Xem mẫu
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA MÔI TRƯỜNG
Tiểu luận môn học:
Dân số và môi trường
BƯỚC ĐẦU TÌM HIỂU MỐI LIÊN HỆ
DÂN SỐ- MÔI TRƯỜNG - PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
GVHD: TS. Nguyễn Kim Hồng
Học viên: Nguyễn Thị Thu Thủy
TP. Hồ Chí Minh, tháng 3/2008
- MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
I. KHÁI QUÁT VỀ DÂN SỐ ...................................................................... 1
1.1. Dân số và sự gia tăng dân số...............................................................1
1.1.1. Gia tăng tự nhiên..............................................................................1
1.1.2. Gia tăng cơ học................................................................................ 3
1.1.3. Gia tăng dân số..................................................................................3
1.2. Gia tăng dân số trên thế giới và Việt Nam....................................... 3
1.2.1. Gia tăng dân số thế giới ..................................................................3
1.2.2. Gia tăng dân số Việt Nam .............................................................. 4
II. TÁC ĐỘNG CỦA DÂN SỐ LÊN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Mối tưong quan giữa dân số, tài nguyên và môi trường ..........5
2.1.
2.1.1. Công thức chung..................................................................... 5
2.1.2. Tóm tắt các ảnh hưởng ........................................................ 7
Các tác động cụ thể....................................................................... 8
2.2.
2.2.1. Cạn kiệt tài nguyên................................................................8
2.2.1.1. Cạn kiệt tài nguyên đất.................................................... 9
2.2.1.2. Cạn kiệt tài nguyên nước...............................................11
2.2.1.3. Suy giảm tài nguyên rừng, đa dạng sinh học.................14
2.2.2. Ô nhiễm môi trường.............................................................15
- 2.2.2.1. Ô nhiễm không khí .........................................................18
2.2.2.2. Ô nhiễm nước..................................................................20
2.2.2.3. Ô nhiễm môi trường đất................................................ 22
Chất lượng cuộc sống giảm......................................................24
2.3.
3. MỐI QUAN HỆ GIỮA DÂN SỐ, MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG............................................................................................... 28
Tổng quan về phát triển bền vững...........................................28
3.1.
Mối quan hệ giữa dân số, môi trường và phát triển bền vững30
3.2.
Dân số, môi trường và phát triển bền vững ở nước ta..........32
3.3.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- LÔØI MÔÛ ÑAÀU
Dân số, môi trường và môi trường trong những năm gần đây đã trở thành
mối quan tâm của nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế. Gia tăng dân số đang
gây sức ép nặng nề tới môi trường toàn cầu. Quá trình hoạt động công nghiệp đã
ngày càng làm cho cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường và hi ệu qu ả cu ối
cùng là làm suy thoái chất lượng sống của cộng đồng.
Đã đến lúc phải thay đổi lối tư duy, nh ận th ức v ề th ế gi ới. Làm cách nào
để ngăn ngừa những hiểm hoạ do chính con người gây nên? Phát triển như thế
nào để "thoả mãn những nhu cầu hiện tại mà không làm phương hại đến kh ả
năng các thế hệ tương lai"? giữ gìn tài nguyên và môi trường trong s ạch cho
muôn đời sau?
Trong giới hạn bài tiểu luận này, tôi đã tìm hi ểu và xin trình bày n ội dung
bước đầu tìm hiểu mối liên hệ giữa dân số-môi trường- phát triển bền vững.
Nội dung vấn đề thì lớn nhưng khuôn khổ kiến thức tập ti ểu lu ận này ch ỉ
có hạn nên khó tránh khỏi những sai sót, h ạn ch ế nên tôi mong đ ược đóng góp ý
kiến từ phía Thầy và các bạn. Xin chân thành cám ơn!
- Dân số và môi trường GVGD: TS. Nguyễn Kim
Hồng
I. KHÁI QUÁT VỀ DÂN SỐ
1.3. Dân số và sự gia tăng dân số
Dân số học là khoa học về dân số, nghiên cứu các chỉ tiêu dân s ố và các
điều kiện môi trường ảnh hưởng lên chúng. Hiện nay người ta quan tâm đ ặc
biệt tới dân số học loài người, vì sự gia tăng quá nhanh dẫn tới sựbùng nổ dân
số như hiện nay.
Một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là tỉ lệ gia tăng dân số thường
được biểu diễn bằng phần trăm (%).
1.3.1. Gia tăng tự nhiên
Sự biến động dân số trên thế giới (tăng lên hoặc giảm đi) là do hai nhân tố
chủ yếu quyết định: sinh đẻ và tử vong.
a) Tỉ suất sinh thô
Tỉ suất sinh thô là tương quan giữa số trẻ em được sinh ra trong năm so với
số dân trung bình ở cùng thời điểm. Đơn vị tính là phần nghìn (‰). Đây là thước
đo được sử dụng rộng rãi để đánh giá mức sinh.
Trong đó: S: tỉ suất sinh thô
s: số trẻ em sinh ra trong năm
Dtb: dân số trung bình
Có nhiều yếu tố tác động đến tỉ suất sinh làm cho nó thay đ ổi theo th ời gian
và không gian, trong đó quan trọng nhất là các y ếu t ố t ự nhiên – sinh h ọc, phong
tục tập quán và tâm lí xã hội, trình độ phát triển kinh t ế - xã h ội và các chính
sách phát triển dân số của từng nước.
b) Tỉ suất tử thô
Tỉ suất tử thô là tương quan giữa số người chết trong năm so với số dân
trung
bình ở cùng thời điểm. Đơn vị tính là phần nghìn (‰).
1
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ giữa dân số-môi trường- phát triển bền vững Học viên: Nguy ễn Th ị Thu
Thủy
- Dân số và môi trường GVGD: TS. Nguyễn Kim
Hồng
T: tỉ suất tử thô
Trong đó:
t: tổng số người chết trong năm
Dtb: dân số trung bình
Tỉ suất tử thô trên toàn thế giới nói chung, ở các khu vực và trong t ừng
nước nói riêng có xu hướng giảm đi rõ rệt so với thời gian trước đây nh ờ các
tiến bộ về mặt y tế và khoa học – kỹ thuật, nhờ sự phát triển kinh tế - xã h ội,
đặc biệt là nhờ các điều kiện sống, mức sống và thu nhập ngày càng được cải
thiện. Các nguyên nhân dẫn tới tỉ suất tử thô cao ch ủ y ếu là kinh t ế - xã h ội
(chiến tranh, đói nghèo, bệnh tật…) và thiên tai (đ ộng đ ất, núi l ửa, h ạn hán, bão
lụt…).
Trong tỉ suất tử thô, người ta còn lưu ý đến tỉ suất t ử vong tr ẻ em (d ưới 1
tuổi) vì đây là chỉ số dự báo nhạy cảm nhất, phản ánh trình độ nuôi dưỡng và
tình hình sức khoẻ của trẻ em.
Mức tử vong của dân số còn liên quan chặt chẽ đến tuổi th ọ trung bình
của dân số một nước. Nhìn chung, tuổi thọ trung bình của dân số trên thế giới
ngày càng tăng và được coi là một trong những chỉ số cơ bản đánh giá trình độ
phát triển con người.
c) Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên
Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên được xác định bằng hiệu số giữa tỉ suất
sinh thô và tỉ suất tử thô, đơn vị tính là phần trăm (%)
Tg: tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên
Trong đó:
S: tỉ suất sinh thô
T: tỉ suất tử thô
Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên có ảnh hưởng rõ rệt đến tình hình biến
động dân số và được coi là động lực phát triển dân số.
Sự gia tăng dân số quá nhanh và sự phát triển dân s ố không h ợp lí ở các
nước đang phát triển đã và đang gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với kinh
tế - xã hội và môi trường. Vì vậy, các nước đang phát triển phải giảm tốc độ gia
tăng dân số, điều chỉnh số dân cho phù hợp với đi ều ki ện phát tri ển kinh t ế - xã
hội ở nước mình.
Ngược lại, một số nước phát triển có tỉ suất gia tăng tự nhiên b ằng 0 và âm,
không đủ mức sinh thay thế nên đang vấp phải nhi ều khó khăn do không đ ủ lao
2
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ giữa dân số-môi trường- phát triển bền vững Học viên: Nguy ễn Th ị Thu
Thủy
- Dân số và môi trường GVGD: TS. Nguyễn Kim
Hồng
động cho phát triển sản xuất, tỉ lệ người già cao. Ở các nước này, Nhà nước cần
phải có chính sách khuyến khích sinh đẻ, các biện phá p ưu đãi cho gia đình đông
con…
1.3.2. Gia tăng cơ học
Con người không chỉ sinh sống trên một lãnh thổ cố định. Do nh ững nguyên
nhân và mục đích khác nhau, họ phải thay đổi nơi cư trú, di chuy ển từ một đơn
vị hành chính này sang một đơn vị hành chính khác, thay đổi chỗ ở th ường xuyên
trong một khoảng thời gian xác định. Gia tăng cơ học bao gồm hai bộ phận: xuất
cư (những người rời khỏi nơi cư trú) và nhập cư (những người đến nơi cư trú
mới). Sự chênh lệch giữa số người xuất cư và số người nhập cư được gọi là
hiện tượng gia tăng cơ học.
Trên phạm vi toàn thế giới, gia tăng cơ học không ảnh hưởng đến số dân,
nhưng đối với từng khu vực, từng quốc gia và t ừng đ ịa ph ương thì nhi ều khi nó
lại có ý nghĩa quan trọng, làm thay đổi số lượng dân cư, c ơ c ấu tu ổi, gi ới và các
hiện tượng kinh tế - xã hội.
1.3.3. Gia tăng dân số
Đây là thước đo phản ánh trung thực, đầy đủ tinh hình bi ến động dân s ố
của một quốc gia, một vùng. Nó được thể hiện bằng tổng số giữa tỉ suất gia
tăng tự nhiên và tỉ suất gia tăng cơ học (tính bằng %). Mặc dù gia tăng dân s ố
bao gồm hai bộ phận cấu thành, song động lực phát tri ển dân s ố v ẫn là gia tăng
tự nhiên.
1.4. Gia tăng dân số trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Gia tăng dân số thế giới
Hiện nay, dân số thế giới gia tăng hàng năm thêm khoảng 90 triệu người,
với tỉ lệ gia tăng là 1,7%. Tỉ lệ gia tăng này khác biệt lớn tùy theo trình độ phát
triển của các nước. Các nước công nghiệp phát triển, tức là các nước giàu thì tỉ
lệ này là 0,5%/năm; còn đa số các nước nghèo là 2,1%/năm.
Năm 1950, số lượng người sống ở thành phố chỉ bằng 1/3 của năm 1990
(2,5 tỉ người). Khi ở các nước phát triển, dân số đô thị ch ỉ tăng gấp 2 l ần thì các
nước đang phát triển tăng lên 5 lần trong cùng thời gian. Bước vào thế kỉ XXI,
dân số thế giới đã vượt quá 6 tỉ người. Theo ước tính 2006 c ủa C ục Dân s ố
LHQ, dân số thế giới sẽ tăng thêm 2,5 tỷ người trong 43 năm tới, t ừ m ức 6,7 t ỷ
người hiện nay - một sự gia tăng tương đương với tổng dân số th ế giới năm
1950 (http://vietnamnet.vn/thegioi/2007).
3
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ giữa dân số-môi trường- phát triển bền vững Học viên: Nguy ễn Th ị Thu
Thủy
- Dân số và môi trường GVGD: TS. Nguyễn Kim
Hồng
Quy mô dân số giữa các nước rất khác nhau. Trong số hơn 200 quốc gia và
vùng lãnh thổ trên thế giới thì 11 quốc gia đông dân nh ất có s ố dân trên 100 tri ệu
người mỗi nước, chiếm 61% dân số toàn thế giới. Trong khi đó 17 nước ít dân
nhất chỉ có số dân từ 0,01 đến 0,1 triệu người mỗi nước (1,18 triệu người,
chiếm 0,018% dân số toàn thế giới).
Sự gia tăng dân số thế giới sẽ diễn ra chủ yếu tại các nước ít phát triển
hơn. Dân số của các nước này sẽ tăng từ 5,4 tỷ người trong năm 2007 lên 7,9 t ỷ
trong năm 2050. Dân số của các nước nghèo như Afghanistan, Burundi, Congo,
Guinea-Bissau, Liberia, Niger, Đông Timor và Uganda dự đoán sẽ tăng ít nhất 3
lần vào giữa thế kỷ này.
Cứ 4 ngày thì thế giới bổ sung thêm 1 triệu người hay nói cách khác thì m ỗi
giây có 3 người chào đời. Chính sự gia tăng dân số làm ảnh hưởng đến sản
lượng lương thực, thực phẩm. Có khoảng 88 nước trên thế giới đang ở tình
trạng nghèo đói, trong đó Châu Phi chiếm tới một nửa.
1.2.2. Gia tăng dân số của Việt Nam
Việt Nam thuộc các nước đang phát triển, dân số gia tăng nhanh. V ới sinh
suất 3,8% và tử suất 1,7% như hiện nay thì tỉ lệ gia tăng dân số của nước ta là
2,1%/năm (1987). Với đà gia tăng này, 33 năm nữa, khoảng năm 2030, dân s ố
nước ta tăng gấp đôi con số hiện nay (77 triệu), để đạt t ới con số 154 tri ệu
người!
Bảng 1.1: Tăng trưởng dân số Việt Nam (1921-2005)
Số dân
Số dân tăng thêm sau Tỷ lệ tăng dân số trung bình hằng năm trong
(triệu
10 năm (triệu người) kỳ (%)
người)
Năm
1921 15,5 - -
1931 17,7 2,2 1,33
1941 20,9 3,2 1,66
1951 23,1 2,2 1,00
1955 25,1
1965 35,0 9,9 3,32
4
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ giữa dân số-môi trường- phát triển bền vững Học viên: Nguy ễn Th ị Thu
Thủy
- Dân số và môi trường GVGD: TS. Nguyễn Kim
Hồng
47,6
1975 12,6 3,07
59,9
1985 12,3 2,29
72,0
1995 12,1 1,96
83,1
2005 11,1 1,37
100,5
(Dự báo )
2024
II. TÁC ĐỘNG CỦA DÂN SỐ LÊN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
II.1. Mối tưong quan giữa dân số, tài nguyên và môi trường
II.1.1. Công thức chung
Công thức 1: mô tả mối quan hệ giữa tài nguyên và ô nhiễm môi trường như
sau:
(1) Rt = Ro ekt
Hoặc
Rt = Ro : Ro kt
(2)
Rt: tài nguyên của loài người tại th ời đi ểm t c ần nghiên c ứu –
Trong đó:
tính từ khi loài người xuất hiện.
Ro: tài nguyên khi mới xuất hiện loài người.
e: cơ số lg tự nhiên (e= 2,7183).
t: thời gian loài người đã sử dụng tài nguyên.
Khi t=0 có nghĩa là lúc mới xuất hiện loài người, lúc này (1)
hoặc (2) sẽ có Rt = Ro đó là tính đúng đắn của công thức.
k: hệ số tiết kiệm tài nguyên
(3) k= PxF/ γ
5
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ giữa dân số-môi trường- phát triển bền vững Học viên: Nguy ễn Th ị Thu
Thủy
- Dân số và môi trường GVGD: TS. Nguyễn Kim
Hồng
P: dân số trên hành tinh. Trong những điều kiện khác nhau nếu
Trong đó:
dân số càng đông thì tài nguyên còn lại của loài người càng ít
(theo (1) và (2)).
F: Mức độ ô nhiễm môi trường do con người sản sinh ra:
+ Khi mức độ ô nhiễm càng lớn thì F>1,0
+ Khi môi trường trong lành thì F =1,0
Như vậy: F ≥ 1,0
γ : khả năng khai thác khoa học và tái tạo tài nguyên của con
người.
γ ≤ 1,0.
γ = 1,0 khi con người biết khai thác tài nguyên một cách có
khoa học và biết cách tái tạo tài nguyên.
γ < 1,0 khi con người không biết cách tái tạo tài nguyên và
khai thác tài nguyên không khoa học, không hợp lý.
Công thức 2: Tác động môi trường của sự gia tăng dân số có thể mô tả
bằng công thức đơn giản hơn như sau:
I= C.P.E
Trong đó:
C: Sự gia tăng tiêu thụ tài nguyên trên đơn vị đầu người.
P: Sự gia tăng tuyệt đối dân số thế giới.
E: Sự gia tăng tác động đến môi trường của một đơn vị tài nguyên được
loài người khai thác.
I: Tác động môi trường của sự gia tăng dân số và các y ếu t ố liên quan đ ến
dân số.
Các tác động tiêu cực của tình trạng gia tăng dân s ố hiện nay trên th ế gi ới
biểu hiện ở các khía cạnh:
Sức ép lớn tới tài nguyên thiên nhiên và môi trường trái đất do khai thác
quá mức các nguồn tài nguyên phuc vụ cho các nhu cầu nhà ở, sản xuất lương
thực, thực phẩm, sản xuất công nghiệp v.v...
Tạo ra các nguồn thải tập trung vượt quá khả năng tự phân huỷ của môi
trường tự nhiên trong các khu vực đô thị, khu sản xuất nông nghi ệp, công
nghiệp.
6
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ giữa dân số-môi trường- phát triển bền vững Học viên: Nguy ễn Th ị Thu
Thủy
- Dân số và môi trường GVGD: TS. Nguyễn Kim
Hồng
Sự chênh lệch về tốc độ phát triển dân số giữa các nước công nghi ệp hoá
và các nước đang phát triển gia tăng, dẫn đến sự nghèo đói ở các nước đang phát
triển và sự tiêu phí dư thừa ở các nước công nghiệp hoá. Sự chênh l ệch ngày
càng tăng giữa đô thị và nông thôn, giữa các nước phát triển công nghiệp và các
nước kém phát triển dẫn đến sự di dân ở mọi hình thức.
Sự gia tăng dân số đô thị và sự hình thành các thành phố lớn - siêu đô th ị
làm cho môi trường khu vực đô thị có nguy cơ bị suy thoái nghiêm tr ọng. Ngu ồn
cung cấp nước sạch, nhà ở, cây xanh không đáp ứng kịp cho sự phát triển dân
cư. Ô nhiễm môi trường không khí, nước tăng lên. Các t ệ n ạn xã h ội và v ấn đ ề
quản lý xã hội trong đô thị ngày càng khó khăn.
II.1.2. Tóm tắt các ảnh hưởng
Dân số lên tài nguyên
2.1.2.1
Số lượng dân xác định nhu cầu tài nguyên, cách thụ đắc, số lượng dùng.
Các nhân tố dân số (trình độ xã hội, kinh tế cuả một nước) có ảnh hưởng lên
việc sử dụng tài nguyên. Các nước công nghiệp có nhu cầu về tài nguyên ph ức
tạp và có khuynh hướng sử dụng nhiều tài nguyên không thể tái tạo. Các nước
đang phát triển sử dụng nhiều tài nguyên tái tạo được. Sự phân bố dân cư cũng
ảnh hưởng lên sự cung cấp, khai thác và sử dụng tài nguyên.
Dân số lên ô nhiễm
2.1.2.2
Dân số gây ra ô nhiễm qua việc khai thác và sử dụng tài nguyên. Ô nhiễm
có thể xảy ra từ việc sử dụng một tài nguyên nh ư là nơi ch ứa rác th ải sinh ho ạt
và công nghiệp. Ngoài ra khai thác tài nguyên (than đá, d ầu và khí) gây ra s ự suy
thoái môi trường. Khối lượng tài nguyên và cách thức khai thác và sử dụng chúng
xác định khối lượng ô nhiễm.
Tài nguyên lên dân số
2.1.2.3
Tác động dương. Khám phá và sử dụng tài nguyên mới (dầu, than) làm tăng
dân số, cũng như sự phát triển xã hội, kinh tế, công nghệ. Tài nguyên cho phép
con người di chuyển đến các nơi ở mới cũng như việc lấy và sử dụng tài nguyên
trước đây không được dùng. Thêm vào đó sự phát triển tài nguyên t ạo nhi ều n ơi
ở trong các môi trường khó khăn.
Tác động âm. Cạn kiệt tài nguyên làm giảm dân số và làm gi ảm s ự phát
triển xã hội, kinh tế, công nghệ. Suy thoái môi trường (ô nhiễm không khí) có
thể làm giảm dân số hay tiêu diệt quần thể.
Tài nguyên lên ô nhiễm
2.1.2.4
7
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ giữa dân số-môi trường- phát triển bền vững Học viên: Nguy ễn Th ị Thu
Thủy
- Dân số và môi trường GVGD: TS. Nguyễn Kim
Hồng
Khối lượng, cách thức khai thác và sử dụng tài nguyên có th ể ảnh hưởng
lên ô nhiễm. Càng khai thác và sử dụng nhiều tài nguyên thì càng gây nhi ều ô
nhiễm. Cạn kiệt tài nguyên có thể làm giảm ô nhiễm.
Ô nhiễm lên dân số
2.1.2.5
Ô nhiễm có thể làm giảm dân số cũng như giảm sự phát triển xã hội, kinh
tế và công nghệ. Ô nhiễm làm gia tăng tử vong và bệnh t ật nên ảnh h ưởng x ấu
lên kinh tế và xã hội. Ô nhiễm có thể làm thay đổi thái độ của con người từ đó
làm thay đổi luật lệ, cách thức khai thác và sử dụng tài nguyên.
Ô nhiễm lên tài nguyên
2.1.2.6
Ô nhiễm một môi trường có thể gây thiệt hại lên môi trường khác. Các luật
mới nhằm làm giảm ô nhiễm có thể thay đổi sự cung cầu, khai thác và s ử d ụng
tài nguyên.
Nhìn chung, sự đông dân khiến người ta sử dụng nhiều tài nguyên hơn và
làm suy thoái môi trường nhiều hơn. Chừng nào chúng ta chưa thay đổi cách
sống, chưa ngừng hủy hoại môi sinh và các sinh vật khác thì sự sống sót và s ự
phát triển cuả chúng ta còn bị nhiều nguy cơ.
Các thành phố và thị trấn càng phát triển thì càng ph ụ thuộc nhi ều h ơn vào
các nguồn tài nguyên cũng như tác động môi trường - mà ng ười ta th ường g ọi là
“dấu chân sinh thái”. Dấu chân sinh thái của London, Vương quốc Anh r ộng g ấp
120 lần diện tích thành phố này. Một thành phố cỡ trung bình của Bắc Mỹ với
số dân 650.000 người cần diện tích đất là 30.000 km2 để phục vụ các nhu cầu
của thành phố. Trái lại, một thành phố có diện tích tương t ự nh ưng kém kh ả gi ả
hơn ở Ấn Độ chỉ cần 2.800 km2. Từ 1950, tổng mức tiêu th ụ nhiên li ệu đã tăng
500%. Mức tiêu thụ nước tăng gấp đôi tính từ 1960 và công suất đánh bắt h ải
sản tăng gấp 4 lần. Một thành phố với 10 triệu dân, nh ư Manila, Cairo ho ặc Rio
de Janeiro- mỗi ngày phải nhập ít nhất là 6.000 tấn th ực phẩm. Hơn một nửa
lượng nước ngọt khai thác cho con người được sử dụng để cung cấp cho các
khu đô thị: công nghiệp, nước uống và sinh hoạt, ho ặc t ưới nước cho cây tr ồng.
Có tới 65% lượng nước sử dụng để tưới bị thất thoát. Nhiệt độ không khí ở đô
thị có thể nóng hơn các vùng nông thôn xung quanh tới 5oC một khi thảm che
phủ đất tự nhiên bị thay thế bằng đường sá và các toà nhà.
II.2. Các tác động cụ thể
8
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ giữa dân số-môi trường- phát triển bền vững Học viên: Nguy ễn Th ị Thu
Thủy
- Dân số và môi trường GVGD: TS. Nguyễn Kim
Hồng
II.2.1. Cạn kiệt tài nguyên
Tài nguyên thiên nhiên là nguồn của cải vật chất nguyên khai đ ược hình
thành và tồn tại trong tự nhiên mà conh người có thể sử dụng để đáp ứng các
nhu cầu trong cuộc sống. Tài nguyên thiên nhiên phân bố không đồng đều giữa
các nơi trên trái Đất, và trên cùng một lãnh thổ có thể tồn tại nhiều loại tài
nguyên, tạo ra sự ưu đãi của tự nhiên đối với từng vùng lãnh th ổ, từng qu ốc gia.
Đại bộ phận các nguồn tài nguyên thiên nhiên có giá trị kinh t ế cao đ ược hình
thành qua quá trình lâu dài của tự nhiên và lịch sử.
Trong khoa học môi trường, người ta chia tài nguyên thiên nhiên ra làm 2
loại:
Tài nguyên tái tạo (renewable resources) như là nước, đất, sinh vật… là
loại tài nguyên mà sau một chu trình sử dụng sẽ trở l ại d ạng ban đ ầu, nó có th ể
tự duy trì và tự bổ sung nếu được quản lý một cách h ợp lý. Tuy nhiên, các lo ại
tài nguyên này có thể bị suy thoái nếu sử dụng và quản lý không hợp lý.
Tài nguyên không tái tạo (unrenewable resources) là dạng tài nguyên bị
biến đổi và mất đi sau quá trình sử dụng. Tài nguyên không tái t ạo th ường gi ảm
dần về số lượng sau quá trình khai thác của con người. Thí dụ nh ư tài nguyên
khoáng sản và nguồn gen con người là dạng tài nguyên không tái tạo được.
Nhìn chung, tài nguyên là hữu hạn và phải biết khai thác s ử d ụng và b ảo v ệ
một cách hợp lý.
Vì dân số thế giới tiếp tục gia tăng, nhiều nguồn tài nguyên cần thiết cho
sự sống còn của con người và hàng triệu sinh vật khác sẽ ít đi. Các nước đang
phát triển thì sử dụng quá đáng các nguồn tài nguyên có thể tái tạo được, trong
khi các nước phát triển thì tiêu xài quá mức các nguồn tài nguyên không th ể tái
tạo được.
Theo báo cáo của Quĩ quốc tế bảo vệ động vật hoang dã (WWF), hiện nay
con người tiêu thụ nhiều hơn 20% so với kh ả năng tạo ra ngu ồn tài nguyên m ới
của trái đất. Các vùng đất ngập nước, rừng, savan, cửa sông, ngư trường đánh
bắt ven biển và các nơi cư trú khác tham gia vào chu trình khí, n ước và ch ất dinh
dưỡng cho tất cả sinh vật sống trên Trái đất đang bị huỷ hoại.
Do nhu cầu của con người đối với lương thực, nước ngọt, gỗ, sợi và
nhiên liệu, đất đai ngày càng bị khai thác cho nông nghi ệp, trong 60 năm qua,
diện tích được khai thác nhiều hơn cả thế kỷ 80 và 90 gộp lại.
Ước tính 24% diện tích bề mặt Trái đất đang được canh tác.
9
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ giữa dân số-môi trường- phát triển bền vững Học viên: Nguy ễn Th ị Thu
Thủy
- Dân số và môi trường GVGD: TS. Nguyễn Kim
Hồng
Lượng nước bơm hút lên từ các sông và hồ đã tăng gấp đôi trong th ời gian
40 năm qua. Con người hiện nay sử dụng 40-50% lượng nước ngọt có sẵn ch ảy
ra từ đất liền.
Ít nhất một phần tư trữ lượng thuỷ sản đã bị khai thác quá mức. Tại một
số nơi, sản lượng đánh bắt hiện thấp hơn 100 lần so với tr ước khi đánh b ắt
công nghiệp. Số lượng động vật sống trên cạn, nguồn nước và các loài sinh vật
biển đã được con người sử dụng hết 40% từ năm 1970-2000.
Kể từ 1980, khoảng 35% các khu rừng ngập mặn đã biến mất, 20% các
rạn san hô thế giới bị huỷ hoại và 20% khác bị suy thoái trầm trọng.
Sự tiêu thụ nguồn nhiên liệu liệu như than, khí và dầu lửa cũng tăng
khoảng 700% từ năm 1961-2000.
Một số tài nguyên điển hình bị cạn kiệt có thể kể ra như sau:
2.2.1.1. Cạn kiệt tài nguyên đất
Đất là nguồn tài nguyên vô giá đang bị xâm hại nặng nề. Diện tích đất đai
bình quân trên một đầu người ngày càng thu hẹp dần mà nguyên nhân c ơ b ản
nhất chính là vấn đề tăng dân số một cách nhanh chóng trên toàn th ế giới, trong
đó các quốc gia đang phát triển và kém phát triển là có tỉ lệ tăng dân số mạnh mẽ
nhất.
Diện tích đất phân bố rất không đồng đều trên toàn th ế gi ới: hi ện nay, di ện
tích các thành phố trên thế giới chiếm 0,3% diện tích trái đất và 40% dân s ố th ế
giới. Diện tích trên Trái đất với hơn 70% là đại dương còn l ại là đ ất li ền nh ưng
con người chỉ cư trú được với một diện tích chiếm 32% diện tích đất li ền, mặt
khác dân số lại phân bố không đồng đều ở các quốc gia. Các nước kém phát
triển hoặc đang phát triển thì có mật độ dân số cao hơn nhiều so với các quốc
gia phát triển.
Số liệu của Liên hợp quốc cho thấy cứ mỗi phút trên phạm vi toàn cầu có
khoảng 10 ha đất trở thành sa mạc. Diện tích đất canh tác trên đầu ngươi giảm
nhanh từ 0,5 ha/người xuống còn 0,2 ha/người và dự báo trong vòng 50 năm tới
chỉ còn khoảng 0,14 ha/đầu người. ở Việt Nam, số liệu thống kê cho thấy s ự
suy giảm đất canh tác, sự suy thoái chất lượng đất và sa mạc hoá cũng đang diễn
ra với tốc độ nhanh. Xói mòn, rửa trôi, khô hạn, sạt lở, mặn hoá, phèn hoá, v.v.
10
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ giữa dân số-môi trường- phát triển bền vững Học viên: Nguy ễn Th ị Thu
Thủy
- Dân số và môi trường GVGD: TS. Nguyễn Kim
Hồng
đang xảy ra phổ biến ở nhiều nơi đã làm cho khoảng 50% trong số 33 triệu ha
đất tự nhiên được coi là “có vấn đề suy thoái”.
Bảng 2.1. Suy giảm diện tích đất bình quân đầu người trên thế
giới(ha/người)
-106 -105 -104
Năm 0 1650 1840 1930 1994 2010
tính
Dân số
(triệu) O,125 1,0 5,0 200 545 1000 2000 5000 7000
Diện
tích
(ha/ng) 12.104 15000 3000 75 27,5 15 7,5 3,0 1,88
11
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ giữa dân số-môi trường- phát triển bền vững Học viên: Nguy ễn Th ị Thu
Thủy
- Dân số và môi trường GVGD: TS. Nguyễn Kim
Hồng
Bảng 2.2. Sự suy giảm diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người ở Việt
Nam
Dân số (triệu Diện tích đất Bình quân đầu
Năm
người) nông nghiệp người(ha /người)
(triệu ha)
1940 20,2 5,2 0,26
1955 25,1 4,7 0,19
1975 47,6 5,6 0,12
1980 53,7 7,0 0,13
1985 59,7 6,8 0,11
1990 65,7 7,1 0,105
1995 74 7,0 0,095
2.2.1.2. Cạn kiệt tài nguyên nước
Nước vừa là một nguồn tài nguyên thiết yếu đối với con người vừa là
nguồn tài nguyên đặc biệt, sự phân bố của nó không hề tương ứng với nh ững
nhu cầu đang ngày càng tăng của con người. Trong tổng lượng nước của toàn
thế giới, có tới 97% là nước mặn, và trong số 3% nước ngọt có th ể s ử d ụng, có
tới 70% tồn tại dưới dạng băng ở hai vùng cực và tuyết trên những đỉnh núi cao.
Nước ngọt có thể sử dụng chỉ chiếm 1% tổng lượng nước toàn cầu. Về mặt địa
lí, sự phân bố của nước là không đồng đều. 15% lượng nước ngọt toàn cầu
được giữ tại khu vực Amazon. Ngay trong khu vực Địa trung h ải, các n ước giàu
về tài nguyên nước (Pháp, Ý, Thổ Nhĩ Kì, Nam Tư cũ) chiếm tới 2/3 lượng nước
toàn khu vực. Tình trạng này dẫn đến sự phân hóa những nước giàu và nghèo
tính theo tỉ lệ tài nguyên nước trên đầu người: giao động từ chưa đến
11
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ giữa dân số-môi trường- phát triển bền vững Học viên: Nguy ễn Th ị Thu
Thủy
- Dân số và môi trường GVGD: TS. Nguyễn Kim
Hồng
100m3/năm đến 10.000m3/năm. Dưới ngưỡng 1000m3/năm/đầu người những
căng thẳng bắt đầu xuất hiện và ngưỡng thiếu nước được xác định ở mức
500m3/năm. Không những thế lượng nước lại có sự phân bố không đồng đều
theo thời gian. Có một sự mất cân đối về lượng nước giữa mùa khô h ạn và mùa
mưa và giữa các năm.
Trong vòng một thế kỉ vừa qua, trong khi dân số toàn cầu tăng lên ba l ần thì
mức tiêu thụ nước đã tăng lên sáu lần, trong đó nông nghi ệp tiêu th ụ t ới 75%
lượng nước ngọt toàn cầu và nhu cầu tưới tiêu của nông nghiệp lại không
ngừng tăng lên cùng với sự phát triển dân số. Ngay cả những nước có khí hậu ôn
hòa như Pháp thì lượng nước dành cho nông nghiệp cũng chiếm tới 30% tổng
lượng nhu cầu.
Tiêu thụ ở những thành phố lớn cũng không ngừng tăng lên, nh ất là trong
hoạt động du lịch. Tính trung bình, một khách du lịch trong một khách s ạn h ạng
sang tiêu thụ từ 500 đến 800l nước/ngày, gấp nhiều lần mức tiêu thụ của cư dân
bản địa. Kèm theo là các dịch vụ giải trí và vệ sinh. Một sân golf h ằng năm tiêu
thụ khoảng 10.000m3 nước cho một ha, tương đương với một diện tích trồng
trọt trong nông nghiệp. Thêm vào đó thủy điện và công nghi ệp cũng là nh ững k ẻ
tiêu thụ nước với số lượng lớn. Cùng với những tác động xấu đến sinh thái và
văn hóa – xã hội ở các khu vực nhà máy. Sự gia tăng nhu cầu s ử dụng n ước đã
dẫn đến việc cạn kiệt nguồn nước.
Hình 2.1. Minh họa sự cạn kiệt tài nguyên nước
Theo Liên Hợp Quốc thì một nửa trong tổng s ố 500 dòng sông l ớn nh ất th ế
giới đang trở nên cạn kiệt và ô nhiễm trầm trọng. Lượng nước của các con sông
lớn nhất thế giới đang sụt giảm làm ảnh hưởng đến cuộc sống của con người,
các loài vật và tương lai của cả hành tinh.
12
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ giữa dân số-môi trường- phát triển bền vững Học viên: Nguy ễn Th ị Thu
Thủy
- Dân số và môi trường GVGD: TS. Nguyễn Kim
Hồng
Liên Hợp Quốc đã đưa ra cảnh báo về một thảm họa đối với m ột s ố con
sông trong số này. Sông Nile ở châu Phi và sông Hoàng Hà ở Trung Quốc t ừng
được xem là các hệ thống tưới tiêu lớn của th ế giới nay đang có l ượng n ước đ ổ
ra đại dương ở mức thấp kinh khủng. Tất cả 20 con sông lớn nhất th ế giới hiện
đang bị các con đập ngăn chặn.
Hậu quả là 1/5 chủng loài cá hoặc đã tiệt chủng hoặc đang bên b ờ tuy ệt
chủng. Sông Jordan (bang Utah, Mỹ) và sông Rio Grande (biên giới Mỹ-Mexico)
được xem là 2 con sông cạn nhất so với chiều dài của nó. Tại Anh, 1/4 t ổng s ố
160 con sông của nước này đang cạn dần do quá nhiều nhà c ửa và do các ngành
nông nghiệp, công nghiệp phát triển tạo ra nhiều chướng ngại vật.
Tại Việt Nam, lượng nước sẵn có trên đầu người ngày càng giảm đi. Cùng
với sự phát triển kinh tế - xã hội, sự gia tăng dân số với tỷ lệ tăng dân số hàng
năm 1,7% ở nước ta, nhu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt và các ngành kinh tế
tăng lên không ngừng trong khi đó tài nguyên nước trong tự nhiên là có h ạn chính
vì thế lượng nước sẵn có theo đầu người có xu hướng giảm dần theo thời gian.
Năm 1943 lượng nước bình quân đầu người của Việt Nam là 16.641
m /người, nếu dân số nước ta tăng lên 150 triệu người thì chỉ còn đạt 2467
3
m3/người, năm xấp xỉ với những quốc gia hiếm nước. Hiện nay lượng nước
bình quân đầu người của Việt Nam chỉ khoảng 3.840m 3/người/năm, thấp hơn
160m3 so với quy định của thế giới (trên 4.000m3/người/năm).
Biểu đồ 2.1: Lượng nước đảm bảo cho cho mỗi người dân trong một năm,
xu hướng thời gian
15000
10000
m /ng êi.n¨ m
5000
3
0
1990 2000 2040
N¨ m
13
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ giữa dân số-môi trường- phát triển bền vững Học viên: Nguy ễn Th ị Thu
Thủy
- Dân số và môi trường GVGD: TS. Nguyễn Kim
Hồng
(Nguồn: GS. Nguyễn Viết Phổ, PGS.TS Vũ Văn Tuấn, PGS. TS Trần Thanh
Xuân – Tài nguyên nước Việt Nam; NXB Nông nghiệp 2003)
2.2.1.3. Suy giảm tài nguyên rừng, đa dạng sinh học
Không gian sống của con người luôn luôn cần mở rộng. Do đó con người
luôn giành giật với sinh vật mà điển hình nhất chính là tình tr ạng phá r ừng di ễn
ra khắp nơi trên thế giới.
Nhiều diện tích đất rừng bị phá hoại nghiêm trọng . Con người phá rừng với
các mục đích mở rộng diện tích đất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu sản xuất
lương thực, trong đó những người sản xuất nhỏ du canh là nguyên nhân quan
trọng nhất, nhu cầu lấy củi, chăn thả gia súc, khai thác gỗ và các s ản ph ẩm
rừng, phá rừng để trồng cây công nghiệp và cây đặc sản. Ngoài ra còn có m ột
nguyên nhân khác làm giảm diện tích rừng là do việc cháy rừng nh ưng nguyên
nhân sâu xa cũng là do các hoạt động của con người gây ra cháy rừng.
Vào thời kỳ tiền sử diện tích rừng đạt tới 8 tỷ ha (2/3 diện tích lục địa), đến
thế kỷ 19 còn khoảng 5,5 tỷ ha và hiện nay chỉ còn khoảng 2,6 t ỷ ha . Năm 1991
diện tích rừng bị phá của toàn thế giới lên tới 17 triệu hecta so v ới 11,3 tri ệu
hécta của 10 năm trước đó. . Việc chặt phá rừng ở vùng nhi ệt đ ời b ắt đ ầu di ễn
ra mạnh từ thế kỷ XVIII và XIX do mở rộng diện tích trồng cây nông nghi ệp và
cây công nghiệp, đặc biệt là từ năm 1945. Theo FAO thì khoảng 50% r ừng nhi ệt
đới bị phá huỷ từ năm 1950, nhiều nhất ở Trung Mỹ (66%), tiếp đến là Trung
Phi (52%), Nam Phi và Đông Nam Á tương ứng là 37 và 38%. Số li ệu th ống kê
cho thấy diện tích rừng đang suy giảm với tốc độ chóng mặt (mỗi phút mất đi
khoảng 30 ha rừng) và theo dự báo với tốc độ này ch ỉ kho ảng 160 năm n ữa toàn
bộ rừng trên trái đất sẽ biến mất.
Nước ta rừng cũng đã từng suy giảm nhanh. Đầu thế kỷ 20 độ che ph ủ đ ạt
khoảng 50% sau đó suy giảm mạnh đến cuối những năm 80 ch ỉ còn gần 30%.
Năm 1943 ước tính có khoảng 14 triệu ha, với tỉ lệ che phủ là 43%, năm 1995
còn khoảng 8 triệu ha và tỉ lệ che phủ là 28%, di ện tích r ừng bình quân cho m ột
người là 0,13 ha (1995), thấp hơn mức bình quân ở vùng Đông Nam Á (0,42
ha/người). Trong thời kỳ 1945 – 1975 cả nước mất khoảng 3 tri ệu ha r ừng, bình
quân 100.000 ha/năm. Quá trình mất rừng diễn ra nhanh hơn ở giai đoạn 1975 –
1990: Mất 2,8 triệu ha, bình quân 140.000 ha/năm. Nguyên nhân chính làm m ất
rừng ở giai đoạn này là do dân số tăng nhanh, nạn đốt nương làm rẫy tràn lan,
14
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ giữa dân số-môi trường- phát triển bền vững Học viên: Nguy ễn Th ị Thu
Thủy
- Dân số và môi trường GVGD: TS. Nguyễn Kim
Hồng
quá trình khai hoang lấy đất trồng các cây công nghiệp như cà phê, chè, cao su và khai
thác gỗ xuất khẩu.
Trung bình mỗi năm nước ta chỉ trồng được trên 72.000 ha rừng, trong khi t ỉ
lệ mất rừng hiện nay từ 120.000 đến 150.000 ha/năm. Không ch ỉ ng ười dân lén
lút phá rừng mà các xí nghiệp thực hiện việc khai thác theo ch ỉ tiêu pháp l ệnh
thường thực hiện quá chỉ tiêu cho phép.
Rừng bị mất đi gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với đất và nước. Đất bị
xói mòn, thoái hoá tới mức cây trồng không cho năng su ất, đ ất b ị b ỏ hoang, ảnh
hưởng đến sản xuất nông lâm nghiệp. Bên cạnh đó, mất rừng còn làm giảm đa
dạng sinh học, gây mất cân bằng sinh thái và con người phải nhận hậu quả về
thiên tai , lũ lụt do không có rừng bảo vệ.
Cùng với rừng, đa dạng sinh học cũng đóng vai trò quan trọng đối với con
người và thiên nhiên. Từ nhiều thập kỷ nay, hoạt động của con người đã tác
động mạnh tới thế giới sinh vật, được xem là tương đương hoặc thậm chí lớn
hơn nhiều so với các đợt tuyệt chủng lớn nhất trong thời tiền s ử. Hơn 11.000
loài động vật và thực vật hiện đang đứng trước nguy cơ b ị ti ệt ch ủng, 12% loài
chim, 25% loài động vật có vú, 32% loài lưỡng cư v.v... đang có nguy cơ tuy ệt
chủng, khoảng 1/3 dải san hô sẽ biến mất trong vòng 30 năm tới. Tốc độ giảm
đa dạng sinh học do hoạt động của con người trong 50 năm qua nhanh h ơn bất
kỳ giai đoạn nào trong lịch sử và số loài động thực vật tuy ệt chủng trong 100
năm qua đã tăng cao gấp 1.000 lần. Trữ lượng cá trên thế giới đã giảm tới 90%
so với thời kỳ bắt đầu khai sinh ngành công nghiệp đánh cá. Các loài cá n ước
ngọt đang bị đe doạ tuyệt giống với khoảng 20% của chúng ở 20 n ước đã đ ược
IVCN-Sách Đỏ của Liên Minh Bảo tồn Thế giới đánh giá một cách toàn di ện.
Vào khoảng 35% các loài rùa cũng bị đe doạ như vậy.
Việt Nam là nước có mức độ đa dạng sinh học đứng th ứ 10 th ế gi ới nh ưng
tốc độ suy giảm được xếp vào loại nhanh nhất. Nhiều hệ sinh thái tự nhiên b ị
xâm phạm, suy giảm diện tích. Trong không đầy 50 năm, diện tích rừng ng ập
mặn suy giảm gần 3/4. Sự giảm sút nhiều loài động vật trên đồng ru ộng đã làm
mất căn bằng sinh thái, dẫn đến bùng phát dịch bệnh. Hiện Việt Nam còn trên
800 loài động vật và thực vật hiếm, có nguy cơ bị tuyệt chủng, dễ bị tổn thương hay
đang bị đe dọa.
II.2.2. Ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường là sự thay đổi chất lượng môi trường theo chi ều
hướng tiêu cực đối với mục đích sử dụng môi trường. Ô nhiễm môi trường là sự
làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn MT. Ch ất gây ô
nhiễm là những nhân tố làm cho MT trở thành độc hại.
15
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ giữa dân số-môi trường- phát triển bền vững Học viên: Nguy ễn Th ị Thu
Thủy
nguon tai.lieu . vn