Xem mẫu

  1.  BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO            BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ­­­­­­­­­­                                                                           TIỂU LUẬN MÔN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG  VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CỦA CHÍNH QUYỀN  QUẬN Ô MÔN THÀNH PHỐ CẦN THƠ   GVHD: PGS.TS. TRẦN THỊ THU HÀ HVTH: TRẦN THANH XUÂN LỚP: QLKT 28A4
  2. Cần Thơ, ngày 21 tháng 06 năm 2021
  3. LỜI CẢM ƠN Để  hoàn thành chuyên đề  báo cáo môn học Kinh tế  và Quản lý tài nguyên môi   trường, trước hết em xin gửi đến quý Thầy, Cô giáo trong khoa Kinh tế và khoa Công  nghệ và Hợp tác quốc tế trường Đại học Lâm Nghiệp lời cảm ơn chân thành. Đặc biệt, em xin gởi đến Cô Trần Thị Thu Hà, người đã tận tình hướng dẫn, giúp   đỡ em hoàn thành báo cáo nghiên cứu này lời cảm ơn sâu sắc nhất. Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực hiện báo cáo nghiên cứu   này em không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ  Cô. Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục  thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau. Trân trọng! Cần Thơ, ngày 21 tháng 06 năm 2021     Học viên thực hiện Trần Thanh Xuân i
  4. MỤC LỤC Trang ­ MỞ ĐẦU 2 PHẦN 1: C   Ơ SỞ LÝ LUẬN  V   Ề Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG   1.1.  Khái ni   ệm về môi trường 3  1.2.    Vai trò của môi trường 3 1.2.1. Môi trường là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và  sản xuất của con người  …………………………………………………………………. 3­4 1.2.2. Môi trường là nơi chứa đựng các phế thải do con người tạo ra ………………   4­5 1.2.3. Chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người……...………………… 5 1.2.4. Bảo   vệ   con   người   và   sinh   vật   khỏi   những   tác   động   từ   bên  ngoài………………..5  1.3.  K    hái ni   ệm về ô nhiễm môi trường 5   .   Các dạng ô nhiễm môi trường chính 6  1. 4  1. 4   .1. Ô nhi   ễm không khí 6  1. 4   .2. Ô Nhi   ễm nguồn nước 6  1. 4   .3. Ô nhi   ễm đất 7 PHẦN  2:  THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ   CỦA CHÍNH QUYỀN  QU   ẬN Ô MÔN  THÀNH PH   Ố CẦN THƠ 8       Thực trạng ô nhiễm môi trường tại  qu  2 .1.   ận Ô Môn  thành ph   ố Cần Thơ hiện nay 8­ 10       Nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường 10­11  2 .2. 2.2.1. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước ở ven sông Hậu…………...…..11­ 12 4
  5. 2.2.2. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường của   Công ty TNHH Một thành  viên   Ecotech   Cần   Thơ  ………………………………………………………………….12 2.2.3.   Nguyên   nhân   gây   ô   nhiễm   ở   rạch   Cái   Chôm   phường   Phước  Thới….........13  2 .3. Nh   ững hậu quả nghiêm trọng của ô nhiễm môi trường 13­14       Biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường 14­16  2 .4.       Hoạt động quản lý của chính quyền  qu  2 .5.   ận Ô Môn 16­19 PHẦN 3: K   ẾT LUẬN 20  DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 21 5
  6. MỞ ĐẦU Môi trường bao gồm tất cả mọi thứ có thể  ảnh hưởng trực tiếp đến sự  trao đổi  chất hay các hành vi của cơ thể sống, các loài bao gồm ánh sáng, không khí, nước, đất  và các cơ  thể sống khác. Môi trường trong lành bền vững luôn là điều chúng ta mong  muốn. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển của nhân loại, cùng với sự phát triển của nền  kinh tế sẽ sản sinh ra chất thải điều này không tránh khỏi sẽ làm cho môi trường bị ô  nhiễm, phá hủy hệ  sính thái, có những  ảnh hưởng nhất định đến sức khỏa và cuộc   sống của con người chúng ta và thế hệ tương lại. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc  môi trường bị  ô nhiễm, trong đó nguyên nhân lớn nhất từ  các cơ  sở  sản xuất kinh  doanh, các nhà máy, xí nghiệp và các khu chế xuất, khu công nghiệp. Thành Phố  Cần Thơ  như  là một thành phố  trẻ, năng động, giàu tiềm năng. Tuy  nhiên, những tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu như xâm nhập mặn, ngập lụt, gia   tăng nhiệt độ,  ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế  ­ xã hội và sự  phát triển của thành  phố. So với trước đây, sự đa dạng thành phần loài động thực vật của hệ sinh thái đất  ngập nước đã bị  suy giảm do dư  lượng thuốc trừ sâu trong sản xuất nông nghiệp; ô  nhiễm nguồn nước; sự  gia tăng dân số; sử  dụng xung điện, xuyệt điện để  khai thác   thủy sản; sinh vật ngoại lai. Ô nhiễm nguồn nước, chất thải rắn, ô nhiễm không khí  đang có xu hướng gia tăng trong khi sức chịu tải của môi trường tự nhiên hạn chế. Tình trạng quy hoạch các khu đô thị  chưa gắn liền với vấn đề  xử  lý chất thải  vẫn còn tồn đọng nên tại các thành phố lớn, việc hình thành các khu công nghiệp, khu   chế  xuất, khu đô thị  dẫn đến ô nhiễm môi trường là vấn đề  tất yếu. Theo  ước tính,   trong tổng số 183 khu công nghiệp trong cả nước thì có trên 60% khu công nghiệp chưa   có hệ thống xử lý nước thải tập trung. Tại các đô thị, chỉ  có khoảng 60% ­ 70% chất   thải rắn được thu gom, cơ  sở  hạ  tầng thoát nước và xử  lý nước thải, chất thải nên  chưa thể đáp ứng được các yêu cầu về bảo vệ môi trường. Hầu hết lượng nước thải  6
  7. bị nhiễm dầu mỡ, hóa chất tẩy rửa, hóa phẩm nhuộm... chưa được xử lý đều đổ thẳng   ra các sông, hồ tự nhiên. Trong những năm qua, ngành công nghiệp quận Ô Môn nói riêng, thành phố  Cần   Thơ nói chung phát triển mạnh mẽ, góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của   địa phương. Tuy nhiên, địa phương cũng đang đối mặt với vấn đề hết sức nan giải, đó   là tình trạng ô nhiễm môi trường do các nhà máy, xí nghiệp, nhất là các cơ sở sản xuất   trên lĩnh vực chế biến phụ phẩm cá tra, cá ba sa gây ra. Theo số liệu từ Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Ô Môn, hiện nay, trên địa   bàn quận có đến 4 công ty và 2 doanh nghiệp tư  nhân hoạt động trong lĩnh vực chế  biến phụ phẩm cá tra, cá ba sa, thủy sản. Điều đáng lo ngại là trong số 6 doanh nghiệp   chỉ có 1 doanh nghiệp làm bản Đánh giá tác động môi trường theo qui định. Các doanh   nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này gây ra mùi hôi thối rất khủng khiếp nhưng lại   không đầu tư trang thiết bị để xử lý chất thải, không khí, nước thải. Theo một chuyên viên của Phòng Môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường   thành phố Cần Thơ, việc đầu tư trang thiết bị xử lý  ô nhiễm môi trường là khoản chi  không thu lợi nhuận. Do đó, nhiều doanh nghiệp ngán ngại bỏ tiền ra mua trang thiết bị  xử  lý ô nhiễm môi trường, dẫn đến tình trạng doanh nghiệp hoạt động gây ô nhiễm  môi trường kéo dài, làm người dân bức xúc.  Ô nhiễm môi trường không khí, tiếng ồn, bụi bặm cùng các chất thải rắn có nguy   cơ gây hại ngày càng cao. Sự gia tăng trong ống xả khí thải và chất rắn trong các hoạt  động công nghiệp ngày càng cao tác động trực tiếp đến sức khỏe của người lao động   và môi trường sống. Với những lý do trên em chọn đề tài “Thực trạng môi trường và hoạt động quản  lý của chính quyền quận Ô Môn”  để làm đề  tài nghiên cứa cho tiểu luận. 7
  8. PHẦN 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ Ô NHIỄM MÔI  TRƯỜNG 1.1. Khái niệm về môi trường Môi trường là tổng hợp các yếu tố bên ngoài của một hệ thống nào đó, chúng tác   động lên hệ thống này, xác định xu hướng và tình hình tồn tại của nó. Môi trường có   thể coi là một tập hợp, trong các hệ thống đang xem xét là một tập hợp con và có tính   tương tác với hệ  thống đó. Trong sinh vật học môi trường có thể  định nghĩa như  là  tổng hợp các yếu tố khí hậu, sinh thái học, xã hội và thổ  nhưỡng tác động lên cơ  thể  sống và xác định các hình thức sinh tồn của chúng. Môi trường bao gồm các yếu tố  tự  nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con   người, có  ảnh hưởng tới đời sống sản xuất, sự  tồn tại, phát triển của con người và  sinh vật (khoản 1 điều 3 Luật Bảo vệ môi trường). Thành phần môi trường là yếu tố  vật chất tạo thành môi trường như  đất, nước,   không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ  sinh thái và các hình thái vật chất khác   (Khoản 2 điều 3 Luật môi trường) 1.2. Vai trò của môi trường Trong cuộc sống hàng ngày mỗi con người điều cần một không gian nhất định để  phục vụ  cho các hoạt động sống như: nhà  ở, nơi sản xuất,…Như  vậy, chức này này  đồi hỏi môi trường phải có một phạm vi không gian thích hợp cho mỗi con người. Yêu cầu không gian sống của con người thay đổi tùy theo trình độ  khoa học và  công nghệ. Tuy nhiên, trong việc sử dụng không gian sống và quan hệ với tự nhiên, có  hai tính chất mà con người cần chú ý là tính chất sự cân bằng, nghĩa là khả  năng của   các hệ sinh thái có thể gánh chịu trong điều kiện khó khăn nhất và tính bền vững của  hệ sinh thái. 8
  9. 1.2.1. Môi trường là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống   và sản xuất của con người. Nhu cầu của cong người về các nguồn tài nguyên không ngừng tăng lên về cả số  lương, chất lượng và mức độ  phức tạp theo trình độ phát triển của xã hội. Chức năng  này của môi trường còn gọi là nhóm chức năng sản xuất tự nhiên gồm: ­ Rừng tự nhiên: Có chức năng cung cấp nước, bảo tồn tính đa dạng sinh học và   độ phì nhiêu của đất, nguồn gỗ, củi, dược liệu và cải thiện điều kiện sinh thái. ­ Các thủy vực: Có chức năng cung cấp nước, dinh dưỡng, nơi vui chơi giải trí và   các nguồn thủy hải sản. ­ Động – thực vật: Cung cấp lương thực, thục phẩm và các nguồn gen quý hiếm. ­ Không khí, nhiệt độ, năng lương mặt trời, nước, gió: Có chức năng duy trì hoạt  động trao đổi chất. ­ Các loại quặng, dầu mỏ: Cung năng lượng và nguyên liệu cho các hoạt động  sản xuất. 1.2.2. Môi trường là nơi chứa đựng các phế thải do con người tạo ra Trong quá trình sống con người luôn tạo ra chất thải và môi trường. Tại đây các   chất thải dưới sự  tác động của các vi sinh vật và các yếu tố  môi trường khác sẽ  bị  phân hủy biến đổi từ phức tạp thành đơn giản và tham gia vào hàng loạt các quá trình   sinh địa hóa phức tạp. Trong thời kỳ sơ khai dân số ít chủ yếu quá trình phân hủy tự nhiên làm cho chất   thải sau một thời gian biến đổi nhất định lại trở  thành trạng thái nguyên liệu của tự  nhiên. Sự  gia tăng dân số  thế  giới nhanh chóng, quá trình công nghiệp hóa, đô thị  hóa  làm số lượng chất thải tăng lên không ngừng dẫn đến chức năng này nhiều nơi, nhiều  chổ trở nên quá tải, gây ô nhiễm môi trường. 9
  10. Khả năng đệm khi lương chất thải thành phần nhiều chất độc nó sẽ  ảnh hưởng   đến khả  năng tự  phân hủy như vậy môi trường sẽ  bị  ô nhiễm. Chức năng này có thể  phân loại như sau: ­ Chức năng biến đổi lý – hóa học: Phân hủy hóa học nhờ ánh sáng, hấp thụ, tách  chiết các vật thải và độc tố. ­ Chức năng biến đổi sinh hóa: sự  hấp thụ  các chất dư  thừa, chu trình nitơ  và   cacbon, khử các chất độc bằng con đường sinh hóa. ­ Chức năng biến đổi sinh học: Khoán hóa các chất thải hữu cơ, mùn hóa, nitrat  hóa và phản nitrat hóa 1.2.3. Chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người Môi trường trái đất được xem là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.   Bởi vì chính môi trường trái đất là nơi: ­ Cung cấp sự ghi chép và lưu trữ lịch sử trái đất, lịch sử tiến hoá của vật chất và  sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hoá của loài người. ­ Cung cấp các chỉ thị không gian và tạm thời mang tín chất tín hiệu và báo động  sớm các hiểm hoạ đối với con người và sinh vật sống trên trái đất như phản ứng sinh  lý của cơ thể sống trước khi xảy ra các tai biến tự nhiên và các hiện tượng tai biến tự  nhiên, đặc biệt như bão, động đất, núi lửa... ­ Cung cấp và lưu giữ cho con người các nguồn gen, các loài động thực vật, các   hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo, các vẻ đẹp, cảnh quan có giá trị thẩm mỹ để thưởng   ngoạn, tôn giáo và văn hoá khác. 1.2.4. Bảo vệ con người và sinh vật khỏi những tác động từ bên ngoài Các thành phần trong môi trường còn có vai trò trong việc bảo vệ  cho đời sống   của con người và sinh vật tránh khỏi những tác động từ  bên ngoài như: tầng Ozon  10
  11. trong khí quyển có nhiệm vụ hấp thụ và phản xạ trở lại các tia cực tím từ năng lượng  mặt trời. 1.3. Khái niệm về ô nhiễm môi trường Ô nhiễm môi trường là sự  biến đổi của các thành phần môi trường không phù  hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật (khoảng 6  điều 3 Luật Bảo vệ môi trường).  Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường xuất phát từ các hành vi tác động xấu đến   môi trường, gây ra những biết đổi các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu   chuẩn môi trường. Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số  lượng của thành phần  môi trường, gây ảnh hưởng xấu tới con người và sinh vật (khoản 7 điều 3 Luật Bảo   vệ môi trường). Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của con  người hoặc biến đổi thất thường của tự  nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi  môi trưởng nghiêm trọng (khoản 8 điều 3 Luật Bảo vệ môi trường). 1.4. Các dạng ô nhiễm môi trường chính 1.4.1. Ô nhiễm không khí Ô nhiễm không khí là sự có mặt của một số chất lạ, chất bị biến đổi thành phần  khiến cho không khí mất đi sự trong lành, gây nên mùi khó chịu và có thể gây hạn chế  tầm nhìn của con người. Hiện nay, ô nhiễm đang trở thành vấn đề được toàn thế giới quan tâm chứ không   còn là nỗi lo riêng của một quốc gia nào. Không khí ngày càng chuyển biến xấu gây  ảnh hưởng rất nặng nề  tới sức khỏe của con người nói và hệ  sinh thái thiên nhiên.   Nhất là tại các đô thị  lớn, tình trạng ô nhiễm không khí càng nặng nề.   Nồng độ  bụi  mịn luôn có xu hướng tăng cao, đặc biệt là các khu vực có trục giao thông lớn, tuyến  đường chính. Theo thống kê tại đô thị thì số ngày có giá trị bụi mịn vượt QCVN chiếm  tỉ  lệ  rất cao. Bụi mịn đặc biệt nhiều vào những ngày không khí khô hoặc nhiệt độ  thấp, gây tác hại rất lớn tới sức khỏe con người. 11
  12. Không chỉ vậy, ô nhiễm không khí còn trở nên đáng lo ngại hơn tại các khu công   nghiệp lớn. Nơi thường xuyên xả trực tiếp các khí độc hại ra ngoài môi trường. 1.4.2. Ô Nhiễm nguồn nước Môi trường nước bị ô nhiễm khi xuất hiện các chất lạ hoặc sự biến đổi tiêu cực   của nước làm cho nguồn nước trở nên độc hại với sinh vật và con người. Ô nhiễm môi   trường nước làm giảm  độ  đa dạng sinh vật và  ảnh hưởng lớn  đến sức khỏe con  người. Xét về  độ  nghiêm trọng thì ô nhiễm nước có tốc độ  lây lan và nghiêm trọng  hơn ô nhiễm đất. Hiện nay môi trường nước tại các thành phố lớn, khu công nghiệp ngày càng bị ô   nhiễm nặng nề bởi lượng chất xả thải lớn ra nguồn nước mặt. Hơn nữa, rất nhiều cơ  sở  sản xuất xả  thải thẳng ra ngoài môi trường mà không thông qua xử  lý chất thải   đúng cách. Tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa và gia tăng dân số gây nên những áp lực nặng  nề   cho  môi  trường nước.  Thậm  chí  có  những  con sông,  hồ  lớn  “chết trắng”  vì ô  nhiễm. 1.4.3. Ô nhiễm đất Ô nhiễm môi trường đất là hiện tượng suy thoái của lớp đất trên bề  mặt do rác   thải và sự suy kiệt tài nguyên gây nên. Các hoạt động của con người chính là tác động  lớn nhất gây nên ô nhiễm đất. Việt Nam những năm gần đây đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm đất  nghiêm trọng. Với tốc độ gia tăng của các ngành công nghiệp, đô thị hóa cùng sự tăng  lên chóng mặt của dân số  khiến diện tích đất ngày càng bị  thu hẹp, suy thoái và ô   nhiễm. PHẦN 2 12
  13. THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CỦA  QUẬN Ô MÔN THÀNH PHỐ CẦN THƠ 2.1. Thực trạng ô nhiễm môi trường tại  Quận Ô Môn thành phố Cần Thơ hiện  nay Ô Môn là quận nội ô của thành phố Cần Thơ có diện tích là 13.222 hecta trong đó  diệc tích nông nghiệp là 10.130,7 hecta, phi nông nghiệp 3.590 hecta, dân số  khoảng  140.030 người, nằm ven sông Hậu thuận lợi cho việc phát triển nuôn trồng thủy sản  như cá tra, cá bống, cá rô phi, tôm với sản lượng khoảng 50.000 tấn/năm.  Diện mạo đô thị của quận phát triển nhanh chóng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội  ngày càng hoàn thiện. Đặc biệt đã đầu tư  những công trình hạ  tầng quan trọng như  Vườn  ươm công nghệ  Việt Nam – Hàn Quốc, nhà máy nhiệt điện Ô Môn, khu công  nghiệp Trà Nóc 2 đây cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiểm môi trường của   quận. ­ Những công ty, xí nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến thủy sản và những   hộ  nuôi trồng thủy sản  ở  vùng ven sông Hậu như  phường Phước Thới, Long Hưng,   Thới Long, Thới An trong hoạt động của mình gây ra ô nhiễm môi trường nước, không   khí, đất làm  ảnh hưởng đến đời sống sản xuất của những hộ  dân sống trên địa bàn   này.  ­ Hoạt   động  xử   lý   và   tiêu   hủy  rác   thải   Công   ty  TNHH   Một  thành   viên  Ecotech Cần Thơ ở khu công nghiệp Trà Nóc 2 gây nên. Theo tìm hiểu được biết Công ty Ecotech Cần Thơ  được đầu tư  xây dựng với  quy mô 47 ha tại phường Phước Thới, quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ. Tại đây, công  ty lắp đặt 07 lò đốt với công suất 15 tấn/ngày, 01 lò đốt công suất 150 tấn/ngày và 01  lò đốt công suất 250 tấn/ngày và đang tiếp nhận rác của 04 quận (Ô Môn, Ninh Kiều,   Cái Răng, Bình Thủy). Theo người dân, từ khi đi vào hoạt động công ty đã gây ô nhiễm   13
  14. và ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống sinh hoạt và tình hình sản xuất nông nghiệp của   người dân. ­ Những công ty, xí nghiệp chế biến thủy, hải sản chất thải chưa được xử lý sả  ra môi trường làm ô nhiễm nguồn nước điểm hình  ở  rạch Cái Chôm phường Phước   Thới. + Theo người dân ở đây cho biết, cách nay khoảng 10 năm nguồn nước trên tuyến   rạch Cái Chôm có chiều dài khoảng 3km (với một đầu tiếp giáp Quốc lộ  91 và một   đầu giáp sông Hậu) là nơi cung cấp nguồn nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất cho hàng   chục hộ  dân. Tuy nhiên, từ  năm 2016 đến nay, nguồn nước mặt trên tuyến rạch này  thường xuyên bị  ô nhiễm nghiêm trọng (báo TN&MT đã có bài phản ánh) khiến cho  đời sống của người dân gặp rất nhiều khó khăn. + Mới đây nhất là trong các ngày từ 15 đến 18/8/2020, một đoạn rạch Cái Chôm   với chiều dài khoảng 700 mét bị ô nhiễm nghiêm trọng, nguồn nước mặt tại đoạn rạch   này xuất hiện màu đen và bốc mùi hôi thối. + Các nhà máy, xí nghiệp thuộc Khu Công nghiệp Trà Nóc thải chất thải   trực tiếp ra sông làm ô nhiễm môi trường,  ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức   khỏe của người dân, cũng như nguồn lợi thủy sản bị tận diệt trong thời gian dài  nhưng chưa được xử lý.  Vấn đề  ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng  ở  quận Ô Môn là ô nhiễm  nước do các hoạt động của người dân và những hộ dân nuôi trồng thủy sản chăn nuôi   gia súc, gia cầm, chất thải từ sinh hoạt thường ngày của người dân sống ven các sông   Hậu Phường Thới Long, Long Hưng, Thới An làm ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt của   bà con ở phường này. Từ  kết quả  quan trắc chất lượng ô nhiễm tập trung tại thành phố  Cần Thơ  nói  chung cho thấy, tại các kênh rạch quận, huyện nội ô thành phố Cần Thơ đã bị ô nhiễm  hữu cơ và vi sinh; tuy nhiên, mức độ ô nhiễm chưa nặng và không thay đổi nhiều qua  14
  15. các năm. Đối với chất lượng nước ngầm, các thông số chỉ có 02/13 thông số quan trắc  vượt quy chuẩn cho phép, cụ  thể  là thông số  Coliform và Clorua. Thông số  Coliform   tại quận Ô Môn vượt quy chuẩn cho phép, đối với chỉ  tiêu Clorua, đạt quy chuẩn cho   phép. Về  chất lượng môi trường không khí nhìn chung còn tốt, hầu hết các thông số  tại các điểm quan trắc đều đạt so với các quy chuẩn so sánh. Tuy nhiên, ở các điểm có   mật độ giao thông cao, các công trình xây dựng thì nồng độ bụi lơ lửng, các chất gây ô   nhiễm không khí như NO2, SO2 thường vượt mức cho phép vào các giờ cao điểm.  Nhiều đoạn sông, kênh rạch bị ô nhiễm, môi trường đất, nước bị  đe dọa. Thông   tin phản ánh của công dân về  tình trạng ô nhiễm môi trường từ  các cơ  sở  sản xuất,   công ty, doanh nghiệp xả  thải gây ô nhiễm môi trường  ảnh hưởng đến sinh hoạt và   đời sống người dân ngày càng nhiều. Ô nhiễm môi trường đã trở thành vấn đề bức xúc  của người dân trong khu vực bị ảnh hưởng, từ đó dẫn đến khiếu kiện tập thể kéo dài   nhiều năm. Thế  nhưng, trên thực tế  tình trạng vi phạm các quy định về  bảo vệ  môi   trường vẫn diễn ra và có xu hướng ngày càng tinh vi, với sự chủ động đối phó từ các   đơn vị vi phạm. Cơ quan chức của quận thực hiện phối hợp liên Ngành trong kiểm tra các cơ sở,   công ty, xí nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận đã phát hiện sai phạm đồng   thười có hướng dẫn, nhắc nhở  và phạt hành chính một số  đơn vị  vi phạm về  môi  trường như: Vi phạm quy định về  quản lý chất thải nguy hại (vận chuyển và xử  lý  chất thải nguy hại không đúng quy định) gây ô nhiễm môi trường, vi phạm quy định về  xả nước thải, khí thải, tiếng ồn, vi phạm các quy định về Vệ sinh An toàn thực phẩm,   khai thác, đánh bắt thủy sản không đúng quy định, vi phạm các quy định khác của Nhà  nước về bảo vệ môi trường. Mỗi ngày thu gom rác thải sinh hoạt của người dân đạt từ  85% ­ 90%, phần còn  lại người dân tự chôn lấp hoặc đốt. Việc thu gom và xử lý chất thải rắn của quận có   phần được cải thiện đáng kể từ khi Nhà máy đốt rác phát điện Cần Thơ tại xã Trường   Xuân, huyện Thới Lai, đi vào hoạt động tháng 12/2018. Nhà máy đốt rác phát điện Cần   15
  16. Thơ đã xử lý được khoảng 175.000 tấn rác thải sinh hoạt của cả thành phố, tạo ra 53,2   triệu kWh điện. Từ đó, ấp lực xử lý rác thải rắn của quận được cải thiện sẽ làm giảm   sự ô nhiễm môi trường của quận đáng kể. 2.2. Nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường Hiện nay ô nhiễm môi trường là vấn đề  quan trọng liên quan trực tiếp đến đời  sống, sức khỏe của con người được quan tâm nhất hiện nay. Hậu quả mà nó để lại rất   nghiêm trọng, hủy hoại môi trường sống của con người và động vật, hao hụt lượng  lớn tài nguyên quý giá trên Trái Đất. Nguyên nhân chủ yếu từ quá trình phát triển kinh tế ­ xã hội, đô thị hóa phát triển   một cách nhanh chóng; quá trình khai thác, sử dụng một cách quá mức so với sự phục   hồi của thiên nhiên. Bên cạnh đó còn chịu sự tác động của thiên nhiên như bão, gió, lũ  lụt, triều cường, gặp úng… đây chỉ là tai nạn do thiên nhiên gây ra ít phổ biến. 2.2.1. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước ở ven sông Hậu Thành phố Cần Thơ hiện có 8 khu công nghiệp với tổng diện tích 2.267 ha. Trong   đó, 6 khu công nghiệp với 225 nhà máy nằm sát sông Hậu đã đi vào hoạt động gồm:  Trà Nóc 1, Trà Nóc 2, Thốt Nốt, Hưng Phú 1, Hưng Phú 2 và Hưng Phú 2B. Tuy nhiên,   đến nay, mới chỉ có KCN Trà Nóc 1 (112 nhà máy) và Trà Nóc 2 (50 nhà máy) là có nhà   máy xử lý nước thải tập trung với công suất 6.000 m3/ngày đêm. Thời gian qua, do “bỏ quên” khâu xử  lý chất thải, nhiều nhà máy lén lút xả  thải  trực tiếp ra sông Hậu. Một trong những vụ  vi phạm  điển hình xảy ra tại Công ty  TNHH Phương Duy (KCN Trà Nóc 2).  Công ty TNHH Sản xuất ­ Thương mại Huy Việt ­ Tây Đô (KCN Trà Nóc 2) xả  thải trực tiếp ra sông Hậu không qua khâu xử lý.  Những hộ  dân nuôi trồng thủy sản xả  nước thải trực tiếp ra sông Hậu làm ô   nhiễm nguồn nước. 2.2.2. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường của Công ty TNHH Một thành viên  Ecotech Cần Thơ 16
  17. Sự  thiếu trách nhiệm của các khu công nghiệp, nhà máy chế  biến thủy hải sản,  đặc biệt hoạt động xử  lý và tiêu hủy rác thải Công ty TNHH Một thành viên   Ecotech Cần Thơ  gây nên. Vì lợi nhuận cá nhân, họ  bất chấp hủy hoại môi trường  sống, hủy hoại sức khỏe cộng đồng, hay chính bản thân mình. Xử  lý và tiêu hủy rác  thải đã thải ra môi trường khí độc hại, chất thải làm ô nhiễm nguồn nước mà không   xử lí đúng quy trình, đạt chuẩn theo quy định. Cuộc sống yên bình của người dân khu vực Thới Trinh phường Phước Thới và  phường Thới An, quận Ô Môn đã bị  phá vỡ  hoàn toàn kể  từ  khi Công ty TNHH Một   thành viên Ecotech Cần Thơ (Công ty Ecotech Cần Thơ) chuyên xử lý và tiêu hủy chất  thải đi vào hoạt động. Lý do cũng bởi công ty này nằm ngay sát khu dân cư, ngày đêm   tiêu hủy, đốt chất thải với công suất lớn, dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường  nghiêm trọng. Tại đây những cột khói đua nhau nhả khói đen kịt ra môi trường, lúc màu  xanh, lúc màu đen, do hít phải khí thải của nhà máy khiến con người hít phải bị  hoa   mắt, chóng mặt không thể nào chịu được. Theo quan sát thấy mái phía trên nhà máy xuống cấp nghiêm trọng, rách nát và bị  phủ  một lớp bụi đen xì khiến ai chứng kiến cũng không khỏi lo cho sức khỏe bà con   trong vùng. Ngoài ra, tại phía sau nhà máy xử  lý rác, những chất thải đốt chưa cháy   hết, vỏ  bình gas, hộp sơn, túi nilong… được công ty đổ  trực tiếp ra môi trường mà  không được phân loại, lưu giữ và che chắn gì. Tại khu vực đổ chất thải sau khi đã đốt,  công ty không xây tường ngăn, không có bất cứ  biện pháp xử  lý chống thấm, khiến   nước rác thải ra đen xì, ruồi, muỗi, bọ bâu kín bốc mùi hôi thối nồng nặc. Theo người dân sống cạnh Cổng B khu công nghiệp khu vực Thới Trinh phường   Phước Thới cho biết: Từ khi nhà máy đốt chất thải của Công ty Ecotech Cần Thơ  đi   vào hoạt động đến nay đã làm đảo lộn cuộc sống của bà con, nước thải, khói bụi của   nhà máy rác không được xử lý thải ra làm chết lúa, hoa màu và cây trái giảm năng suất,   17
  18. khói đen thải ra ngùn ngụt không qua xử  lý theo hướng gió thổi thẳng vào nhà chúng   tôi. Nhà có con nhỏ nên hầu như không bao giờ dám mở cửa vì lượng khói bụi, khí thải   từ công ty cứ ập thẳng vào nhà, rất khó thở. Sáng ra lau nhà bàn ghế, vật dụng bụi đen  phủ  kín, bị   ảnh hưởng trực tiếp từ  khói, bụi, mùi hôi thối của công ty thải ra thế  nhưng bao năm qua các hộ gia đình nơi đây không hề nhận được khoản hỗ trợ nào của   công ty về việc ảnh hưởng ô nhiễm. Người dân trong khu vực Thới Trinh phường Phước Thới và phường Thới An đã  nhiều lần đề  nghị  chính quyền, cơ  quan chức năng của Quận và Thành phố  kiểm tra  hoạt động của nhà máy này và yêu cầu khắc phục ô nhiễm để  người dân được sống  trong môi trường trong lành, nhưng ô nhiễm không những thuyên giảm mà còn trầm  trọng hơn. 2.2.3. Nguyên nhân gây ô nhiễm ở rạch Cái Chôm phường Phước Thới Theo người dân sống trên tuyến gạch này, mặt dù nguồn nước mặt tại rạch Cái  Chôm bị  ô nhiễm trong thời gian qua, nhưng Phòng tài nguyên và môi trường quận Ô   Môn gặp khó khăn trong việc xác định đâu là nguyên nhân chính gây ra tình trạng này,   vì tuyến rạch này là nơi thoát nước thải sinh hoạt của hàng trăm hộ  dân, là nơi tiếp  nhận một phần nguồn nước thải từ  Khu công nghiệp Trà Nóc 2 và nước thải từ  hệ  thống thoát nước của quốc lộ 91. Hiện nay Phòng tài nguyên và môi trường quận Ô Môn đang giám sát chặt chẽ các  nguồn xả thải của các hộ dân cũng các công ty, xí nghiệp tại Khu công nghiệp Trà Nóc  2 hoạt động cặp tuyến rạch này; đồng thời gửi văn bản đề  nghị  các sở, ngành chức  năng của thành phố tiến hành kiểm tra, rà soát để  xác định đâu là nguyên nhân chính   gây ra tình trạng ô nhiễm nguồn nước và có biện pháp xử  lý trả  lại môi trường trong   sạch cho tuyến rạch Cái Chôm. 18
  19. Một số  cơ  quan chức năng cũng chưa thật sự quan tâm đến vấn đề  bảo về  môi  trường, chưa có biện pháp chế tài thật sự hiệu quả để xử lý các trường hợp vi phạm. 2.3. Những hậu quả nghiêm trọng của ô nhiễm môi trường ­ Đối với kinh tế  xã hội: Theo đó, ô nhiễm môi trường có thể  gây  ảnh hưởng  đối với môi trường kinh tế – xã hội. Cụ thể: Gây thiệt hại về  kinh tế  do nhiều bệnh tật, làm sức khoẻ  con người suy giảm,  ảnh hưởng lớn đến kinh tế mà trực tiếp là vấn đề về nguồn lao động Gây thiệt hại về kinh tế  do  ảnh hưởng đến nông sản và thuỷ  sản, nông sản và  thuỷ sản trong môi trường bị ô nhiễm sẽ có nguy cơ lớn bị nhiễm độc và không thể sử  dụng được, làm giảm năng suất, sản lượng. Gây thiệt hại về kinh tế do phải cải thiện môi trường, chi phí để  cải thiện môi  trường là một con số không hề nhỏ, ảnh hưởng rất nhiều đến tài chính quốc gia. Những năm gần đây, cùng với tốc độ  đô thị  hóa nhanh chóng và nhiều khu công   nghiệp mới được hình thành, kéo theo tình trạng ô nhiễm môi trường do chất thải công  nghiệp và rác thải sinh hoạt ngày một gia tăng,  ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống   người dân và chiến lược phát triển du lịch.  ­ Đối với hệ sinh thái: Ô nhiễm môi trường sẽ dẫn tới sự điều tiết của hệ sinh  thái bị thay đổi. Mối đe doạ  chính và tác động trực tiếp đối với hệ  sinh thái chính là ô nhiễm  không khí. Ô nhiễm không khí có thể dẫn tới mưa axit làm huỷ diệt các khu rừng. Mặc   dù không dẫn tới tuyệt chủng nhưng việc cây cối bị  chết sẽ  dẫn tới cấu trúc loài bị  giảm. ­  Đối với sức khoẻ con người: Ô nhiễm không khí có ảnh hưởng khá lớn đến sức khoẻ con người mà chủ yếu là  hệ  hô hấp. Một số  bệnh do ô nhiễm không khí gây ra: viêm phế  quản, hen suyển,   19
  20. chóng mặt, đau đầu, các vấn đề về  tim mạch,….Đối tượng bị  ảnh hưởng nhiều nhất   là người cao tuổi, phụ  nữ  mang thai, người  đang mang bệnh, trẻ  em dưới 15 tuổi, … Ngoài ra, vấn đề về biến đổi khí hậu khiến cho nhiệt độ tăng giảm bất thường, gây  ra các bệnh như  đột quỵ, chuột rút do nhiệt hoặc gây tử  vong.  Nước bị  ô nhiễm là  nguyên nhân gây ra nhiều bệnh nguy hiểm,  ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ  con người.   Các bệnh gây ra cho ô nhiễm nước là tiêu chảy, dịch tả, thương hàn, viêm gan, viêm   não, bệnh do muỗi truyền, thiếu máu…Vấn đề hô hấp, phát ban da cũng là một trong   những vấn đề  sức khoẻ  mà ô nhiễm nước gây ra.  Ô nhiễm đất  ảnh hưởng trực tiếp   đến nông sản, làm nông sản nhiễm độc và người sử  dụng nông sản đó sẽ  bị   ảnh   hưởng rất nhiều về sức khoẻ. Các bệnh có thể  gây ra khi sử  dụng nông sản bị  nhiễm độc là gan to, hệ  thần   kinh, hệ di truyền, giảm chỉ số thông minh ở trẻ em… 2.4. Biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường ­ Người dân nâng cao ý thức về  bảo vệ  môi trường, vức rác đúng nơi quy định   không xả  rác bừa bãi. Giáo dục, nâng cao nhận thức từ  nhỏ  về  bảo vệ  môi trường.   Ngoài ra, nên hạn chế  sử  dụng các chất tẩy rửa bằng hóa chất sẽ  đưa vào đất một   lượng chất thải nguy hại mới thay vào đó sử dụng chất tẩy rửa bằng chất vi sinh. ­ Nhà nước tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường, trong  đó có những chế tài thực sự mạnh để đủ sức răn đe các đối tượng vi phạm. Bên cạnh  đó, cần xây dựng hệ thống quản lý môi trường trong các nhà máy, các khu công nghiệp  theo tiêu chuẩn Quốc tế. Tổ  chức giám sát nhằm hướng tới một môi trường tốt đẹp   hơn. ­ Tại các khu du lịch, khu đông dân cư, các tuyến đường lớn cần bổ  sung thêm  nhiều thùng rác và nhà vệ sinh công cộng. 20
nguon tai.lieu . vn