Xem mẫu

  1. LỚP: CAO HỌC LÂM NGHIỆP K26 HỌC VIÊN: PHẠM THẾ VIỆT BÀI TIỂU LUẬN MÔN: GIỐNG VÀ CẢI THIỆN GIỐNG CÂY RỪNG Câu hỏi Câu 1: Phân tích vai trò của công tác giống và cải thiện giống cây rừng đối với  ngành lâm nghiệp nước ta? Ý nghĩa của cải thiện giống cây rừng đối với sản  xuất kinh doanh lâm nghiệp và bảo tồn nguồn gen?  Câu 2: Thực trạng công tác giống cây trồng lâm nghiệp ở nước ta? Đề xuất các  giải pháp nhằm cải thiện được giống cây rừng đáp ứng được nhu cầu giống  chất lượng cao hiện nay và trong tương lai?  Liên hệ thực tiễn ở địa phương? Trả lời
  2. Câu 1:  * Vai trò công tác giống: Giống là một trong những khâu quan trọng nhất  của trồng rừng thâm canh. Không có giống được cải thiện theo mục tiêu kinh tế  thì không thể đưa năng suất rừng lên  cao. Ở  Việt Nam, năng suất rừng tự  nhiên chỉ  đạt 2 – 3m3/ha/năm, năng suất  rừng trồng cũng chỉ đạt 5 – 10m3/ha/năm thì một số nước có nền lâm nghiệp tiên  tiến đã tạo được năng suất rừng trồng 40 ­ 50m 3/ha/năm (như giống Dương lai I  – 214 ở Italia và Bạch đàn ở Công Gô). Gần đây, việc phát hiện, chọn lọc, nhân  giống và khảo nghiệm giống thành công cho giống lai tự  nhiên giữa Keo tai  tượng và Keo lá tràm đã mở ra một triển vọng lớn cho trồng rừng nguyên liệu ở  nước ta. Sau 4 năm tuổi giống lai có thể  tích 70 – 80dm 3/cây, trong khi những  xuất xứ  tốt nhất của Keo tai tượng chỉ có thể  30 – 40dm3/cây, còn những xuất  xứ tốt nhất của Keo lá tràm cũng chỉ đạt 17 – 27dm 3/cây, những xuất xứ kém chỉ  đạt 12dm3/cây. Các dòng cây lai được chọn còn có  ưu điểm là thân thẳng, cành  nhánh nhỏ và có sức sống hơn hẳn so với bố mẹ.        *Cải thiện giống cây rừng:  Các nhà lâm nghiệp phải mất một thời gian dài để  thừa nhận rằng các  biện pháp kỹ thuật thâm canh cũng không thể thu được năng suất tối đa trừ  khi   có sử dụng những cây có chất lượng di truyền tốt nhất. Ngược lại, trong những   năm gần đây, các nhà lâm nghiệp cũng học được những kinh nghiệm rằng bất   luận một giống cây xuất sắc như thế nào về mặt di truyền vẫn không đạt được  sản phẩm tối đa trừ khi áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh. khi nói đến cải thiện giống cây rừng một mặt phải nghĩ đến áp dụng các  nguyên lý di truyền học và chọn giống để nâng cao năng suất và chất lượng cây   rừng theo mục tiêu kinh tế là chính, mặt khác không bao giờ quên các biện pháp   kỹ thuật lâm sinh thích. * Vai trò của cải thiện giống cây rừng trong sản xuất lâm nghiệp Tạo hoàn cảnh phù hợp với yêu cầu sinh lý, sinh thái của cây trồng. Đó là  việc chọn vùng trồng và mùa trồng thích hợp với từng giống cây, áp dụng các   biện pháp kỹ thuật thâm canh thích hợp như cày, bừa, chăm sóc, tưới tiêu và bảo  vệ rừng chống tác nhân phá hoại.
  3. Chọn giống và cải thiện giống có năng suất cao, chất lượng tốt, sức sống   mạnh và thích hợp với từng hoàn cảnh. Vừa chọn giống vừa cải thiện giống, vừa tạo điều kiện hoàn cảnh thích  hợp với sự phát triển của cây trồng. Trong   nông   nghiệp,   diện   tích   canh   tác   không   lớn,   lực   lượng   lao   động  nhiều, có điều kiện để  tác động vào yếu tố hoàn cảnh nhằm tạo ra môi trường   thích hợp với cây trồng, nhưng việc chọn giống và cải thiện giống vẫn giữ  vai  trò quan trọng. Trong lâm nghiệp, diện tích kinh doanh lớn, lực lượng lao động ít, cây  sống dài ngày. Việc tạo hoàn cảnh chỉ thực hiện tốt ở giai đoạn vườn ươm, ít có  điều kiện chăm sóc như  cây nông nghiệp, nên vai trò của chọn giống và cải  thiện giống càng quan trọng.  Trong lâm nghiệp quảng canh, khi nhiệm vụ đặt ra cho trồng rừng là phủ  xanh đất trống, đồi núi trọc, chúng ta đã không quan tâm đầy đủ  đến công tác  giống. Kết quả là chi phí cho trồng rừng rất tốn kém nhưng năng suất lại không   cao, thậm chí nhiệm vụ phủ xanh đất trống còn không thực hiện được. Điều đó   là do, một mặt thiếu áp dụng các biện pháp kỹ thuật đồng bộ, mặt khác do lấy  giống xô bồ, không chọn loài cây thích hợp, không chọn xuất xứ và cây giống có  năng suất kinh tế cao. Ngay cả tái sinh rừng, nếu biết chọn lọc những cây tốt để lại làm cây mẹ  gieo giống cũng góp phần tăng đáng kể năng suất rừng. *Ý nghĩa của cải thiện giống cây rừng đối với sản xuất kinh doanh   lâm nghiệp và bảo tồn nguồn gen  + Với kinh doanh lâm nghiệp: Cải thiện giống cây rừng nhằm đạt được 3  mục tiêu chính: Năng suất sinh trưởng; Chất lượng gỗ và sản phẩm; Tính chống   chịu với sâu bệnh và các điều kiện bất lợi Trong thực tế sản xuất lâm nghiệp cho thấy mục tiêu kinh tế khác nhau thì   chỉ tiêu chọn lọc cũng phải khác nhau. Ví dụ như chọn cây lấy gỗ là tốc độ sinh  trưởng và chất lượng gỗ, cho cây lấy quả  lại là sản lượng, chất lượng quả  và  nhân hạt, còn cho lấy nhựa là sản lượng và chất lượng nhựa. Trong các chỉ tiêu  này, có những chỉ tiêu tương quan tỷ lệ thuận với nhau nhưng cũng có những chỉ 
  4. tiêu không có tương quan với nhau, thậm chí còn tương quan tỷ  lệ  nghịch. Vì   vậy, trong cải thiện giống cây rừng bao giờ cũng phải lấy mục tiêu kinh tế làm  chỉ tiêu chính để chọn lọc. + Với bảo tồn nguồn gen: Việt Nam có nguồn tài nguyên thực vật rất  phong phú, đa dạng. Nó vừa thể hiện tính bản địa cao (chiếm 50% tổng số), vừa   là nơi tập hợp của 3 luồng di cư của các hệ  thực vật lân cận: Hymania – Vân   Nam – Quý Châu (Trung Quốc) (10%),  Ấn Độ  ­ Mianma (14%) và Malaysia –  Indo (15%). Rừng tự  nhiên nước ta đang bị  suy giảm nghiêm trọng, sự  suy giảm này   đạt đến ngưỡng an toàn sinh học, dẫn đến sự báo động nguy cơ mất các nguồn   tài nguyên sinh thái trong đó có nguồn gen cây rừng. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này do áp lực dân số, lương thực, chất  độc hoá học chiến tranh để lại, xây dựng các công trình… Theo kinh nghiệm của các nước tiên tiến, nếu chú trọng đến cây có giá trị  kinh tế, lãng quên cây chưa biết hết giá trị sử dụng của chúng; đến 1 lúc nào đó  ta cần đến nguồn gen hoang dại hoặc bản địa để  cải thiện giống cây rừng thì  chúng không còn nữa. Bảo tồn nguồ  gen còn có ý nghĩa trong trao đổi giống quốc tế, đặc biệt đối   với những loài cây có phân bố rộng. Chính vì vậy cải thiện giống cây rừng có ý  nghĩa quan trọng trong công tác bảo tồn nguồn gen.   Câu 2:  Thực trạng công tác giống cây trồng lâm nghiệp ở nước ta *Về văn bản quản lý nhà nước: ­ Đã ban hành 4 Danh mục về giống cây lâm nghiệp làm cơ sở  cho việc thực   hiện Quy chế giống: 1) Danh mục giống cây lâm nghiệp chính (số 13 2005/QĐ­ BNN ngày 15/3/2005), 2) Danh mục giống cây lâm nghiệp phải áp dụng tiêu  chuẩn ngành (số 15/2005/QĐ­BNN ngày 15/3/2005), 3) Danh mục giống cây lâm  nghiệp được phép sản xuất kinh doanh (số 14/2005/QĐ­BNN ngày 15/3/2005), 4)   Danh mục các loài cây chủ  yếu cho trồng rừng sản xuất theo 9 vùng sinh thái  lâm nghiệp (số 16/2005/QĐ­BNN ngày 15/3/2005).
  5. ­ Đã ban hành Quy chế quản lý giống cây trồng lâm nghiệp (Số 89/2005/QĐ­ BNN ngày 29/12/2005) ­ Đã Phê duyệt Chiến lược phát triển giống cây lâm nghiệp giai đoạn 2006­ 2020 (Số 62/2006/QĐ­BNN ngày 16/8/2006). Chiến lược phát triển giống lâm nghiệp được ban hành đã thể  hiện rõ định  hướng của Bộ  là phấn đấu thực hiện để  đạt được mục tiêu xây dựng ngành   giống lâm nghiệp hiện đại, đảm bảo cung cấp đủ giống có chất lượng cao phục  vụ  nhu cầu trồng rừng; áp dụng khoa học công nghệ  mới theo hướng sử  dụng   ưu thế lai, áp dụng công nghệ sinh học trong lai tạo giống; hình thành hệ  thống   sản xuất và dịch vụ  giống cây lâm nghiệp được quản lý chặt chẽ  phù hợp với   cơ  chế  thị  trường. Về  cung cấp giống, đến năm 2010 bảo đảm cung cấp 60%  giống từ nguồn giống được công nhận (trong đó 40% giống từ  nhân giống sinh  dưỡng) cho trồng rừng, đến năm 2015 bảo đảm cung cấp 80% giống từ  nguồn   giống được công nhận (trong đó 50% giống từ nhân giống sinh dưỡng) cho trồng   rừng. Về  quản lý giống, đến hết năm 2006 xây dựng và hoàn thiện đầy đủ  các  văn bản có liên quan đến quản lý giống cây lâm nghiệp, đến hết năm 2008 cơ  bản hoàn thành các tiêu chuẩn kỹ thuật về giống cây lâm nghiệp, hoàn thiện bộ  máy và công cụ quản lý đủ để kiểm soát chất lượng giống theo thủ tục giám sát  chuỗi hành trình giống đối với các loài cây trồng chính vào năm 2007. Về nghiên  cứu, chọn tạo được nhiều giống mới có năng suất cao, chống chịu sâu bệnh hại,   đảm bảo rừng được trồng từ  sau năm 2020 đối với cây mọc nhanh năng suất  bình quân 30m3/năm, cây gỗ lớn đạt 15m3/năm. Về nguồn lực, đến năm 2010 về  cơ  bản bảo đảm đủ  cán bộ, nhân viên hoạt động trong lĩnh vực giống, hình   thành mạng lưới sản xuất và cung ứng giống theo hướng xã hội hoá nghề giống   cây lâm nghiệp với nhiều thành phần tham  * Về tổ chức thực hiện: Trong   một   thời   gian   ngắn,   các   cấp   từ   Trung   ương   xuống   địa   phương   đã  chuyển đổi nhận thức về trách nhiệm, vai trò và vị trí của giống cây lâm nghiệp,  đã tích cực triển khai thực hiện được một số việc chủ yếu chuyển dần tập quán  sản xuất, sử dụng giống không rõ nguồn gốc sang giống có nguồn gốc rõ ràng,   tổ chức lại hoạt động sản xuất kinh doanh giống: a) Ở cấp Trung ương:
  6. + Một số các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các Sở Nông nghiệp và PTNT, Chi  Cục Lâm nghiệp bộ  NN & PTNT triển khai Quy chế  quản lý giống cây trồng   lâm nghiệp về  công nhận nguồn giống và quản lý sản xuất kinh doanh giống;  hướng dẫn sử dụng các giống cây trồng lâm nghiệp mới được công nhận trong   năm đưa vào sản xuất phục vụ trồng rừng ở những nơi phù hợp để làm tăng giá  trị của rừng. + Kết hợp các hội nghị  giao ban lâm nghiệp, triển khai kế  hoạch trồng rừng  sản xuất để  phổ  biến Quy chế quản lý giống cho các cán bộ  quản lý nhà nước   thuộc Sở  NN & PTNT và Chi cục lâm nghiệp, các nhà khoa học trong ngành   nhằm hiểu rõ để  tổ  chức quản lý và nâng cao nhận thức về  giống cây lâm  nghiệp. + Phối hợp với Dự án Nâng cao năng lực và thể chế ngành giống lâm nghiệp   Việt Nam do DANIDA tài trợ  mở  các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho các cán bộ  thuộc các đơn vị sự nghiệp, đơn vị, cá nhân tham gia sản xuất kinh doanh giống   các kiến thức về giống cây lâm nghiệp và thực hiện các thủ  tục giám sát chuỗi  hành trình giống đối với các loài cây trồng chính. Xây dựng trang Web về giống   lâm nghiệp. + Thúc đẩy triển khai chương trình giống theo Quyết định số 17/2006/QĐ­TTg  ngày 20/1/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Quyết định  số  225/1999/QĐ­TTg ngày 10/12/1999 về  Chương trình giống cây trồng, giống  vật nuôi và giống cây lâm nghiệp, xây dựng các dự án giống giai đoạn 2006­2010   theo định hướng của chiến lược. b) Ở cấp tỉnh: đã có chuyển biến tích cực về thực hiện quy chế quản lý giống  từ  nhận thức tới tổ  chức thực hiện bằng tổ  chức công nhận các nguồn giống,  đơn vị đủ diều kiện sản xuất kinh doanh giống trên địa bàn tỉnh theo quy chế để  sản xuất cung  ứng giống cho nhu cầu trồng rừng ngay trong năm 2006 đến nay   và những năm  tiếp theo,  điển hình là các tỉnh, Bắc  Giang, Bắc Kạn, Tuyên  Quang, Quảng Ngãi, Lào Cai, Kon Tum... * Đề  xuất các giải pháp nhằm cải thiện được giống cây rừng đáp  ứng  được nhu cầu giống chất lượng cao hiện nay và trong tương lai: ­  Hoàn thiện hệ  thống văn bản pháp quy và chính sách hỗ  trợ  phát triển về  giống cây lâm nghiệp.
  7. ­ Kiểm tra các hoạt động về giống lâm nghiệp trong phạm vi cả nước để đảm  bảo tính thống nhất trong quản lý giống. Quy hoạch hệ thống nguồn giống cây  trồng lâm nghiệp chất lượng cao trong phạm vi toàn quốc, đảm bảo cung cấp  đấy đủ giống chất lượng tốt cho kế hoạch trồng rừng hàng năm. ­ Hỗ  trợ  các tỉnh về  đào tạo cán bộ, trang thiết bị  tin học nhằm tăng cường  năng lực quản lý giống. ­ Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình dự án về công nghệ sinh  học, các đề  tài nghiên cứu giống cây lâm nghiệp; thực hiện công nhận giống   mới theo Quy chế quản lý giống lâm nghiệp. ­ Các đơn vị nghiên cứu các cấp tập trung vào việc tuyển chọn, lai tạo, khảo  nghiệm các loài cây mới có năng suất và tính chống chịu phù hợp với vùng sinh  thái. ­ Các đơn vị  đào tạo lâm nghiệp tập trung đổi mới chương trình và phương   pháp đào tạo cán bộ chuyên về giống lâm nghiệp, chuyên sâu về tuyển chọn, lai  tạo giống mới, công nghệ sinh học, công nghệ  gen, di truyền phân tử, kỹ  thuật  về nhân giống và quản lý vườn ươm. ­ Các tỉnh tiếp tục thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giống, trọng   tâm là Quy chế  quản lý giống cây trồng lâm nghiệp theo tiến trình đã quy định;   Hình thành bộ  phận hoặc cử  cán bộ  chuyên trách về  quản lý giống cây lâm  nghiệp có trình độ chuyên môn nghiệp vụ giống lâm nghiệp; Xây dựng và quản   lý nguồn giống được cải thiện di truyền trên địa bàn tỉnh, đảm bảo cung cấp  giống có kiểm soát trong tỉnh và cho các tỉnh khác; Phát triển kinh doanh giống   cây trồng lâm nghiệp theo hướng xã hội hoá với nhiều thành phần kinh tế, sản   xuất và cung  ứng giống tốt góp phần nâng cao chất lượng nguồn giống cây  rừng, nâng cao giá trị của rừng trồng. *Liên hệ thực tiễn ở địa phương tỉnh Lạng Sơn. Lạng Sơn là một tỉnh trung du miền núi có quỹ  đất lâm nghiệp gần 128  ngàn ha (chiếm 50,3% diện tích tự  nhiên). Hiện tại trên địa bàn toàn tỉnh có  110.04,6 ha rừng trồng với các loài cây chủ  yếu là Keo, Mỡ  ,Bạch đàn, Bồ  đề,  Giổi và một số  loài cây bản địa khác. Tuy diện tích phủ  xanh chiếm tỷ  lệ  cao  
  8. nhưng thực tế  cho thấy, nhiều diện tích rừng trồng kém hiệu quả, năng suất   thấp, chất lượng gỗ kém. Một trong những nguyên nhân là nguồn giống không đảm bảo, chất lượng  giống không cao. Để phát triển lâm nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, chất   lượng rừng, đưa lâm nghiệp trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh thì nâng  cao năng suất, chất lượng rừng trồng là một nội dung rất quan trọng, trong đó  giống cây lâm nghiệp là giải pháp cần được quan tâm hàng đầu. Hiện nay, trên địa bàn có 21 vườn ươm cố định với công suất 49 triệu cây  giống/năm và hàng trăm vườn  ươm của các hộ  gia đình tự  làm, đã đáp  ứng đủ  nhu cầu cây giống cho trồng rừng trên địa bàn tỉnh và bán cho một số  tỉnh lân   cận. Về  số  lượng thỏa mãn yêu cầu trồng cây, trồng rừng song việc kiểm soát   nguồn giống và chất lượng giống  ở  các vườn  ươm nhỏ  lẻ  của các hộ  gia đình  gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là kiểm soát lượng cây giống bán ra ngoài tỉnh.   Nguồn giống tuy được cải thiện nhưng giống tốt mới chỉ đáp ứng được khoảng   42% nhu cầu trồng rừng (Hàng năm cả nước vẫn phải nhập khoảng 600 kg hạt   giống Keo tai tượng từ Úc để  sản xuất, riêng tỉnh Lạng sơn con số này khoảng   112­130 kg/năm). Đối với cây Mỡ và một số loài cây bản địa khác có giá trị kinh  tế cao nhu cầu trồng rừng công nghiệp cũng như trồng rừng theo hình thức phân  tán rất lớn, hiện nay vẫn chưa có rừng giống nào được thiết lập ở  khu vực các  tỉnh miền núi phía Bắc. Theo   dự   báo   giai   đoạn   2011­2020,   nhu   cầu   hạt   giống   và   cây   con   sinh  dưỡng phục vụ trồng rừng và các loài cây lâm sản ngoài gỗ sẽ không ngừng gia  tăng, nhất là đối với các loài Keo tai tượng, Keo lưỡi liềm, Bạch đàn, Mỡ, Trám,  Song, Mây… Để đáp ứng được các yêu cầu về giống cây lâm nghiệp, khắc phục   tình trạng thiếu các nguồn giống có địa chỉ tin cậy  ­ Tăng cường năng lực về chất lượng giống và sản xuất giống cây trồng   lâm nghiệp để tạo ra được giống có chất lượng cao phục vụ trồng rừng trong và  ngoài tỉnh. Cụ  thể cần tập trung xây dựng rừng giống đối với một số  loài Keo  Tai tượng, Keo lưỡi liềm và Mỡ. Xây dựng vườn giống cây đầu dòng cho các  loài Keo lai, Bạch đàn trắng, Bạch đàn đỏ; cây đặc sản rừng: Trám đen, Trám  trắng, Ba kích, Sa nhân tím, Tam thất núi đá, Kim tiền thảo, Hoài Sơn, nhằm  cung cấp vật liệu cho nhân giống sinh dưỡng (nuôi cấy mô­tế bào, giâm hom và 
  9. ghép). Chuyển hóa rừng giống các loài cây bản địa có giá trị  trồng rừng kinh tế  cao như  Giổi, Chò chỉ, De gừng, Sồi Phảng, Kim Giao. Xây dựng và trang bị  hoàn chỉnh khu nuôi cấy mô­tế bào đi vào hoạt động hiệu quả cao cung cấp cây  giống lâm nghiệp bằng nuôi cấy mô­ tế bào để mỗi năm có thể sản xuất được 6   triệu cây giống các loại. Xây dựng  vườn ươm tại huyện theo mô hình sản xuất  cây con tiên tiến bao gồm cả hệ thống nhà lưới ở các vùng sinh thái trọng điểm  thuộc.  Dự kiến hàng năm các vườn ươm này có thể sản xuất được 08 triệu cây   từ  gieo hạt và nuôi cấy mô tế  bào, giâm hom và ghép. Xây dựng các quy trình  nhân giống sinh dưỡng cho các loài cây trên. Đồng thời, đào tạo nguồn nhân lực   cán bộ kỹ thuật về lĩnh vực sản xuất giống sinh dưỡng và nuôi cấy mô tế  bào;   quản lý rừng giống; kiểm nghiệm giống; bảo quản giống và các công tác khác  có liên quan đến giống cây lâm nghiệp. Thiết lập hệ  thống quản lý giống cho  từng loài ở mỗi vùng sinh thái nói trên. ­ Quy hoạch hệ  thống sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn  tỉnh đủ  điều kiện sản xuất kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp thành hệ  thống thống nhất từ nghiên cứu, chọn lựa đến sản xuất. Trong giai đoạn tới chỉ  đạo các vườn  ươm đầu tư  nâng cấp hệ thống trang thiết bị để  tạo thành vườn  ươm đạt chất lượng cao. ­ Giải pháp về  khoa học công nghệ, đào tạo, khuyến lâm: đầu tư  tuyển  chọn, tạo nguồn giống, nhập hạt giống chất lượng cao, tăng cường áp dụng  công nghệ  sinh học trong sản xuất giống đáp  ứng nhu cầu sản xuất, cung  ứng   giống lâm nghiệp phục vụ kế hoạch trồng rừng hàng năm. Nghiên cứu các công  nghệ chế biến mới để nâng cao năng lực chế biến và hiệu quả sử dụng gỗ rừng   trồng; đẩy mạnh việc tinh chế  sản phẩm và sản xuất đồ  gỗ  chất lượng cao.  Tuyên truyền phổ biến kiến thức rộng rãi để  mọi người dân, tích cực tham gia   trồng rừng thâm canh, quan tâm trồng cây gỗ lớn, cây lâm sản ngoài gỗ. Khuyến   khích các tổ chức, cá nhân đầu tư ứng dụng các công nghệ mới, đầu tư cho thử  nghiệm các mô hình điểm. ­ Tăng cường đội ngũ cán bộ  khuyến lâm cho các cơ  sở, đẩy mạnh công  tác thông tin tuyên truyền trong hoạt động khuyến lâm, gắn kết chặt chẽ  giữa  các cơ quan nghiên cứu khoa học với các chủ sản xuất kinh doanh lâm nghiệp để 
  10. nhận được sự hỗ trợ và dịch vụ khoa học. Đào tạo nghề cho lực lượng lao động   nông thôn. với nhiều hình thức: tự  đào tạo, mở  các lớp tập huấn kỹ  thuật, tờ  rơi… 5. Quản lý chặt chẽ việc sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp  chính; tăng cường công tác kiểm tra, xử  lý vi phạm các quy định về  sản xuất,   kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp. Tăng cường phối hợp tổ  chức các hội   thảo, hội chợ  cây giống chất lượng cao và hội chợ  giống mới và tổ  chức tham   quan mô hình. Quảng bá sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng. 6. Về cơ chế chính sách, cần đổi mới về chính sách khoa học công nghệ:   khuyến khích các tổ  chức, cá nhân, các thành phần kinh tế  tham gia đầu tư  vào  phát triển khoa học công nghệ
nguon tai.lieu . vn