tái chế nhựa Khái niệm: Tái chế là việc sử dụng rác thải, vật liệu thải làm nguyên liệu sản xuất ra các  vật chất, các sản phẩm mới có ích, nhằm giảm việc tiêu thụ  những vật liệu thô   mới, giảm sử dụng năng lượng, giảm ô nhiễm không khí (do đốt chúng) và ô nhiễm  nước (do chôn lấp). Hoặc ta có thể  định nghĩa: “Tái chế  là hoạt động tái sử  dụng phế  liệu,chất thải   trở thành nguyên liệu thô hoặc sản phẩm.” Đề  tài chỉ tập trung nghiên cứu về các giải pháp công nghệ  tái chế các loại   nhựa thông dụng nên trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu thì nhóm có  tìm ra tính chất   và cách thức sử  dụng cũng như  khả  năng tái chế  7  loại nhựa  thông dụng được sử dụng phổ biến hiện nay như sau: a.  Nhựa PET (PETE)                                                 PET(Polyethylene terephthalate): PET hoặc PETE là một loại bao bì thực phẩm quan trọng có chể  tạo màng  hoặc tạo dạng chai lọ. Do tính chống thấm rất cao nên PET được dùng làm   chai, bình đựng nước tinh khiết, nước giải khát có gas…. Hầu hết các chai soda và chai nước khoáng… đều thuộc loại đồ  nhựa số  1.   Loại nhựa này nói chung là an toàn, tuy nhiên, không nên tái sử  dụng để  chứa  4
  5. Chuyên đề Tái chế nhựa đựng nước uống hay thức ăn. Lý do với bề  mặt có rất nhiều lỗ  rỗng, xốp có  thể cho phép vi khuẩn và mùi vị tích tụ, rất khó rửa sạch. Loại nhựa này được   xem là loại đồ nhựa chỉ nên sử dụng một lần và rất dễ tái chế. Tính chất : Bền cơ học cao, có khả năng chịu đựng lực xé và lực va chạm, chịu đựng sự  mài mòn cao, có độ cứng vững cao. Trơ với môi trường thực phẩm. Trong suốt. Chống thấm khí O2 và CO2 tốt hơn các loại nhựa khác. Khi đươc gia nhiệt đến 200oC hoặc làm lạnh ở – 90oC, cấu trúc hóa học của  mạch PET vẫn được giữ nguyên, tính chống thấm khí hơi vẫn không thay đổi  khi nhiệt độ khoảng 100oC. 5
  6. Chuyên đề Tái chế nhựa b.  Nhựa HDPE(High density polyethylene)                                                HDPE (High density polyethylene): Polyethylene cao phân tử  (HDPE) là một nhựa nhiệt dẻo làm từ  dầu mỏ.   thường được sử  dụng trong sản xuất chai nhựa, đường  ống chống ăn mòn,   màng chống thấm, và gỗ nhựa trong công nghiệp thực phẩm. Loại tốt nhất của   nhựa để sử dụng trong bảo quản thực phẩm lâu dài là polyethylene mật độ cao  (HDPE), được chỉ định bởi các “2” biểu tượng. HDPE là một trong những hình   thức  ổn định nhất và nhựa, và tất cả  các thùng nhựa được bán riêng cho bảo   quản thực phẩm sẽ được làm từ chất liệu này. Hầu hết các bình đựng sữa cho trẻ  em, chai đựng sữa, nước trái cây, hoặc   bình chứa các loại nước tẩy rửa, dầu gội đầu, nước rửa chén, sữa tắm … đều   là loại nhựa số 2. Tuy có màu đục nhưng loại nhựa này được xem là an toàn vì  vi khuẩn khó tích tụ do bề mặt khá trơn láng. Nhựa số 2 cũng được xem là dễ  tái chế. Tính chất: Được biết đến bởi độ  bền cao của nó so với tỷ  lệ  mật độ, mật độ  khối  lượng của HDPE có thể dao động từ 0,93 đến 0,97g/cm3. Chịu mài mòn, chịu chấn động cao, ngay cả ở nhiệt độ thấp. Kháng hóa chất tuyệt vời. Hệ số ma sát thấp, cách điện tốt, Khả năng chống bức xạ năng lượng cao c.  Nhựa PVC (Polyvinylchloride)  6
  7. Chuyên đề Tái chế nhựa                                             Sản phẩm PVC trước đây (1920 trở đi) được sử dụng với số lượng rất lớn,   nhưng ngày nay đả bị PE vượt qua. Hiện nay, PVC phần lớn dùng bao bọc dây   cáp điện, làm ống thoát nước, áo mưa, màng nhựa gia dụng… Trong PVC có chất vinylchoride, thường được gọi là VCM có khả năng gây  ung thư  (phát hiện 1970). Sử  dụng làm nhãn màng co các loại chai, bình bằng  nhựa hoặc màng co bao bọc các loại thực phẩm bảo quản , lưu hành trong thời  gian ngắn như thịt sống, rau quả tươi…. Ngoài ra, PVC được sử  dụng để  làm  nhiều vật gia dụng cũng như các lọai sản phẩm thuộc các ngành khác. Tính chất:  Bao bì PVC có những khuyết điểm như sau : Tỉ trong : 1,4g/cm2 cao hơn PE và PP nên phải tốn một lương lớn PVC để có   được một diện tích màng cùng độ dày so với PE và PP. Chống thấm hơi, nước kém hơn các loại PE, PP. Có tính dòn, không mềm dẻo như  PE hoặc PP. để  chế  tạo PVC mềm dẻo   dùng làm bao bì thì phải dùng thêm chất phụ  gia. Loại PVC đã đươc dẻo hóa  bởi phụ gia sẽ bị biến tính cứng dòn sau một khoảng thời gian. Mặc dù đã khống chế được dư  lượng VCM thấp hơn 1ppm là mưc an toàn  cho phép, nhưng ở Châu Âu, PVC vẫn không được dùng làm bao bì thực phẩm   dù giá thành rẻ hơn bao bì nhựa khác. d.  Nhựa LDPE                                                 7
  8. Chuyên đề Tái chế nhựa LDPE (Low­density polyethylene) Đây là loại nhựa polyethylene tỉ  trọng thấp (LDPE). Nó thường được sử  dụng để làm các loại bao bì, túi nhựa đựng hàng tạp hóa, giấy gói thực phẩm…   Loại nhựa này được xem là khá an toàn và dễ tái chế. Được tìm thấy trong: các loại chai có thể  bóp; bánh mì, thực phẩm đông  lạnh, giặt khô và túi mua sắm, túi tote, quần áo,đồ nội thất,tham ̉ . 8
  9. Chuyên đề Tái chế nhựa e.  Nhựa PP                                                 PP (polypropylene) Đây là loại nhựa được làm từ polypropylene. Hộp sữa chua, chai đựng nước  lọc, lọ đựng thuốc, chai đựng nước sirup (xi rô) hoặc nước sốt cà chua, tương  ớt,  ống hút… đều được thuộc loại nhựa số  5. Loại nhựa này được xem là an   toàn, và rất dễ tái chế. Dùng làm bao bì một lớp chứa đựng bảo quản thực phẩm , không yêu cầu   chống oxy hóa một cách nghiêm nghặt. Tạo thành sợi, dệt thành bao bì đựng  lương thực, ngũ cốc có số lượng lớn. PP cũng được sản xuất dạng màng phủ  ngoài đối với màng nhiều lớp để  tăng tính chống thấm khí, hơi nước, tạo khả năng in ấn cao, và dễ  xé rách để  mở bao bì (do có tạo sẵn một vết đứt) và tạo độ bóng cao cho bao bì. Tính chất: Tính bền cơ  học cao (bền xé và bền kéo đứt), khá cứng vững, không mềm  dẻo như PE, không bị kéo giãn dài do đó được chế tạo thành sợi.Đặc biệt khả  năng bị xé rách dễ dàng khi có một vết cắt hoặc một vết thủng. Trong suốt, độ bóng bề mặt cao cho khả năng in ấn cao, nét in rõ. Chịu được nhiệt độ cao hơn 100o C. tuy nhiên nhiệt độ hàn dán mí (thân) bao   bì PP (140oC) cao so với PE – có thể gây chảy hư hỏng màng ghép cấu trúc bên   ngoài, nên thường ít dùng PP làm lớp trong cùng. Có tính chất chống thấm O2, hơi nước, dầu mỡ và các khí khác. f.  Nhựa PS  9
  10. Chuyên đề Tái chế nhựa                                                PS (Polystyrene) Nhựa Polystyrene, hay còn được gọi là xốp, thường được sử  dụng trong  khâu chèn lót, đóng gói bao bì, đồ cách nhiệt. Bạn cũng thấy nhựa số 6 được sử  dụng để làm các loại đĩa, tô đựng mì ăn liền, đựng đồ  ăn như  canh, súp, và ly   dùng 1 lần. Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy rằng loại đồ nhựa này có khả năng  tiết ra các chất hóa học độc hại, đặc biệt khi chứa đồ ăn nóng. Do đó, chúng ta  nên tránh sử  dụng các loại đồ  nhựa mang nhãn số  6 để  đựng thức ăn. Loại  nhựa số 6 rất khó để tái chế. g.  Các loại nhựa khác                                                    Con số này về cơ bản có nghĩa là “Tất cả mọi thứ”. Đây là sản phẩm từ  hỗn hợp   các loại chất dẻo đã được phát minh sau năm 1987, trong đó có Polycarbonate (loại  nhựa cứng, trong) và chất BPA rất đáng sợ. Hầu như  không có bất cứ  loại đồ  nhựa gia dụng nào mang nhãn số 7. Loại nhựa  này đa phần chỉ được sử dụng trong công nghiệp, từ vỏ máy điện thoại, máy tính…   Rất khó để tái chế. PC(Polycarbonat):  Với khả  năng chịu được nhiệt độ  cao nên PC được dùng làm  bình, chai, nắp chứa thực phẩm cần tiệt trùng. Màng PC có tính chống thấm khí,  hơi kém, giá thành PC cao gấp ba lần PP, PET, PP nên ít được sử dụng. 10
  11. Chuyên đề Tái chế nhựa Tính chống thấm khí, hơi cao hon các loại PE, PVC nhưng thấp hơn PP,  PET. Trong suốt, tính bền cơ và độ  cứng vững rất cao, khả năng chống mài mòn   và không bị tác động bởi các thành phần của thực phẩm. Chịu nhiệt cao (trên 100oC ). 11
  12. Chuyên đề Tái chế nhựa II : NỘI DUNG ĐỀ TÀI II.1. Quy trình công nghệ tái chế nhựa: Sơ đồ tái chế nhựa phế liệụ 12
  13. Chuyên đề Tái chế nhựa Nhựa phế  liệu sau khi phân loại chúng ta có 2 loại : Nhựa không tái chế  và   nhựa tái chế. Sau đó ta đem nhựa có thể tái chế phân loại về đi vào quy trình tái   chế nhựa  a.  Cách phân biệt các loại nhựa :   ­ Trong hoạt động tái chế nhựa, điều quan trọng là phải phân biệt chính xác từ  loại nhựa . ­ Nếu không không biệt 1 cách chính xác có thể gây ra các hậu quả như :  Sản phẩm tạo ra xấu, kém chất lượng, tính chất cơ  học, vật lý thay  đổi.. Ảnh hưởng trong quá trình tái chế, vì nhiệt độ  nóng chảy của các loại  nhựa khác nhau  Bảng đặc tính của 1 số loại nhựa có khải năng tái chế Loại nhựa Tỷ trọng (g/cm3) Nhiệt độ nóng chảy( 0C ) LDPE 0.91 – 0.925 102 – 112 HDPE 0.94 – 0.96 125 – 135 0.95  chai có màu 0.96  chai không màu PP 0.90 160 – 165 PS 1.04 – 1.10 70 – 115 PVC 1.3 – 1.35  150 – 200  Bảng nguồn gốc sử dụng của 1 số loại nhựa Vật liệu Ký hiệu Nguồn sử dụng Polyethylene  1- PETE Chai nước giải khát, bao bì  terephathlate  thực phẩm High   density  2- HDPE Chai   sữa,   bình   đựng   xà  polyethylene phòng, túi xách Polyvinyl chloride 3- PVC Hộp dựng thức ăn trong gia  đình, ống dẫn Low   density  4- LDPE Bao bì nilong, tấm trải bằng  polyethylene nhựa 13
  14. Chuyên đề Tái chế nhựa Polyprolene 5- PP Thùng, sọt, rỗ, hộp Polystyrene  6- PS Ly , đĩa Các loại nhựa khác    7 Tất cả  các sản phẩm nhựa  khác b.  Công đoạn rửa ( làm sạch ):  ­ Công đoạn này quan trọng, nếu nhựa tái chế được làm sạch , chất lượng của   nhựa sau khi thái chế  có chất lượng cao hơn, tránh các tạp chất trong hạt   nhựa ­ Nhựa phế liệu có thể rửa bằng tay hoặc rửa bằng máy . ­ Rửa bằng máy thường có 1 bể nước có gắn bộ  phận cánh khuấy chạy với  tốc độ  chậm. Nhựa được ngâm trong bể  nước trong nhiều giờ  , trong khi   cánh khuấy hoạt động liên tục . ­ Các chất bẩn trong nhựa sẽ được rửa sạch, nhựa được vớt lên. Nếu nhựa có   dính dầu , mỡ  có thể  rửa bằng nước nóng hay xà phòng , thuốc tẩy hay   NaOH c.  Công đoạn phơi  :  ­ Sau công đoạn rửa, nhựa phế liệu chuyển sang làm khô . ­ Nhựa phế liệu có thể  phơi khô hay sấy khô bằng máy . Nếu phơi bằng tay   thì nhựa được phơi ra sân dưới nắng và được trở  đều . Thời gian phơi phụ  thuộc nắng và gió, nhiệt độ của khu vực đó. ­ Nếu dùng máy sấy thời gian khô sẽ nhanh hơn và tránh nhiểm bản trong quá  trình phơi nhựa. d.  Công đoạn bằm, cắt , nghiền:   ­ Việc bằm nhỏ nguyên liệu nhựa phế liệu nhằm tăng thêm số nguyên liệu tái  chế, thuận lợi cho việc di chuyển và dễ dàng đi vào thiết bị máy móc… 14
  15. Chuyên đề Tái chế nhựa ­ Nhựa thô sau khi phơi khô sẽ  đưa vào máy bằm , lưỡi cắt xoay đều và cắt  thành nhiều mảnh nhỏ  . Sau đó chúng sẽ  qua 1 vỉa lọc và rớt xuống thùng   chứa đặt ở phía dưới.                              Máy bằm nhựa ­ Các lưỡi cắt quay đều nhờ  gắn với  motor điện . Motor điện gắn với động   cơ sau đó khởi động làm quay dây curoa  làm cho các lưỡi cắt di chuyển và  cắt đều các nhưa phế liệu. Mặt khác 2 bên cũng có 2 lưỡi cắt để cắt nhựa . ­ Phía trên máy bằm có phễu và có nặp đậy để  tránh nhựa phế  liệu văng ra.   Các nhựa phế liệu sau khi cắt sẽ qua 1 màng lọc rồi rơi xuống thùng chứa   nhựa. ­ Nhựa sau khi nghiền có thể đem đi bảo quản hay cho vào máy đùn. Nhựa sau khi nghiền e.  Công đoạn tạo hạt nhựa:   Gia nhiệt , kéo sợi  15
  16. Chuyên đề Tái chế nhựa ­ Nhựa cứng sau khi nghiền nhỏ là nguyên liệu của quá trình đùn và tạo hạt để  sản xuất hạt nhựa . ­ Nhựa phế liệu nghiền nhỏ với kích thước 1cm 1cm . Sau đó đưa vào máy đùn  để gia nhiệt ­ Mỗi loại nhựa phế liệu có nhiệt độ nung chảy riêng của nó.  Nhựa nóng chảy  ra dạng  lỏng ­ Nhựa lỏng sẽ qua 1 vỉ  lọc có kích thước 2mm . nó hình thành các sợi nhựa Sợi nhựa  Giải nhiệt và tạo hạt nhựa:   ­ Các sợi nhựa có kích thước 2mm sẽ  được đẩy ra và đi qua bể  nước  lạnh để giải nhiệt. ­ Đồng thời các sợi nhựa được gắn với 1 trục lăn có gắn 1 lười cắt vừa  kéo các hạt sợi vừa cắt  => hình thành các hạt nhựa .  16
  17. Chuyên đề Tái chế nhựa Máy tạo hạt nhựa   Quy trình tạo hạt: Nguyên tắc hoạt động của máy đùn:  Nguyên liệu được cho vào phễu và rơi xuống khuôn đẩy  Trục vít quay sẽ đẩy nguyên liệu lên phía trước  Hơi nóng do ma sát và các pin nóng sẽ làm mềm dẻo nguyên liệu   Chúng được đưa qua vỉ lưới lọc để loại bỏ những mảng cứng  Chúng đi qua 1 bể nước lạnh để đông lại  Trục lăn sẽ đưa nguyên liệu vào khuôn cắt để thành hạt nhựa đều nhau  II.2. MÁY MÓC THIẾT BỊ a.  Máy xay nhựa thô  Thiết bị nghiền được tích hợp từ các bộ  phận chính như khung máy, quạt, thiết bị  vận chuyển, bộ  tách sản phẩm, tủ  điều khiển điện. Đặc biệt cánh cắt của máy  được chế  tạo từ  loại hợp kim siêu bền, chống mài mòn cao, máy hoạt động êm,  vững chắc.. đã tạo cho máy có khả  năng nghiền phù hợp nhiều loại nguyên liệu   nhựa khác nhau. 17
  18. Chuyên đề Tái chế nhựa Máy nghiền nhựa có khả năng tạo ra nguyên liệu thô giúp tái chế nhựa sử dụng lại.   Máy nghiền nhựa tái chế giúp nghiền nát nhựa, ưu điểm độ bền cao, nghiền nhiều  loại nhựa khác nhau và giảm thêm nhiều chi phí cho các doanh nghiệp trong lĩnh   vực tái chế nhựa. Các yêu cầu của máy nghiền nhựa công nghệ mới  Tiêu chuẩn CE, CSA và UL của Mỹ và Châu Âu  Máy vận hành đơn giản, dễ  thay dao và thay lưới sàng, dễ  nạp liệu  vào miệng để xay  Tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn cho người sử dụng lâu dài.  Máy xay nhựa thiết kế chống ồn trong quá trình hoạt động. Dao băm nhựa 18
  19. Chuyên đề Tái chế nhựa b.  Máy rửa nhựa  Máy rửa nhựa đơn giản chỉ là một máng nước nông, với một (hoặc nhiều) tấm thép   chữ  nhật được uốn xoáy quanh một (các) trục quay, đầu vào được gắn một máy  bơm nước công suất nhỏ. Khi   hoạt   động,   máng   được   bơm   đầy   nước,   trục   quay   xoay   làm   cho   tấm   thép  chuyển động xoắn ốc, đẩy các mảnh nhựa về phía trươc, chất bẩn được làm sạch  nhờ trở lực của nước. Nước bẩn được xả ra ở cuối bể, mảnh nhựa được giữ lại. Máy rửa nhựa c.  Hệ thống đùn  Vận chuyển và gia nhiệt, làm nóng chảy các mảnh nhựa. Hệ thống đùn bao gồm: Ě Nhông dùng để điều chỉnh vòng quay trục vít. Ě Trục vít có chiều dài, đường kính hợp lí giúp vận chuyển nhiên liệu. Ě Vòng băng điên trở cấp nhiệt. 19
  20. Chuyên đề Tái chế nhựa Máy đùn nhựa Lỗ trục đùn nhựa Máy đùn gia nhiệt ở nhiệt đọ khoảng 97 ­ 120oC tùy từng loại nhựa, ở nhiệt  độ này đảm bảo nhựa nóng chảy mà vẫn không bị  dính, trạng thái này gọi là “keo   nhựa”. Keo nhựa nóng được pít tông đẩy nén và định hình thành dây kéo qua lỗ trục   đùn và cuốn vào máng làm mát. 20
nguon tai.lieu . vn