Xem mẫu
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐH KHXH&NV
KHOA CÔNG TÁC XÃ HỘI
MÔN HỌC: HÀNH VI CON NGƯỜI VÀ MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI
CHỦ ĐỀ VIẾT TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
Từ thực tiễn công việc của một nhân viên công tác xã hội, Anh/Chị hãy trình
bày ví dụ về một thân chủ đang gặp những vấn đề khó khăn trong cuộc sống (việc
làm, hôn nhân, tình yêu…) và cần sự hỗ trợ của nhân viên CTXH. Anh/Chị hãy áp
dụng những kiến thức đã học về hành vi con người và môi trường xã hội để đưa ra
những giải pháp hỗ trợ thân chủ giải quyết vấn đề của họ.
Trang 1
- NỘI DUNG TRÌNH BÀY TIỂU LUẬN GỒM CÁC PHẦN SAU:
I. Lý do chọn đề tài
II. Case study
III. Phân tích các vấn đề của thân chủ
IV. Các giải pháp áp dụng nhằm hỗ trợ thân chủ
V. Kết luận
VI. Tài liệu tham khảo
Trang 2
- I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Công tác xã hội là một nghề chuyên hỗ trợ, giúp đỡ những người gặp khó
khăn hoặc những người bị đẩy ra ngoài xã hội (người nghèo, người khuyết tật, trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt, phụ nữ, người già ...). Sứ mạng của ngành Công tác xã
hội là nổ lực hành động nhằm giảm thiểu: Những rào cản trong xã hội, sự bất công
và sự bất bình đẳng. Thực chất của nghề Công tác xã hội là cung cấp dịch vụ cho
người dân, nhân viên xã hội là người phục vụ chứ không phải là người chủ. Nghề
công tác xã hội luôn quan tâm tới môi trường sống của những người được giúp đỡ.
Môi trường sống bao gồm: môi trường tự nhiên, gia đình, bạn bè, họ hàng, hàng
xóm, nhà trường, cơ quan và đồng nghiệp, chính quyền địa phương và hệ thống
luật pháp...). Thuyết hành vi, hay còn được gọi là Tâm lý học hành vi, là một học
thuyết về học tập dựa trên quan niệm: tất cả các hành vi đều có thể được học thêm
có điều kiện (điều kiện hóa). Điều kiện hóa xuất hiện thông qua các tương tác của
đối tượng với môi trường.
Trong công tác tại đơn vị trường THPT T tỉnh Bến Tre, ngoài nhiệm vụ
chuyên môn là giáo viên giảng dạy môn Sinh học, tôi được ban giám hiệu phân công
làm công tác tư vấn học đường. Với nhiệm vụ này, giáo viên làm công tác tư vấn
học đường có vai trò gần như tương đương một nhân viên xã hội trong trường học .
Tôi có cơ hội tiếp cận, chia sẻ và hỗ trợ học sinh giải quyết các vấn đề nhiều hơn.
Ở lứa tuổi vị thành niên, học sinh có rất nhiều vấn đề khác nhau cần được hỗ trợ
như: học tập, hướng nghiệp, sức khỏe, giới tính, tình bạn, tình yêu, gia đình...Ở
một huyện nghèo của tỉnh Bến Tre, học sinh cũng có nhiều hoàn cảnh khác nhau
như: hộ nghèo, hộ khó khăn, gia đình đông con, cha mẹ ly hôn, trẻ mồ côi... Các vấn
đề này của học sinh nếu không được hỗ trợ kịp thời, nguy cơ dẫn đến việc học tập
sa sút và bỏ học là rất cao. Vì vậy, vai trò của giáo viên làm công tác tư vấn học
Trang 3
- đường rất quan trọng trong việc hỗ trợ các em học sinh vượt qua được những khó
khăn tâm lý để học tập tốt.
Sau 2 năm đảm nhận vai trò tư vấn học đường ở trường, tôi gặp và hỗ trợ
nhiều case học sinh khác nhau. Trong đó, giới tính và giáo dục sức khỏe sinh sản vị
thành niên là vấn đề mà tôi chú trọng quan tâm nhất ở học sinh. Bản thân tôi từng
có 2 dự án về giới tính được chương trình Tri thức trẻ vì giáo dục do Bộ giáo dục
phối hợp với Trung ương Đoàn trao giải thưởng và được Nhà xuất bản Trẻ hỗ trợ
xuất bản thành sách. Điều đó làm động lực rất lớn để tôi tiếp tục tiếp cận, hỗ trợ
học sinh. Đặc biệt là bước ngoặc về đội của Khoa Công tác xã hội của trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Sau đây, tôi xin giới thiệu trường hợp case
của học sinh Nguyễn Thị K.X, lớp 12A2, trường THPT T, năm học: 20192020.
Vấn đề gặp phải của em là sức khỏe, giới tính, tình cảm học đường, học tập.
Vận dụng kiến thức đã học ở môn Hành vi con người và môi trường 2 do PGS.TS
Đỗ Hạnh Nga giảng dạy, tôi xin trình bày case, phân tích các vấn đề của thân chủ,
trình bày các giải pháp đã áp dụng và kết quả sau khi thực hiện.
II. CASE STUDY
K.X là một học sinh khá giỏi của lớp 12A2, trường THPT T . X đến gặp tôi
để nhờ sự trợ giúp vào ngày 18/12/2019. Do tôi từng là giáo viên chủ nhiệm của X
năm lớp 10, nên khi một mình em đến phòng tư vấn học đường gặp tôi, X khá cởi
mở khi trình bày vấn đề của mình. Sau khi hỏi thăm em X về vấn đề học tập để
tạo sự thoải mái thì X bắt đầu chia sẻ. X tâm sự: “ Em thích A của lớp 12A1. Do
nhà gần nhau, hằng ngày đi học chung đường, nên tụi em biết và thích nhau. Em
nghĩ bạn ấy cũng có tình cảm với mình. Nhưng em không biết cảm xúc này có đúng
không và em lo lắng về điều đó. Em muốn mình không nghĩ nhiều đến bạn ấy để
tập trung vào việc học nhưng càng cố tránh mặt, không nhắn tin với bạn ấy thì em
càng nghĩ đến bạn ấy nhiều hơn. Thấy em thay đổi, bạn ấy cũng rất buồn. Cha mẹ
muốn em đậu đại học năm nay, nhưng hiện tại em cảm thấy căng thẳng và không
tập trung vào việc học được. Đã 4 tháng nay em không có kinh nguyệt. Em thấy
hoang mang nên cần sự tư vấn hỗ trợ”.
Trang 4
- Sau khi nghe câu chuyện của X, để hiểu rõ thêm tình trạng, tôi hỏi thêm một
vài vấn đề về gia đình, học tập và quan hệ tình cảm của hai bạn. Qua chia sẻ của
em, được biết Xuyến sống cùng cha và mẹ. X còn có một đứa em trai vừa vào lớp 1.
Cha mẹ làm ruộng và rất yêu thương con cái, hai chị em cũng quý mến nhau và hiếu
thảo với cha mẹ. Cha mẹ rất kỳ vọng vào em và mong muốn em sẽ trở thành sinh
viên đại học sau khi tốt nghiệp. Chương trình học lớp 12 nặng, thêm áp lực phải đỗ
đại học khiến em phải xoay vòng trong việc học ở trường và học thêm. Để thức
khuya học bài, em thường uống nhiều cà phê vào buổi tối. Có hôm em chỉ ngủ có 3
tiếng, ăn uống thì không đảm bảo giờ giấc.
Sau gọng kính trắng và mái tóc dài thướt tha, đôi bàn tay đan vào nhau để
giảm bớt sự bối rối, X tiếp tục câu chuyện. X và bạn A gần nhà, nên dù không
chung lớp nhưng hai bạn thường có cơ hội đi học chung và tiếp xúc gần gũi. Cùng
là nữ nên chuyện vui buồn gì cũng chia sẻ cùng nhau. Hai bạn còn hứa hẹn sẽ học
cùng một trường đại học để tiếp tục được gần nhau. Mỗi khi X thấy bạn trai nào
khác tán tỉnh hoặc đến gần A thì X có cảm giác không vui, ghen tức và giận dỗi
bạn. A cũng nhận thấy điều đó nên cũng từ chối các lời tỏ tình của các bạn trai
khác. Cả hai vẫn đang rất vui vẻ với mối quan hệ “trên mức tình bạn thân”.
Trong quá trình nhận case, tôi ghi chép lại câu chuyện của X. Tiến hành thu
thập thêm một số thông tin từ giáo viên chủ nhiệm, bạn bè, gia đình của thân chủ
nhằm có cơ sở hỗ trợ X tốt hơn.
III. PHÂN TÍCH CÁC VẤN ĐỀ CỦA THÂN CHỦ
Vận dụng phương thức đa chiều đối với hành vi con người và môi
trường để áp dụng phân tích case. Từ câu chuyện, chúng ta có thể thấy X là một
học sinh nữ có nhữ tính, ý thức học tập tốt, có mục đích học tập rõ ràng. Mối quan
hệ gia đình rất tốt đẹp. X xuất thân từ một gia đình thuần nông. Tuy không khá giả
nhưng gia đình yêu thương nhau. X cũng yêu thương cha mẹ, quý mến em trai của
mình. X và A có sự thân thiết từ lâu, việc hằng ngày hai bạn cùng nhau đi học dẫn
đến sự phát sinh tình cảm là chuyện hoàn toàn bình thường. Vì yêu thương gia đình
và nghĩ tình cảm mình là sai trái, X muốn tập trung vào việc học, nên muốn tránh
Trang 5
- mặt A. Tuy nhiên, X cảm thấy càng đau khổ và không tập trung học tập hơn khi chỉ
nghĩ đến A.
1. Những đặc điểm cá nhân của thân chủ X
a. Con người sinh học
Giới tính sinh học: nữ
Bản dạng giới: người không chuyển giới
Xu hướng tính dục: là đồng tính nữ
Tuổi: 17
Sức khỏe: gặp một số vấn đề liên quan đến học tập và khó khăn tâm lý:
+ Hệ thần kinh: mắt bị cận, có nguy cơ suy nhược cơ thể do cường độ học tập
căng thẳng.
+ Hệ tiêu hóa: có nguy cơ đau bau tử do ăn uống thất thường.
+ Hệ sinh sản: mất kinh nguyệt 4 tháng, nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản.
b. Con người tâm lí
Có ý thức tốt: học tập khá giỏi.
Sống tình cảm: yêu thương gia đình, thân thiết với bạn bè.
Cái tôi cảm xúc có sự đấu tranh giằng xé giữa việc lựa chọn sống đúng với xu
hướng tính dục và việc che giấu để làm một đứa con ngoan của gia đình.
c. Con người tinh thần
X có một ước mơ hoài bão rõ ràng là trở thành một sinh viên đại học. Cố gắng học
tập để có một công việc, nghề nghiệp ổn định trong tương lai.
d. Con người tâm linh: không được đề cập đến trong tình huống.
2. Những đặc điểm của môi trường
a. Môi trường vật lý
Sinh ra và lớn lên ở nông thôn, gia đình thuần nông, tâm hồn chân chất và trong
sáng. Hình ảnh ruộng lúa, lũy tre làng, sông nuốc đã in vào tuổi thơ và cả hành trình
lớn lên của em. Học tập ở trường cấp 3 gần nhà là một lợi thế. Hằng ngày, X đến
trường bằng xe đạp cùng với A.
b. Văn hóa
Trang 6
- X được sinh ra và lớn lên ở Bến Tre, truyền thống yêu thương gia đình đã có từ
bao đời nay. Việc X cố gắng học tập không phai chỉ vì tương lai mà còn vì thể hiện
sự yêu thương cha mẹ, cố gắng đền đáp công ơn sinh thành.
Tâm lý văn hóa của người Việt Nam là con gái lớn lên phải lấy chồng và sinh con.
Vì vậy, khi nhận thấy sự khác biệt trong cảm xúc, X không khỏi hoang mang và lo
sợ về sự khác biệt của mình. Tự hỏi, cảm xúc đó là đúng hay sai luôn đè nặng lên
tâm lý của em.
c. Cấu trúc xã hội và các thiết chế xã hội
Việt Nam không cấm kết hôn đồng giới nhưng pháp luật không công nhận kết hôn
đồng giới. Xã hội có nhiêu cởi mở hơn với đồng tính luyến ái, tuy nhiên ở vùng
nông thôn, nhiều người vẫn chứa nhìn nhận đúng. Nhiều người chê bai thậm chí
xem thường những người đồng tính. Điều này làm cho X càng lo sợ khi nhận thấy
mình có cảm xúc với một bạn nữ cùng giới.
d. Bộ đôi
Cha và X: mối quan hệ cha con.
Mẹ và X: mối quan hệ mẹ con.
X và em trai: Mối quan hệ chị gái và em trai.
X và A: mối quan hệ trên mức bạn bè, có tình cảm yêu đương.
e. Gia đình
Gia đình hạt nhân gồm cha mẹ và hai con (X và em trai). Gia đình có tình cảm tốt.
Cha mẹ chăm sóc con cái. Con cái yêu thương, kính trọng cha mẹ, chăm lo học
hành.
f. Những nhóm nhỏ
Nhóm học thêm
Nhóm bạn chơi chung
g. Các tổ chức chính thức
Tập thể lớp 12A2: lớp mà X học tập.
Trường THPT Phan Ngọc Tòng: trường học của X.
Lớp học thêm: nơi X và A học tập.
Tổ NDTQ số 9, xã ANT nơi X ở.
Trang 7
- h. Các cộng đồng: không được đề cập trong tình huống
j. Phong trào xã hội: Không được đề cập trong tình huống
3. Những đặc điểm về thời gian ( theo sự kiện)
Từ nhỏ: sinh ra trong gia đình có đầy đủ cha mẹ và em trai yêu thương. Cuộc sống
bình thường.
Đến lúc đi học: quen và chơi chung, đi học chung, dần thân thiết với A.
Hiện tại: có tình cảm trên mức tình bạn với A, tự cảm thấy lo lắng về xu hướng
tính dục dục của mình.
IV. CÁC GIẢI PHÁP ÁP DỤNG NHẰM HỖ TRỢ THÂN CHỦ
1. Hệ thống lý thuyết được vận dụng
Để hỗ trợ thân chủ một cách tốt nhất, nhân viên công tác xã hội cần nắm rõ
hệ thống lý thuyết hành vi, vận dụng linh hoạt các quan điểm dựa trên các lý
thuyết tâm lý học và xã hội học. Sau đây, tôi xin tóm tắt các lý thuyết và vận
dụng vào tiến trình giải quyết case như sau:
1.1. Lý thuyết hệ thống
a. Lý thuyết
Quan điểm hệ thống xem hành vi con người như một hệ quả của
việc tác động qua lại giữa người với người được thực hiện trong các hệ
thống xã hội liên kết. Hệ thống là một tập hợp các thành tố được sắp xếp
có trật tự và liên hệ với nhau để hoạt đông thống nhất. Một hệ thống có thể
gồm nhiều tiểu hệ thống,đồng thời là một bộ phận của hệ thống lớn hơn.
Trong công tác xã hội cá nhân, hai hình thức cơ bản của lý thuyết hệ thống
được phân biệt rõ ràng là: Lý thuyết hệ thống tổng quát và lý thuyết hệ thống
sinh thái.
* Lý thuyết hệ thống tổng quát.
Trọng tâm là hướng đến những cái “tổng thể” và nó mang tính “hoà
nhập” trong công tác xã hội. Pincus và Minahan áp dụng lý thuyết hệ thống
Trang 8
- vào thực hành công tác xã hội. Nguyên tắc về cách tiếp cận này chính là các
cá nhân phụ thuộc vào hệ thống trong môi trường xã hội trung gian của họ
nhằm thoả mãn được cuộc sống riêng, do đó công tác xã hội phải nhấn mạnh
đến các hệ thống. Ba hình thức hệ thống tổng quát đó là: Hệ thống chính
thức, hệ thống phi chính thức và hệ thống xã hội.
Hệ thống phi chính thức: Gia đình, bạn bè, người thân, cộng sự đồng
nghiệp…
Hệ thống chính thức: Các nhóm cộng đồng, các tổ chức công đoàn…
Hệ thống xã hội: Bệnh viện, cơ quan, tổ chức đoàn thể nhà nước, nhà
trường…
Tuy nhiên sự phân biệt trên chỉ mang tính tương đối vì với các nhân này
hệ thống trợ giúp có thể là hệ thống chính thức nhưng với cá nhân khác lại là
hệt hống xã hội. Vì thế cách phân chia trên chỉ mang tính tương đối. Hoặc có
thể đối với cá nhân này hệ thống A là hệ thống chính thức, nhưng đối với cá
nhân khác lại là hệ thống Xã hội.
* Hệ thống sinh thái: ( Mô hình cuộc đời)
Mô hình đời sống về thực hành công tác xã hội của Germain và
Gitterman(1980) là một mô hình chính trong hệ thống sinh thái. Mô hình cuộc
đời nhìn nhận các nhân như việc họ thích ứng thường xuyên trong một sự trao
đổi lẫn nhau với nhiều khía cạnh khác nhau về môi trường sống của họ.Tất
cả chúng đều biến đổi thông qua môi trường. Ở đâu chúng ta có thể trao đổi
và phát triển thông qua cách này qua môi trường thì sự thích ứng qua lại qua
môi trường cũng tồn tại.
Những vấn đề xã hội ( nghèo đói, bệnh tật, bất bình đẳng ) đều làm ô
nhiễm môi trường, làm giảm khả năng thích ứng tương hỗ. Do vậy sự tương
tác giữa các cá nhân, giữa cá nhân với môi trường sẽ giảm đi. Các hệ thống
của cuộc sống cũng phải duy trì một sự phù hợp tốt với môi trường. Chúng ta
Trang 9
- đều cần một đầu vào phù hợp nhằm duy trì chúng ta và đảm bảo sự phát
triển.Vấn đề của công tác xã hội xảy ra khi các hệ thống cá nhân sống tron đó
không thích ứng được với môi trường sống của họ.
Thực chất trong cuộc sống mọi vấn đề chúng ta gặp phải đều có thể
tạo ra những áp lực, nhưng quan trọng là sự ảnh hưởng và tính chất của nó ra
sao. Không phải những tình huống nào cũng hướng đến những áp lực thực tế.
Những áp lực chỉ xuất hiện trong những tình huống cá nhân không thích ứng
được trong sự trao đổi với môi trường. Cốt lõi của thuyết này nhấn mạnh
đến tầm quan trọng về khả năng thích ứng, kiểm soát , nhận thức môi trường
bên ngoài của mỗi cá nhân.
b. Áp dụng quan điểm lý thuyết hệ thống vào case
Chúng ta phải nhìn nhận một vấn đề, hệ thống vấn đề của em X là một
hệ thống nhỏ, có tính mở, mang tính giao thoa của các hệ thống lớn hơn là:
hệ thống gia đình, hệ thống bạn bè, hệ thống xã hội. Hành vi của các thành
viên trong gia đình, bạn bè và xã hội có tác động ít nhiều đến nhận thức và
hành vi của X.
Hệ thống gia đình gồm: cha mẹ và em trai. Đây là hệ thống gia đình hạt
nhân. Các thành viên yêu thương, gắn bó với nhau. Chính vì sự yêu thương gia
đình sâu sắc, nên X càng không muốn chuyện tình cảm của mình ảnh hưởng
đến việc học, làm cho cha mẹ buồn lòng. Dẫn đến hành vi muốn xa lánh bạn
A
Hệ thống bạn bè gồm: bạn bè trong lớp, bạn A, bạn bè chung lớp học thêm.
Bạn A cũng có dành tình cảm đặc biệt cho X. Vì vậy, X thích A và có sự ghen
tức khi các bạn trai khác tỏ tình A. Môi trường bạn bè cũng chi phối đến hành
vi của X, tâm lý sợ bạn bè phát hiện mình có tình yêu đồng giới khiến bạn X
phải sống khép mình.
Trang 10
- Hệ thống xã hội gồm: hàng xóm, người dân địa phương, thầy cô, trường
học... cũng ảnh hưởng đến hành vi che giấu bản thân của X.
Sơ đồ phả hệ thể hiện hệ thống gia đình của X
1.2. Lý thuyết xung đột
a. Lý thuyết
Lý thuyết xung đột là quan điểm xã hội học và tâm lý học xã hội. Quan
điểm xung đột đề cập đến các mâu thuẫn, sự mất cân bằng, các ưu thế
và sự áp bức trong đời sống xã hội. Từ đây, con người sẽ xuất hiện các
khó khăn tâm lý và chúng sẽ được giải quyết bằng quan điểm lựa chọn
hợp lý. Nó nhấn mạnh sự bất bình đẳng xã hội, chính trị, hay tài liệu của một
nhóm xã hội, mà phê phán hệ thống chính trịxã hội rộng lớn, hoặc nếu không
làm giảm đi thuyết chức năng cấu trúc và bảo thủ ý thức hệ. Lý thuyết xung
đột hút sự chú ý đến sự khác biệt về quyền lực, chẳng hạn như mâu thuẫn
giai cấp, và nói chung là tương phản tư tưởng lịch sử chi phối. Do đó, một
phân tích mức độ vĩ mô của xã hội.
b. Áp dụng quan điểm xung đột vào case
Trong câu chuyện của X, sự xung đột không thể hiện ở giữa cá nhân
mà chủ yếu trong diễn biến tâm lý của X. Cụ thể:
Tình yêu đồng giới với A xung đột với tình cảm gia đình.
Trang 11
- Tình yêu đồng giới với A xung đột với mối quan hệ bạn bè, thầy cô, mọi
người xung quanh..
Tình yêu đồng giới với A xung đột với việc học tập, định hướng nghể
nghiệp và tương lai của X.
Từ những xung đột tâm lý này, trong X luôn xuất hiện song song những
mâu thuẫn. Khái niệm đúng sai đan xen vào nhau. Dẫn đến những khó khăn
tâm lý, khó khăn lựa chọn, ảnh hưởng đến sức khỏe và học tập của em.
1.3. Lý thuyết lựa chọn hợp lý
a. Lý thuyết
Lựa chọn hợp lý còn được gọi là lý thuyết lựa chọn hay lý thuyết
hành động hợp lý, là một khuôn khổ cho sự hiểu biết và thường chính
thức mô hình hóa hành vi kinh tế và xã hội. Quan điểm lựa chọn hợp lý
xem hành vi con người dựa trên lợi ích cá nhân và những lựa chọn hợp lý
về cách để đạt mục tiêu. Những tiền đề cơ bản của lý thuyết lựa chọn hợp
lý là kết quả hành vi xã hội tổng hợp từ các hành vi của các diễn viên cá
nhân , mỗi người được quyết định cá nhân của họ. Do đó, lý thuyết tập trung
vào yếu tố quyết định sự lựa chọn cá nhân (cá nhân luận).
Lý thuyết lựa chọn hợp lý sau đó giả định rằng một cá nhân có sở thích
trong số các lựa chọn thay thế lựa chọn có sẵn cho phép họ để nêu một
phương án mà họ thích. Những sở thích được giả định là đủ (người luôn có
thể nói đó của hai lựa chọn thay thế họ xem xét thích hợp hơn hoặc không
được ưa thích đến khác) và bắc cầu (nếu tùy chọn A được ưa thích hơn tùy
chọn B và tùy chọn B được ưa thích hơn tùy chọn C, sau đó A được ưa thích
hơn C). Các đại lý hợp lý được giả định để lấy tài khoản của các thông tin có
sẵn, xác suất của các sự kiện, và các chi phí và lợi ích trong việc xác định sở
Trang 12
- thích, và hành động phù hợp trong việc lựa chọn các lựa chọn tốt nhất tự xác
định các hành động.
Tính hợp lý được sử dụng rộng rãi như là một giả định về hành vi của
cá nhân trong các mô hình kinh tế vi mô và các phân tích và xuất hiện ở hầu
hết các phương pháp điều trị kinh tế sách giáo khoa của con người quyết
định. Nó cũng là trung tâm của một số khoa học chính trị hiện đại, xã hội học,
và triết học. Một phiên bản đặc biệt của lý tính là hợp lý công cụ, trong đó có
việc tìm kiếm các chi phíhiệu quả nhất phương tiện để đạt được một mục
tiêu cụ thể mà không cần suy nghĩ về sự xứng đáng của mục tiêu đó.
Lý thuyết lựa chọn hợp lý đã trở nên ngày càng được sử dụng trong
khoa học xã hội khác hơn kinh tế, chẳng hạn như xã hội học, lý thuyết tiến
hóa và khoa học chính trị trong những thập kỷ gần đây. Nó đã có ảnh hưởng
sâu rộng tác động vào việc nghiên cứu khoa học chính trị, đặc biệt là trong các
lĩnh vực như các nghiên cứu của các nhóm lợi ích, các cuộc bầu cử, hành vi
trong cơ quan lập pháp, các liên minh, và quan liêu. Trong các lĩnh vực này,
việc sử dụng các mô hình lựa chọn hợp lý để giải thích các hiện tượng xã hội
rộng rãi là đề tài tranh cãi đang hoạt động. Hành động, giả định, và sở thích cá
nhân. Quan điểm lựa chọn hợp lý xem hành vi con người dựa trên lợi ích
cá nhân và những lựa chọn hợp lý về cách để đạt mục tiêu.
Trang 13
- b. Áp dụng quan điểm lựa chọn hợp lý vào case
Sơ đồ sinh thái của trường hợp K.X
Quan sát sơ đồ sinh thái của trường hợp KX, chúng ta thấy có rất nhiều
thứ thuộc về môi trường tác động đến tâm lý, cảm xúc, hành vi của X như:
tình cảm của bạn A, tình cảm của cha mẹ và em trai, thu nhập của cha
mẹ,bạn bè, trường học... Đối mặt với các xung đột tâm lý, mong muốn gia
đình vẫn yêu thương, bạn bè, thầy cô vẫn tin yêu mình, X đã cố che giấu cảm
xúc và lựa chọn từ chối tình cảm của mình bằng cách xa lánh bạn A. Tuy
nhiên, đây là sự lựa chọn chưa có hiệu quả tích cực. Kết quả là bạn X càng
thêm stress, không tập trung học tập, sức khỏe ảnh hưởng trầm trọng. Lựa
chọn cuối cùng là đến gặp giáo viên làm công tác tư vấn học đường để có sự
hỗ trợ tốt nhất.
Trang 14
- 1.4. Lý thuyết xây dựng xã hội.
a. Lý thuyết
Quan điểm xây dựng xã hội tập trung vào cách học cũa mỗi con
người, thông qua sự tương tác lẫn nhau, để hiểu rõ về thế giới và những
gì xung quanh. Để hiểu rõ hành vi của con người, quan điểm xây dựng xã hội
chú trọng vào con người học tập như thế nào trong sự tương tác với người
khác để phân loại thế giới và vị trí của nó. Ý thức con người và ý thức cái tôi
được định hình bởi sự tương tác xã hội. Hiện thực xã hội được tạo ra khi con
người trong tương tác xã hội phát triển hiểu biết chung về thế giới của họ.
Con người có thể điều chỉnh ý nghĩ trong mối quan hệ xã hội. Xã hội bao
gồm tiến trình xã hội chứ không phải cơ cấu xã hội
b. Áp dụng quan điểm xây dựng xã hội vào case
Nếu X sống trong một xã hội khác, một nơi sẵn sàng công nhận mối
quan hệ tình cảm đồng tính thì có lẽ mọi việc đã dễ dàng. Và X sẽ không có
bất kì một sự khó khăn tâm lý nào cần phải đấu tranh hay vượt qua. Tuy
nhiên, Việt Nam vẫn là một nước chưa công nhận hôn nhân đồng giới. Mặc
dù xã hội Việt Nam đã có nhiều cởi mở hơn với quan hệ đồng tính nhưng
vẫn còn nhiều quan điểm cổ hữu chưa khai phóng hết được. Vì vậy, dưới tác
động của yếu tố xã hội, thay vì chọn cách sống với đúng giới tính của mình,
thì X lại muốn che giấu nó đi và sống theo hướng khác. Dẫn đến các khó
khăn tâm lý càng trở nên gay gắt trong chính bản thân của em.
1.5. Quan điểm tâm lý năng động
a. Lý thuyết
Bản chất của con người bao gồm 3 hệ thống: id (bản năng), ego (bản
ngã) và siêu ngã. Bản năng: đại diện cho những động cơ bẩm sinh. Bản ngã
(cái Tôi): là cái biểu hiện ra bên ngoài mọi người đều thấy. Siêu ngã (cái
Trang 15
- Thiện): đối nghịch với bản năng, siêu ngã là phần cao cấp. Trong ba thành
phần cấu tạo nên bản chất con người, bản ngã là thành phần quan trọng nhất.
Nó không ngừng đối phó với những lực nội tại cũng như ngoại lai và trưởng
thành lên theo thời gian. Quan điểm tâm lý học năng động đề cập đến các
quá trình nội tâm như nhu cầu, nghị lực và cảm xúc thúc đẩy hành vi con
người như thế nào.
Có hai hướng can thiệp ứng dụng thuyết năng động tâm lý:
Hướng 1: duy trì bản ngã nếu khám phá ra rằng chức năng bản ngã của thân
chủ không bị tổn hại. Phương pháp này giúp thân chủ hiểu rõ hơn về những
động cơ và hành vi của mình và vận dụng những điểm mạnh của bản thân để
giải quyết vấn đề. Với phương cách này, thân chủ được khuyến khích phát
triển và duy trì những tương quan tích cực, khám phá, diễn tả và giải tỏa
những cảm xúc để có cái nhìn khách quan về những khó khăn hiện tại phản
ánh tình hình và con người, tìm ra những giải pháp cho vấn đề hiện thời.
Nhân viên xã hội có thể chỉ cho thân chủ các nguồn tài nguyên sẵn có hay tác
động trực tiếp lên thân chủ, đặc biệt khi thân chủ đang gặp khủng hỏang và
không thể phán đóan tốt được.
Hướng 2: thay đổi bản ngã: kỹ thuật này được sử dụng khi nhân viên xã
hội khám phá ra rằng trong quá khứ, thân chủ có lúc đã trải qua những giai
đoạn thích nghi không tốt trong quá trình phát triển. nhân viên xã hội tạo điều
kiện để thân chủ tự ý thức bằng cách khám phá ra các kiểu hành vi bất
thường của thân chủ, cho giải thích mới về các kiểu tương quan đối phó với
những cơ chế tự vệ lệch lạc sửa chữa những lỗ hổng trong quá trình phát
triển và hướng dẫn thân chủ đi vào những tương quan đúng đắn.
b. Áp dụng quan điểm tâm lý năng động vào case
Đồng tính luyến ái không phải là bệnh mà chỉ là một xu hướng tính dục
của con người. Nó góp phần vào sự đa đạng tính dục của con người. Vì vậy,
Trang 16
- quan điểm tâm lý năng động được áp dụng trong trường hợp này là duy trì
bản ngã. Có nghĩa là thân chủ nên chấp nhận xu hướng tính dục của mình.
Nhìn nhận lại thân chủ, khi cố tình che giấu cảm xúc, thân chủ đã rất đau khổ
dẫn đến stress kéo dài, ảnh hưởng đến sức khỏe, học tập thậm chí là tương
lai của em. Vì vậy, thay vì cố né tránh, thân chủ nên tự chấp nhận bản thân,
đồng thời sử dụng các thế mạnh của bản thân để thay đổi các mối quan hệ xã
hội khác theo hướng tích cực hơn. Ví dụ, tâm sự để cha mẹ chấp nhận tình
cảm của mình.
1.6. Quan điểm phát triển
a. Lý thuyết
Quan điểm phát triển tập trung vào cách bộc lộ của con người trong
đời sống. Phát triển xã hội được coi là nâng cao liên tục năng lực lao động
của con người cho phúc lợi của bản thân họ cũng như của những người khác;
đồng thời bao gồm “thay đổi cấu trúc” (structural change), “lồng ghép kinh tế
xã hội” (socioeconomic integgration), “phát triển thiết chế” (íntitutional
development) và “đổi mới lại” (renewal).
Do mục tiêu tối hậu của phát triển xã hội là tăng cường các cơ hội cho
mọi người để có được cuộc sống tốt đẹp hơn nên mục tiêu tối hậu lại là
phân phối lại thu nhập và của cải xã hội một cách công bằng hơn để đồng
thời động viên cả công bằng xã hội và hiệu xuất sản xuất. Sự thay đổi cấu
trúc về chất trong xã hội phải được tiến hành song song với sự phát triển kinh
tế. Và, sự phân tầng cách biệt giầu nghèo quá lơn trong xã hội hiện nay phải
được giảm đi dần dần.
b. Áp dụng quan điểm phát triển vào case
Trang 17
- Trong gia đình của X, quan điểm phát triển thể hiện ở chỗ cả cha mẹ
của X luôn cố gắng làm tốt công việc đồng ruộng để chăm lo cho cái. Cah mẹ
luôn dành tình yêu và sự kì vọng đối với con cái của mình. Ngược lại, hai chị
em cũng rất yêu thương nhau và yêu thương gia đình, cố gắng học tập chăm
ngoan. Và đặc biệt, việc cố gắng che giấu cảm xúc cũng vì mogn muốn bảo
vệ gia đình, không muốn tình cảm gia đình bị xáo trộn khi cha mẹ biết con gái
mình có một tình cảm không giống theo số đông.
I.7. Quan điểm hành vi
a. Lý thuyết
Quan điểm hành vi cho biết hành vi con người được học như
những cá thể tương tác trong môi trường. Hành vi là tất cả những sinh hoạt
và phản ứng của con người mà quan sát được hay đo lường được. Ví dụ các
cử động, tư thế cơ thể, giọng nói cũng như tất cả những gì thay đổi bên ngoài
mà ta nhận ra được. Chỉ những gì quan sát được mới đáng kể, phần trừu
tượng trong hoạt động của tâm lý không đáng quan tâm.
Các nhà tâm lý học hành vi tin rằng phản ứng của con người đối với kích
thích từ môi trường chính là cái tạo nên hành vi. hành vi có thể được học tập một
cách có hệ thống và được quan sát một cách rõ ràng từ bên ngoài, không đi sâu vào
diễn biến tâm lý nội tâm. Về cơ bản, người ta chỉ xét đến những hành vi quan sát
được – những thứ như nhận thức, cảm xúc và tâm trạng, đều khó được xem xét.
Những nhà tâm lý học hành vi thuần túy tin rằng bất kỳ ai cũng có khả năng
được đào tạo để thực hiện một công việc nào đó dù nền tảng di truyền, đặc trưng
tính cách và những suy nghĩ nội tâm có như thế nào chăng nữa (tất nhiên là xét trong
điều kiện thể chất tối thiểu). Yêu cầu duy nhất ở đây là đưa ra một điều kiện phù
hợp. Nói một cách đơn giản, những nhà tâm lý học hành vi thuần túy tin rằng tất cả
các hành vi đều là kết quả của trải nghiệm. Bất kỳ ai, dù nền tảng xuất thân học
vấn có là gì đi nữa, vẫn có thể được đào tạo theo một cách thức nào đó với các điều
kiện tác động phù hợp.
Trang 18
- Có 2 loại điều kiện hóa chính:
* Điều kiện hóa cổ điển là một kỹ thuật thường được sử dụng trong huấn luyện
hành vi. Tại đây, một kích thích trung tính được thực hiện kết hợp với kích thích tự
nhiên xuất hiện trước đó. Kết quả là kích thích trung tính sẽ đưa đến phản ứng
tương tự như cách kích thích tự nhiên làm được trước đó, thậm chí nó đưa đến
phản ứng ngay cả khi không có mặt kích thích tự nhiên cói từ trước. Kích thích kết
hợp này nay được gọi là kích thích có điều kiện và hành vi có được được biết đến
với tên gọi phản ứng có điều kiện.
* Điều kiện hóa từ kết quả (đôi khi còn được gọi là điệu kiện hóa phương tiện)
là một phương thức học tập có được thông qua các tác nhân củng cố và trừng phạt.
Với điều kiện hóa từ kết quả, một liên kết được hình thành giữa một hành vi và kết
quả của hành vi đó. Khi một kết quả tích cực có được sau khi thực hiện một hành
động, hành động đó có khả năng xuất hiện trở lại trong tương lai. Ngược lại, các
phản ứng theo sau bởi kết quả tiêu cực sẽ ít có khả năng lặp lại trong tương lai.
Con người có khuynh hướng tự nhiên tìm kiếm lạc thú và tránh khổ
đau. Hành vi của con người thường hướng đến mục tiêu này. Mọi người học
cách cư xử từ những phản ứng trực tiếp của môi trường, từ việc quan sát
người khác hành xử ra sao. Hành vi có thể thay đổi được. Từ việc phân tích
hành vi này, nhân viên xã hội xác định được các yếu tố kích thích làm củng cố
và duy trì hành vi.
b. Áp dụng quan điểm hành vi vào case
Hành vi của X xuất phát từ diễn biến tâm lý và trước và sau khi tiến hành “xa
lánh A để quên đi tình cảm của mình”. Trước khi thực hiện hành vi này này,
X đã phải tự đấu tranh nội tâm rất nhiều giữa việc sống đúng giới tính,thổ lộ
tình cảm với người và việc che giấu cảm xúc đi. Chọn cách che giấu cảm
xúc, bạn X lại càng cảm thấy stress và đau khổ. Tuy nhiên do nhận thức kịp
Trang 19
- thời vấn đềm X đã đến gặp nhân viên công tác xã hội tại trường học. Đây
được xem là một hành vi đúng đắn, kịp thời giúp em vượt qua được cơn
khủng hoảng tâm lý.
I.8. Lý thuyết nhân văn
a. Lý thuyết
Quan điểm nhân văn nhấn mạnh giá trị vớn có của một cá thể, tự
do hành động và tìm tòi ý nghĩa. Lý thuyết nhân văn cho rằng con người có
khả năng nhận biết phải trái, tự do hành động và lựa chọn, không bị ảnh
hưởng bỏi tôn giáo, thần linh hay một sức mạnh nào khác tương đương. Nói
như thế, con người khi làm điều trái không thể đổ tội cho cho cái gì khác.
Lý thuyết này là một bộ phận của hoạt động phúc lợi, khác với hoạt
động nhân đạo hay tôn giáo, cũng không chỉ là sự ứng sử tôn trọng con người,
tôn trọng giá trị con người, mà là coi con người có trí tuệ, có ý thức về cái gì
đúng, cái gì sai, có sự độc lập, có quyền dân chủ để lựa chọn cái gì nên làm,
cái gì không nên làm, con người biết đánh giá và có thể cộng tác với nhau, có
thể kiểm soát được số phận của mình. Lý thuyết nhân văn xuất hiện và có
ảnh hưởng vào thế kỷ 19 (những năm 1800) khi ảnh hưởng của tôn giáo ở
Châu Âu bị suy giảm.
b. Áp dụng quan điểm hành vi vào case
Quan điểm nhân văn được thể hiện trong case này được thể hiện ở chỗ
X nghĩ cho mình, nghĩ cho A và nghĩ cho gia đình. Sự cố che đậy cảm xúc chủ
yếu do lo sợ xã hội cười chê mình, người yêu và gia đình. Do X chưa được tư
vấn hỗ trợ come out, nên những khủng hoảng cũng là điều dễ hiểu.
2. Tiến trình hỗ trợ thân chủ
Trang 20
nguon tai.lieu . vn