Xem mẫu

  1. HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN I ­­­­­­­­­­ TÊN ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG MẠNG NEURAL TÍCH CHẬP  TRONG NHẬN DẠNG HOA QUẢ CHUYÊN NGÀNH :HỆ THỐNG THÔNG TIN GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN :PGS.TS. NGUYỄN QUANG HOAN HÀ NỘI­NĂM 2021
  2. HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN I ­­­­­­­­­­ TÊN ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG MẠNG NEURAL TÍCH CHẬP  TRONG NHẬN DẠNG HOA QUẢ CHUYÊN NGÀNH :HỆ THỐNG THÔNG TIN GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN :PGS.TS. NGUYỄN QUANG HOAN HÀ NỘI­NĂM 2021 2
  3. MỤC LỤC 3
  4. MỞ ĐẦU Mạng neural nhân tạo hay gọi ngắn gọn là mạng neural (tiếng anh là  Artifical Neural Network) đang là vấn đề  khá nổi trong cuộc cách mạng công  nghệ 4.0. Các nhà nghiên cứu, các nhà khoa học, tổ chức đã và đang ứng dụng  khá nhiều công nghệ liên quan đến mạng neural vào đời sống hằng ngày. Đơn  giản là việc phân loại, nhận dạng các đối tượng trên camera. Chúng góp phần  không nhỏ  cho việc quản lý, nhận dạng các đối tượng nhằm giảm thiểu sự  khó khăn trong công việc của con người. Ở  nước ta, nền nông nghiệp được chú trọng phát triển. Mỗi đợt thu  hoạch nông sản, người nông dân phải làm thao tác phân loại nông sản bằng  các biện pháp thủ công nên rất mất thời gian, công sức. Đây là công việc đơn  giản nhưng lại ảnh hưởng rất lớn đối với quy mô phát triển nông nghiệp.  Hiện nay nhờ sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ trong lĩnh vực học   máy. Việc sử dụng các mạng neural nhân tạo trong các máy móc phục vụ nông   nghiệp khá là hay, luôn hấp dẫn các nghiên cứu sinh nghiên cứu về nó. Do đó,  nhờ  sự  tìm hiểu và sự  giúp đỡ  từ  thầy hướng dẫn, em chọn đề  tài: “Mạng   Couvolutional Neural Network và ứng dụng trong việc nhân dạng hoa quả”. Bài báo cáo gồm 3 nội dung chính như sau: Chương I: Giới thiệu tổng quan  Chương II: Tìm hiểu mạng Couvolutional Neural Netwok và mô hình mạng Chương III:  Ứng dụng Couvolutional Neural Network cho bài toán nhận dạng  hoa quả. 4
  5. Danh mục chữ viết tắt Tên viết tắt Nghĩa tiếng anh Nghĩa tiếng viêt ANN Artifical Neural Network Mạng neural nhân tạo CNN Couvolutional Neural  Mạng neural tích chập Netwok ReLU Rectified Linear Unit Đơn vị tính toán chỉnh  lưu 5
  6. Danh mục đồ thị 6
  7. Chương I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN  I.1. Phát biểu bài toán nhận dạng hoa quả Bài toán nhận dạng là một bài toán khá cơ bản trong trí tuệ nhân tạo,  học sâu… Nó là nền tảng cho hầu hết các lý thuyết liên quan đến nhiều bài  toán mở rộng khác như phân lớp, định vị, tách biệt vật thể,... Tuy nhiên, nhìn  chung, bài toán này đã xuất hiện và tồn tại hàng thế kỉ mà con người vẫn chưa  tìm ra cách giải quyết hợp lý. Do đó, cũng có rất nhiều khó khăn trong việc để  máy móc hiểu được các thông tin trong bức ảnh. Các khó khăn có thể kê đến  như: sự đa dạng điểm ảnh, sự đa dạng về kích thước, điều kiện ánh sáng, sự  ẩn giấu của các vật thể, sự đa dạng chủng loại, màu sắc,… Một trong những trường hợp cụ thể của bài toán nhận dạng đó là nhận  dạng hoa quả. Bài toán này kế thừa những khó khăn của bài toán nhận dạng  nói chung và kèm theo những khó khăn riêng của chính nó như: số lượng  chủng loại hoa quả theo mùa, miền, địa hình,… với vô số loại có kích thước,  màu sắc, kết cấu giống nhau trong suốt chu kỳ phát triển từ lúc xanh đến khi  chín; sự đa dạng về kích cỡ, hình dạng của cùng một loài quả do điều kiện khí  hậu, đất đai, vùng miền,… Do đó, để xử lý bài toán này đòi hỏi phải có những  phương pháp tiếp cận phù hợp với yêu cầu đề ra. I.2.Phương pháp tiếp cận bài toán: Bài toán nhận dạng hoa quả từ lâu đã xuất hiện trên nhiều bài báo, diễn  đàn, công trình khoa học đã đưa ra nhiều hướng giải quyết khác nhau. Trong  đó, sớm nhất phải kể đến phương pháp xử lý ảnh (image processing). Phương  pháp này tập trung phần lớn vào việc trích xuất đặc trưng của ảnh như: mức  xám, điểm ảnh, tham số màu sắc, kích thước hình dạng vật thể,… từ bức ảnh  đầu vào của hoa quả. Vì vậy nên phương pháp này chỉ tập trung vào một vài  bức ảnh đầu vào trong khi đó sự biến thiên về màu sắc, kích thước hoàn toàn  khác nhau đối với các loại hoa quả. Ảnh hưởng của nó đến hiệu suất của  phương pháp không được cao nên áp dụng rất hạn chế đối với các loại hoa  quả. 7
  8. Từ những năm 2000, một số bài báo viết về áp dụng phương pháp học  máy (machine learning) vào bài toán nhận dạng với độ chính xác cao. Từ đó,  hướng giải quyết tập trung vào ứng dụng và cải tiến thuật toán học máy, cụ  thể là nghiên cứu, thử nghiệm trích chọn đặc trưng cụ thể để đưa vào bộ  nhận dạng tự động. Trong phạm vi hạn chế số lượng hoa quả, phương pháp  này đã đạt được những kết quả đáng kinh ngạc.  Phương pháp học sâu cũng là một trong những cách tiếp cận được áp  dụng vào trong bài toán này. Cụ thể kết hợp xử lý dữ liệu và sử dụng mạng  neural như: ANN, CNN,… Điều này làm giảm đáng kể thời gian xử lý dữ liệu. Hình .Mô tả 2 phương pháp trong bái toán nhận dạng I.2.1.Phương pháp Machine Learning truyền thống Phương pháp này gồm 2 giai đoạn chính là huấn luyện (training) và thử  nghiệm (testing). Trong mỗi giai đoạn thì yêu cầu chính và quan trọng đó là  trích trọn đặc trưng của ảnh (Feature extraction) và thuật toán phân loại, nhận  dang,… Hai thành phần này ảnh hưởng rất lớn đến kết quả bài toán do đó cần  thiết kế cẩn thận, tốn nhiều công sức, thời gian, yêu cầu đối với người thiết  kế phải nắm vững chuyên môn và hiểu rõ đặc trưng cần xử lý. Trong thực tế, dữ liệu ta nhận được chỉ là dữ liệu thô, do đó những dữ  liệu này phải qua quá trình chọn lọc, xử lý. Để có thể có dữ liệu chuẩn đưa đi  8
  9. huấn luyện phải có quá trình biến đổi thành dạng dữ liệu cho máy hiểu. Mỗi  dữ loại dữ liệu sẽ có những đặc trưng riêng đối với từng trường hợp cụ thể.  Do đó cần tuỳ biến một cách thích hợp để đảm bảo tính chính xác của bài  toán. I.2.2. Phương pháp học sâu – deep learning: Là một trong các lĩnh vực chuyên sâu của học máy xuất hiện từ những  năm 1980 và hiện nay đang khá phổ biến. Ta có thể tận dụng kho dữ liệu số  khổng lồ trên internet và khả năng tính toán nhanh cho mô hình mạng.  Mạng Neural được ứng dụng phổ biến trong phương pháp này. Cụ thể  ta đưa dữ liệu qua nhiều lớp của mạng Neural và lấy kết quả đầu ra để sao  sánh với dữ liệu huấn luyện. Mỗi lớp của mạng sẽ phân tích đầu vào theo  khía cạnh khác nhau và mức trừu tượng tăng dần. I.3. Phương hướng nghiên cứu bài toán: Nhận dạng luôn là một bài toán nền tảng để phát triển bài toán tổng  quát, chi tiết với độ chính xác cao. Do đó, bài toán phụ thuộc chủ yếu vào bộ  dữ liệu. Bộ dữ liệu càng lớn thì tính chính xác càng được cải thiện. Kết quả của bài toán sẽ được áp dụng cho các mức độ phức tạp chuyên  sâu hơn như: phân loại hoa quả, nhận dạng bệnh trên quả,… Việc áp dụng mạng neural vào nghiên cứu đảm bảo yêu cầu: phương  pháp đơn giản, lượng dữ liệu đưa vào đầy đủ, chính xác với sản phẩm hoa  quả phù hợp ở nước ta, độ chính xác khi kết quả đầu ra dự đoán chính xác. 9
  10. Chương II: TÌM HIỂU MẠNG COUVOLUTIONAL NEURAL NETWOK   VÀ MÔ HÌNH MẠNG II.1. Couvolutional neural netwok là gì? Mạng neural tích chập (Couvolutional neural netwok) là một thuật toán   deep learning có thể lấy hình ảnh đầu vào, gán độ  quan trọng (trọng số và độ  lệch) cho các đặc trưng và đối tượng khác nhau trong hình  ảnh; có thể  phân  biệt được đặc trưng và đối tượng này với nhau. Công việc tiền xử  lý được  yêu cầu cho mạng neural tích chập ít hơn nhiều so với các mô hình khác.   Trong phương thức sơ  khai, các bộ  lọc được thiết kế  bằng tay, với một quá   trình huấn luyện để chọn lọc ra các bộ lọc đặc trưng phù hợp thì mạng neural  tích chập lại có khả năng tự học để chọn ra các bộ lọc, đặc trưng tối ưu nhất. Kiến trúc neural tích chập tương tự  mô hình kết nối của các neural  trong bộ não con người và được lấy cảm hứng từ võ thị giác trong bộ não. Các  neural chỉ phản ứng với các kích thích trong một khu vực hạn chế của trường  thị giác gọi là trường tiếp nhận. Một tập hợp trường tiếp nhận như vậy chồng  lên nhau để bao phủ toàn trường thị giác. 10
  11. II.2.Lịch sử phát triển: Nghiên cứu trong thập niên 1950 và 1960 của D.H Hubel và T.N Wiesel  trên não động vật đã đề  xuất một mô hình mới cho việc cách mà động vật   nhìn nhận thế giới. Trong báo cáo hai ông đã mô tả 2 loại tế bào neural trong   não và cách hoạt động khác nhau: tế bào đơn giản (simple cell – S cell) và tế  bào phức tạp (complex cell – C cell). Các tế  bào đơn giản được kích hoạt khi nhận dạng các hình dáng đơn   giản như đường nằm trong một khu vực cố định và một góc cạnh của nó. Các   tế  bào phức tạp có vùng tiếp cận lớn hơn và đầu ra của nó không nhạy cảm   với những vị trí cố định trong vùng.   Trong thị giác, vùng tiếp nhận của neural tương  ứng với một vùng trên   võng mạc nơi sẽ kích hoạt neural tương ứng. Năm 1980, Fukushima đề  xuất mô hình mạng neural có cấp bậc gọi là   neocoginitron,  Mô hình  này dựa   trên khái  niệm  về  S  cell  và  C   cell.   Mạng   neocoginitron có thể nhận dạng mẫu dựa việc học hình dáng đối tượng. Sau đó năm 1988, Mạng neural tích chập được giới thiệu bởi Bengio,   LeCun, Bottou và Haffner. Mô hình đầu tiên được gọi tên là LeNet­5. Mô hình  này có thể nhận dạng chữ viết tay. 11
  12. II.3 Phép tích chập (Convulution Operation) Ta có thể hiểu phép tích chập giống như một hoạt động trộn thông tin   lại với nhau. Phép toán này được sử  dụng tương đối rộng rãi trong nhiều   ngành khoa học và kỹ thuật khác nhau. Trong toán học, phép tích chập giữa hai hàm f và g sẽ  tạo ra một hàm  thứ ba biểu thị sự biến đổi của một hàm đối với hàm còn lại. Xét hai hàm f và   g, phép tích chập giữa hai hàm này được định nghĩa như sau: 12
  13. 13
  14. Hình .Hình ảnh đầu vào 2D mặt trời tích chập với một kernal.Một bản đồ đặc trưng (feuturemap) có kích thước   (N­2)x(N­2) là kết quả từ phép tính. Chúng ta xem xét trong không gian một chiều, phép tích chập giữa hai   hàm f và g được mô tả bởi phương trình sau: Đối với đầu vào 2 chiều như  hình  ảnh, chúng ta có đầu vào cho phép tích  chập. Đầu vào thứ  nhất là một hình  ảnh 2D, đầu vào còn lại được gọi là  kernel hoặc mask hoạt động giống như bộ lọc (filter) cho hình ảnh 2D đầu vào   và tạo ra một hình ảnh khác cho đầu ra. Chúng ta hãy xem xét cụ thể một 2D –   convolution: 14
  15. . II.3. Kiến trúc mạng Couvolutional Neural Netwok: Nguyên tắc chung trong hầu hết các mạng CNN hiện này đều được  thiết kế như sau: Sử dụng nhiều Convolution Layer chồng lên nhau. Giảm dần kích thước ouput mỗi tầng. Tăng dần số lượng Feature map. Mô hình mạng CNN dùng để huấn luyện và kiểm tra, mỗi hình ảnh đầu  vào sẽ được qua một loạt các lớp tích chập với các bộ lọc (Kernals), tổng hợp  lại các lớp được kết nối đầy đủ (Full Connected) và áp dụng hàm Softmax để  phân loại đối tượng có xác suất 0 và 1. II.3.1.  Lớp tích chập –   Convolution Layer   Lớp tích chập (Convolution Layer) là lớp quan trọng nhất và cũng là lớp   đầu tiên của mô hình CNN. Lớp này có chức năng chính là phát hiện các đặc  trưng có tính không gian hiệu quả. Trong tầng này có bốn đối tượng chính là:  ma trận đầu vào, bộ  lọc (filters), trường tiếp nhận (receptive field) và Feature  map.  Lớp tích chập đầu vào này sẽ  là một ma trận ba chiều và một bộ  lọc  cần   phải   học.   Bộ   lọc   này   sẽ   trượt   qua   từng   bức   ảnh   để   tích   chập   (Convolution) giữa bộ  lọc và phần tương  ứng trên bức ảnh. Phần tương  ứng  này gọi là trường tiếp nhận (receptive field), tức là vùng mà neural có thể nhìn   15
  16. thầy để  đưa ra quyết định, và ma trận cho ra bởi quá trình này gọi là Feature   map. Ví dụ, dữ  liệu đầu vào là ma trận có kích thước 8x8x1, một bộ  lọc có  kích thước 2x2x1, feature map có kích thước 7x7x1. Mỗi giá trị  feature map   được tính bằng tổng các phần tử tương ứng của bộ lọc 2x2x1 với trường tiếp   nhận trên ảnh. Và để tính tất cả các giá trị cho feature map, ta trượt bộ lọc từ  trái qua phải, trên xuống dưới. Do đó, phép convolution bảo toàn thứ tự không  gian các điểm ảnh.     Chức năng chính của lớp Convolution Layer là phát hiện đặc trưng của  ảnh (feature detector). Những đặc trưng này bao gồm các đặc trưng cơ  bản   như: góc, cạnh, màu sắc, hoặc đặc trưng phức tạp hơn như texture ảnh. Vì bộ  lọc quét qua toàn bộ  bức  ảnh nên đặc trưng có thể  nằm  ở  bất kỳ  đâu trong   bức ảnh, cho dù xoay trái hay phải thì vẫn nhận ra đặc trưng đó.   16
  17. 17
  18. Trong ví dụ trên, khi dùng bộ lọc trượt qua ảnh của nhân vật Olaf trong  bộ  phim Frozen. Ta thấy, chỉ những vị trí trên bức  ảnh có dạng góc như  đặc  trưng ở filter thì mới có giá trị  lớn trên feature map, những vị trí còn lại có giá  trị thấp hơn. Ngoài ra,  các tham số  như: kích thước bộ  lọc, bước nhảy và padding  cũng khá quan trọng. Kích thước bộ  lọc nhỏ  thường được  ưu tiên hơn trong  các mô hình huấn luyện, mặt khác, kích cỡ bộ lọc thường là số lẻ. Bước nhảy   thể  hiện số  pixel dịch chuyển khi di chuyển bộ  lọc. Tham số padding khắc   phục tình trạng ma trận bị nhỏ đi khi qua các layer do đó đảm bảo kích thước  ban đầu của đầu vào để thực hiện huấn luyện. II.3.2. Lớp phi tuyến (Nonlinear Layer) Lớp này chứa các hàm phi tuyến để biến đổi ảnh. ReLU (Rectified Linear Unit) là hàm kích hoạt trong mạng CNN. Hàm  này   được   ưu   chuộng   bởi   vì   tính   toán   đơn   giản,   giúp   hạn   chế   tình   trạng  vanishing gradient và cũng cho kết quả tốt hơn. ReLU cũng như  các hàm kích  hoạt khác được đặt ngay sau tầng convolution, ReLU sẽ gán những giá trị  âm  bằng 0, giữ nguyên các giá trị đầu vào khi lớn hơn 0. ReLU cũng có một vấn đề  tiềm  ẩn đó là không tồn tại đạo hàm tại 0,  giá trị của hàm ReLU có thể lớn đến vô cùng và nếu không khởi tạo trọng số  cẩn thận, hoặc khởi tạo tốc độ  học (learning rate) quá lớn thì những neural ở  tầng này có thể rơi vào trạng thái chết. II.3.3. Lớp gộp – Pooling Layer Sau hàm kích hoạt, thông thường chúng ta sẽ  sử  dụng tầng pooling. Một số  loại pooling phổ  biến như max­pooling, average pooling, với chức năng chính  là giảm chiều tầng trước đó. Với một pooling kích thước 2x2, ta cần trượt bộ  lọc 2x2 này trên vùng ảnh kích thước rồi tính max, average của vùng đó. 18
  19. Ý tưởng đằng sau tầng pooling là vị trí tuyệt đối của những đặc trưng  trong không gian ảnh không còn cần thiết, thay vào đó vị trí tương đối giữ các  đặc trưng đã đủ phân loại đối tượng. II.3.4. Lớp kết nối đầy đủ ­ Fully Connected Layer Tầng cuối cùng trong mô hình là tầng fully connected layer. Tầng này có  chức năng chuyển ma trận đặc trưng tầng trước thành vector chứa xác suất  đối tượng cần được dự đoán. Ngoài ra, cuối quá trình huấn luyện cần hàm tính độ lỗi sai số dự đoán  và nhãn chính xác, cũng như sử dụng thuật toán backpropagation cho quá trình  cập nhập trọng số. 19
  20. Chương III: ỨNG DỤNG COUVOLUTIONAL NEURAL NETWORK  CHO BÀI TOÁN NHẬN DẠNG HOA QUẢ. III.1. Cơ sở dữ liệu huấn luyện: Độ phân giải của các bức ảnh là 32x32 pixel, hệ màu RGB. Dữ liệu huấn luyện gồm 360 ảnh hoa quả trong đó gồm có: 90 ảnh quả táo 89 ảnh quả chuối  91 ảnh quả cam 90 ảnh quả nho. Các dữ  liệu đã được gán nhãn và thực hiện xử  lý độ  sáng và chuẩn hoá   sang dạng xml. Dữ liệu test gồm 60 ảnh trong đó gồm có: 20 ảnh quả táo 15 ảnh quả chuối 10 ảnh quả cam 10 ảnh quả nho 5 ảnh có cả táo và chuối 5 ảnh có cả cam và táo 5 ảnh cả 4 loại quả Dữ liệu test cũng đã được gán nhãn, thực hiện xử lý độ  sáng và chuẩn  hoá   sang  dạng xml. Hình .Dữ liệu tiến hành   huấn luyện 20
nguon tai.lieu . vn