Xem mẫu

  1. BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HCM KHOA: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN MÔN HỌC: CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM Đề tài: TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ NHẬN DIỆN GIỌNG NÓI Giảng viên hướng dẫn: Mạnh Thiên Lý Sinh viên thực hiện:  Võ Trương Minh Nhật 2001181238 Phan Mai Như Ý 2001181437 Trần Thị Kim Nhiên 2001180178 Nguyễn Thị Thu Bích 2001180384 Nguyễn Thị Khánh Kiều 2001181170 Tan Thị Minh Thư 2001181350 TP. Hồ Chí Minh, 28 Tháng 02 Năm 2021
  2. LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, công nghệ thông tin ngày càng phát triển cùng với những tiến  bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật nói chung, có rất nhiều công nghệ mới  được cho ra mắt.  Hơn một thập kỷ qua, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông  tin, công nghệ xử lý tiếng nói như mã hoá, nhận dạng tiếng nói, chuyển lời  nói thành văn bản, chuyển chữ viết thành lời nói, … đã trở thành vấn đề  nghiên cứu trọng điểm được nhiều nhà khoa học quan tâm ở nhiều lĩnh vực  khác nhau như: tin học, toán học, điều khiển, điện tử, sinh học, …  Trong thời gian gần đây, các nhà nghiên cứu đang tập trung vào công  nghệ nhận dạng giọng nói và đã có một số thành công đối với việc nhận  dạng tiếng Anh và một số ngôn ngữ khác. Đã có nhiều công trình nghiên cứu  về lĩnh vực nhận dạng giọng nói (Speech recognition) trên cơ sở lý thuyết các  hệ thống thông minh nhân tạo, nhiều kết quả đã trở thành sản phẩm như Via  Voice Gold của hãng IBM, Dragon Natural Speaking của Dragon System,  Speech SDK của Microsoft, … Triển khai những công trình nghiên cứu và đưa  vào thực tế ứng dụng vấn đề này là một việc làm hết sức có ý nghĩa trong  giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nước nhà. Vì thế, nhóm em đã chọn đề tài “Tìm hiểu Công nghệ nhận diện giọng  nói” để tìm hiểu và trình bày về nội dung cũng như tổng quan về công nghệ.  Tuy đã rất cố gắng học hỏi và tìm hiểu tài liệu từ nhiều nguồn thông tin  nhưng điều kiện thời gian và khả năng có hạn nên cũng không tránh được  thiếu sót. Kính mong được sự đóng góp ý kiến từ cô và các bạn để nhóm em  có thể hoàn thiện hơn về bài báo cáo công nghệ này.  Nhóm em xin chân thành cảm ơn. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 02 năm 2021 2
  3. 3
  4. MỤC LỤC DANH SÁCH HÌNH ẢNH 4
  5. I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ NHẬN DIỆN  GIỌNG NÓI 1. Giới thiệu về nền công nghiệp 4.0 và tầm ảnh hưởng Công nghiệp 4.0 tập trung vào công nghệ kỹ thuật số từ những thập kỷ  gần đây lên một cấp độ hoàn toàn mới với sự trợ giúp của kết nối thông qua  Internet vạn vật, truy cập dữ liệu thời gian thực và giới thiệu các hệ thống  vật lý không gian mạng. Công nghiệp 4.0 cung cấp một cách tiếp cận toàn  diện hơn, liên kết và toàn diện hơn cho sản xuất. Nó kết nối vật lý với kỹ  thuật số và cho phép cộng tác và truy cập tốt hơn giữa các bộ phận, đối tác,  nhà cung cấp, sản phẩm và con người. Công nghiệp 4.0 trao quyền cho các  chủ doanh nghiệp kiểm soát và hiểu rõ hơn mọi khía cạnh hoạt động của họ  và cho phép họ tận dụng dữ liệu tức thời để tăng năng suất, cải thiện quy  trình và thúc đẩy tăng trưởng. Công nghiệp 4.0 cho phép các nhà máy thông minh, sản phẩm thông minh  và chuỗi cung ứng cũng thông minh, và làm cho các hệ thống sản xuất và dịch  vụ trở nên linh hoạt, linh hoạt và đáp ứng khách hàng hơn. Các thuộc tính của  hệ thống sản xuất và dịch vụ với Công nghiệp 4.0 đã được nêu bật và những  lợi ích mà Công nghiệp 4.0 mang lại cho các doanh nghiệp đã được thảo luận.  Trong tương lai, khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển và đóng vai trò  ngày càng quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc  gia. Tri thức được xác định là lực lượng sản xuất trực tiếp và là động lực phát  triển hàng đầu đối với mọi quốc gia. Để phát triển bền vững, các quốc gia  phải tiếp tục đẩy mạnh đầu tư phát triển khoa học và công nghệ nhằm ứng  dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, đặc biệt là những thành  tựu của cách mạng công nghiệp lần thứ tư nhằm tạo ra các sản phẩm và công  nghệ sản xuất mới. Tới đó công nghệ nhận diện và giả lập giọng nói được ra  đời để đáp nhu cầu phát triển của con người. 2. Sơ lược về lịch sử công nghệ nhận diện giọng nói Trước đây, việc điều khiển một cỗ máy bằng cách nói chuyện với chúng  chỉ là những câu chuyện trong khoa học viễn tưởng. Nhưng viễn tưởng này  đang dần trở thành hiện thực với sự phát triển vượt bậc về công nghệ, đặc  biệt là sự phát triển của Trí tuệ nhân tạo (AI) và những nền tảng khác để tạo  5
  6. ra một giao diện người dùng cho phép sử dụng giọng nói để điều khiển các  thiết bị công nghệ.  Năm 1877, ứng dụng nhận diện giọng nói đầu tiên được tạo ra khi  Thomas Edison phát minh ra máy ghi âm, thiết bị đầu tiên ghi và tái  tạo âm thanh. Năm 1952, các kỹ sư tại Bell Labs đã phát triển một bộ nhận dạng  chữ số tự động có tên Audrey. Audrey cao 6 feet, có nhiều tín hiệu  tương tự với tụ điện, bộ khuếch đại và bộ lọc, chỉ nhận ra 10 chữ số  được nói bởi một giọng nói duy nhất. Mặc dù thiết bị có thể nhận ra  đầu vào bằng giọng nói với độ chính xác 97­99% nhưng chính vì kích  thước lớn, chi phí cao và thiết bị điện tử phức tạp nên nó đã không  thể trở thành một sản phẩm được thương mại hóa. Tuy nhiên, thiết  bị Audrey này cũng đã đánh dấu sự khởi đầu của công nghệ nhận  dạng giọng nói và tiếp tục cho những nghiên cứu sau đó. Hệ thống  Audrey còn được xem là thiết bị nhận dạng giọng nói đầu tiên. Năm 1962, máy Shoe box được IBM phát triển, có thể nhận ra 16 từ  tiếng anh, 10 chữ số và 6 lệnh số học Từ những năm 1971 – 1976, Bộ Quốc phòng Mỹ đã tài trợ cho  chương trình DARPA SUR (Nghiên cứu hiểu về lời nói), dẫn đến sự  phát triển của Harpy tạo ra bởi Carnegie Mellon có thể hiểu được  1011 từ. Vào năm 1984, Công nghệ nhận dạng giọng nói thế hệ đầu tiên được  SpeechWorks và Nuance giới thiệu thông qua các hệ thống tổng đài  trả lời tự động (IVR). Những IVR này có thể nhận ra giọng nói của  con người qua cuộc gọi và thực hiện các nhiệm vụ được giao cho  chúng. Bất cứ ai có điện thoại đều có thể nhận được tất cả thông tin  như tìm thời gian chiếu phim địa phương, nghe thông tin giao thông,  báo giá cổ phiếu, đặt chuyến bay máy bay, chuyển tiền giữa các tài  khoản, đặt mua thuốc theo toa,.. Mọi thứ chỉ xoay quanh chiếc điện  thoại cầm tay và giọng nói của con người. Các hệ thống IVR đã trở  thành xu hướng chủ đạo trong những năm 2000 và là một phần chính  của các dịch vụ chăm sóc và hỗ trợ khách hàng ngày nay. Năm 1992, Apple cũng sản xuất hệ thống nhận dạng giọng nói liên  tục theo thời gian thực hiện, có thể nhận ra lên đến 20.000 từ. 6
  7. Năm 2006, Apple đã giới thiệu khái niệm về Siri, cho phép người  dùng tương tác với các máy sử dụng giọng nói. Sau đó, Google đã  giới thiệu một nghiên cứu hỗ trợ giọng nói vào năm 2007. Những gã  khổng lồ công nghệ như Microsoft, Apple và Google sau đó đã tung ra  trợ lý giọng nói cho thiết bị di động. Đến năm 2008, Google nổi lên với ứng dụng Google Voice Search  dành cho Iphone Năm 2010, Google đã giới thiệu và nhận dạng được cá nhân hoá, các  thiết bị Android sẽ ghi lại các truy vấn giọng nói của người dùng  khác nhau để phát triển một mô hình giọng nói nâng cao. Nó bao gồm  230 tỷ từ tiếng anh Năm 2011, cuối cùng Siri của Apple đã được triển khai trong Iphone  4S, cũng dựa trên điện toán đám mây Năm 2014 Amazon đã giới thiệu Amazon Echo, một loa thông minh  tích hợp với trợ lý ảo (Alex, Siri...). Những lời này có thể được kết  hợp với các ứng dụng di động thông qua kỹ năng Alexa. Tương tự,  các đối thủ cạnh tranh để giới thiệu Google home, Apple Homepod  để cải thiện trải nghiệm người dùng khi họ ở văn phòng, nhà hoặc  thậm chí tại trung tâm mua sắm. Năm 2015, Microsoft đã công bố sự sẵn có của Cortana cho máy tính  để bàn và thiết bị di động Windows 10 như một phần của việc hợp  nhất Windows Phone vào hệ điều hành nói chung. Vào tháng 5 năm 2016, Trợ lý Google (Google Assistant) là một trợ lý  cá nhân ảo được phát triển bởi Google cho thiết bị di động và nhà  thông minh, được ra mắt lần đầu tại hội nghị nhà phát triển của  hãng. Không như Google Now, Trợ lý Google có thể tham gia các  cuộc trò chuyện hai chiều. Trợ lý Google được đưa vào ứng dụng  nhắn tin Google Allo, và loa thông minh Google Home. năm 2017, Google Assistant đã và đang được tiếp tục mở rộng hỗ trợ  cho một lượng lớn thiết bị, bao gồm cả xe hơi và các thiết bị nhà  thông minh. Các chức năng của Assistant cũng có thể được bổ sung  bởi các nhà phát triển bên thứ ba. 7
  8. 3. Giới thiệu về công nghệ nhận diện giọng nói a. Công nghệ nhận diện giọng nói là gì? Công nghệ nhận diện giọng nói là một bộ máy hoặc hệ thống có khả  năng nhận và dịch (hoặc hiểu và thực hiện) các lệnh thu được từ giọng nói  con người. Nó được sử dụng rất nhiều trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo (AI),  Google Assistant là một ví dụ điển hình. Đây là một bộ máy hoặc hệ thống có  khả năng nhận và dịch (hoặc hiểu và thực hiện) các lệnh thu được từ giọng  nói con người. Nhận diện giọng nói gồm 2 thuật ngữ: Voice recognition và Speech  recognition. Voice recognition liên quan đến việc xác định giọng nói chính xác của  một cá nhân nào đó, tương tự một phương pháp nhận diện sinh trắc  học. Speech recognition là việc xác định những từ ngữ trong câu nói rồi  dịch chúng sang ngôn ngữ máy tính. b. Cách thức hoạt động của công nghệ nhận diện giọng nói Để chuyển giọng nói sang văn bản hoặc câu lệnh máy tính, hệ thống  phải thực hiện một quá trình gồm nhiều bước phức tạp. Khi nói, bạn sẽ tạo  ra những rung động trong không khí. Bộ chuyển đổi tín hiệu tương tự sang số  (Analog­to­Digital Converter, ADC) chuyển các sóng tương tự (analog) này  thành dữ liệu mà máy tính có thể hiểu được. Để làm điều này, hệ thống thu thập các mẫu (hoặc số hóa) âm thanh  bằng cách đo chính xác sóng âm ở các khoảng thời gian gần nhau, sau đó lọc  âm thanh đã được số hoá để loại bỏ tiếng ồn, đôi khi tách chúng thành các dải  tần số khác nhau. Nó cũng "bình thường hóa" hoặc tinh chỉnh âm thanh đến  một mức âm lượng không thay đổi hoặc sắp xếp theo thời gian. Không phải  lúc nào con người cũng nói với tốc độ như nhau nên âm thanh phải được điều  chỉnh cho phù hợp với tốc độ mà âm thanh mẫu được ghi nhận trong bộ nhớ  máy. Tiếp theo, tín hiệu được chia thành nhiều phần nhỏ (thời gian khoảng  vài phần trăm giây, thậm chí là phần ngàn giây trong trường hợp có phụ âm  cuối khó phân biệt như "p" hoặc "t"). Chương trình sau đó đặt những phần âm  thanh này vào các âm vị có sẵn trong ngôn ngữ thích hợp. 8
  9. Với sự phát triển của công nghệ, ứng dụng nhận dạng giọng nói ngày  càng được hoàn thiện với tính chính xác cao hơn. Thay vì nhận dạng từng chữ  cái, công nghệ này còn có khả năng nhận dạng được theo ngữ nghĩa của câu  nói để giảm thiểu sai sót trong quá trình nhận dạng. c. Ưu, nhược điểm của công nghệ nhận diện giọng nói  Ưu điểm của phần mềm nhận diện giọng nói: ­    Khả năng truy cập: Đây là một thuận lợi đối với người khuyết tất khi  họ không thể dùng chuột hay bàn phím, nhưng có thể dùng giọng nói để hệ  thống chuyển thành văn bản, giúp nhập liệu hay điều khiển một cách dễ  dàng. ­    Kiểm tra chính tả: Người dùng có thể truy cập vào các công cụ chỉnh  sửa tương tự một giải pháp xử lý văn bản chuẩn. Đương nhiên mọi thứ sẽ  không chính xác 100% nhưng phần mềm có thể nhận diện và xử lý phần lớn  lỗi chính tả, ngữ pháp. ­    Tốc độ nhanh: Phần mềm nhận dạng giọng nói có thể nắm bắt giọng  nói của người dùng với tốc độ nhanh hơn so với khi nhập liệu bằng bàn  phím, vì vậy tốc độ khi nhập liệu bằng giọng nói sẽ cải thiện đáng kể.  Nhược điểm của phần mềm nhận diện giọng nói: ­    Thiết lập và "dạy": Mặc dù tất cả phần mềm nhận dạng giọng nói  hiện nay đều hứa hẹn có thể hoạt động sau vài phút thiết lập, nhưng thực sự  quá trình ghi nhận, làm quen với giọng nói, âm điệu và tốc độ nói của người  dùng có đôi chút phức tạp và tốn thời gian. Một số phần mềm nhận dạng  giọng nói còn bắt người dùng nói lại, thậm chí không thể nhận diện được  bạn đang nói gì. ­    Chưa thực sự ổn định: Việc đang nói mà bị ngắt giữa chừng có thể  khiến người dùng cảm thấy khó chịu. Đặc biệt, một số người không thích  phần mềm nhận dạng giọng nói vì nó gây bối rối cho người dùng khi lên  xuống giọng hay bỗng dưng nói nhỏ lại. ­    Kho từ vựng hạn chế: Người dùng phải sẵn sàng chấp nhận trường  hợp phần mềm xử lý quá lâu vì những từ vừa nói không nằm trong từ điển có  sẵn. Đó là điều các nhà nghiên cứu đang cố gắng cải tiến ở phần mềm nhận  dạng giọng nói hiện nay. 9
  10. d. Một số thư viện hỗ trợ cho công nghệ nhận diện giọng nói Nuance là cái tên được nhắc đến nhiều nhất trong việc cung cấp  thư viện giọng nói cho app di động. Chính nhờ vào những thư viện  như thế này mà lập trình viên không cần phải tự mình thiết kế hệ  thống nhận dạng, phiên dịch cho app mà chỉ cần xài lại cái có sẵn, tiết  kiệm được nhiều thời gian, công sức và tiện bạc. Nuance có hỗ trợ  cho tiếng Việt trong ứng dụng Dragon Dictation do chính hãng này  phát triển. OpenEars cũng là một thư viện khác nhưng nó thuộc dạng nguồn  mở và hoạt động offline, hạn chế là chỉ hỗ trợ tiếng Anh và Tây Ban  Nha. Vài cái tên khác có thể kể đến như Ivona, iSpeech, Vocalkit and  Acapela. Một cách khác mà nhiều phần mềm hiện cũng đang xài đó là tận  dụng bộ nguồn nhận dạng có sẵn trên các hệ điều hành di động.  Người dùng có thể kích hoạt tính năng này ở những chỗ cần nhập văn  bản. Từ iOS 7 về trước thì tính năng này không hỗ trợ tiếng Việt,  phải lên iOS 8 mới có. Google thì bắt đầu hỗ trợ nhập liệu tiếng Việt  cho Android khoảng một năm về trước. Ngoài ra, Apple, Google cũng  có cung cấp các hàm API giúp app của lập trình viên biết nói chỉ với  vài dòng mã nguồn. 10
  11. II. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ NHẬN DIỆN  GIỌNG NÓI 1. Mô hình triển khai công nghệ nhận diện giọng nói Hình . Mô hình công nghệ nhận diện giọng nói Có nhiều cách thức mà các công ty hiện nay đang triển khai, có thể kể  đến 2 phương pháp phổ biến như sau: Điện toán đám mây: Trong trường hợp này, việc nhận dạng, xử lý  ngôn ngữ sẽ diễn ra trên máy chủ của các công ty cung cấp dịch vụ.  Phương pháp đám mây giúp việc nhận dạng được chính xác hơn, ứng  dụng thì có dung lượng nhỏ, nhưng bù lại thì thiết bị ở phía người  dùng phải luôn kết nối với Internet. Độ trễ trong quá trình gửi giọng  nói từ máy lên server rồi trả kết quả từ server về lại máy cũng là  những thứ đáng cân nhắc.  Tích hợp thẳng vào app: Với phương thức này, quá trình xử lý giọng  nói sẽ diễn ra trong nội bộ ứng dụng, không cần giao tiếp với bên  ngoài, chính vì thế tốc độ sẽ nhanh hơn. Người dùng cũng không bắt  buộc phải kết nối vào mạng thường trực. Tuy nhiên, giải pháp này  gặp nhược điểm đó là khi có cập nhật hoặc thay đổi gì đó về bộ máy  nhận dạng, nhà sản xuất sẽ phải cập nhật lại cả một app, trong khi  với phương thức đám mây thì những thay đổi đó chỉ cần làm ở phía  11
  12. server. Kích thước ứng dụng cũng sẽ tăng lên, có thể lên tới cả vài  trăm MB. 2. Các kỹ thuật được áp dụng trong công nghệ nhận diện giọng nói Thoạt nhìn thì việc triển khai công nghệ nhận dạng giọng nói khá đơn  giản, nhưng thực chất thì không phải như thế: ­ Thứ nhất, các nhà phát triển phải xây dựng nên một công nghệ có thể  lắng nghe, phân tích và phiên dịch một cách chính xác giọng nói của người  dùng. Nếu không thì làm sao app biết bạn đang nói gì, còn nếu độ chính xác  không cao thì cũng như không. ­ Thứ hai, vấn đề bản địa hóa (localization) cũng là một chuyện làm đau  đầu các lập trình viên. Mỗi quốc gia sẽ có ngôn ngữ của riêng mình, vấn đề  đó là làm thế nào để có thể hỗ trợ càng nhiều ngôn ngữ càng tốt. Hiện nay  hầu hết những dịch vụ giọng nói đều hỗ trợ tiếng Anh, Google Voice Input  trong Android và Voice Dictation trong iOS 8 thì có hỗ trợ tiếng Việt nhưng  cũng còn nhiều hạn chế. Đó là chưa nói đến việc mỗi vùng miền lại có cách  nói, giọng điệu khác nhau mặc dù họ sử dụng cùng một ngôn ngữ. Tuy nhiên, với cách các máy dịch thuật hiện nay đang hoạt động, chúng  ta chỉ cần truyền đoạn ghi âm vào mạng nơron và đào tạo nó để tạo ra "bản  dịch", đó cũng là điều mà nhận diện giọng nói với deep learning hướng tới: Hình . Input và output của Công nghệ nhận diện giọng nói Vấn đề lớn nhất chính là tốc độ nói biến thiên. Một người có thể nói  "Hello" rất nhanh và người khác nói "heeeellllllloooooo!" cực chậm, tạo ra âm  thanh dài hơn với nhiều dữ liệu hơn. Cả 2 âm đều nên được nhận dạng chính  xác là từ một ­ "hello!". Tự động chỉnh file âm thanh với nhiều biến thể độ  dài khác nhau của từng từ để tạo ra văn bản đồng nhất lại khá khó. 12
  13. Để xử lý vấn đề này, chúng ta sẽ sử dụng một số kỹ thuật đặc biệt và  thêm một vài bước vào mạng deep learning. a. Kỹ thuật xử lý ngôn ngữ tự nhiên (Natural Language Processing) Xử lý ngôn ngữ tự nhiên (Natural Language Processing – NLP) là tập hợp  của nhiều thuận toán phức tạp nhằm phân tích mệnh lệnh của người dùng  nhưng không bắt buộc họ phải nói theo một cấu trúc câu định sẵn. Nhiều năm  trước khi muốn điều khiển bằng giọng nói, bạn chỉ có thể nói những thứ như  "Mở bản đồ, "Báo thức lúc 5 giờ sáng". Còn bây giờ thì nhờ có NLP, ta có thể  nói các câu như "Siri, hãy đánh thức tôi lúc 5 giờ sáng ngày mai". NLP cũng không phải là đơn giản để phát triển. Cả Apple, Google và  Microsoft đều phải đầu tư rất nhiều tiền bạc và nguồn lực để có thể đưa  NLP lên đến mức tiến bộ như hiện nay. Mặc dù vậy, các công ty vẫn phải  tiếp tục nghiên cứu để cải thiện độ chính xác cũng như hỗ trợ thêm nhiều  ngôn ngữ khác nhau. b. Chuyển âm thanh thành số Bước đầu tiên trong nhận diện giọng nói khá rõ ràng ­ chúng ta cần  truyền sóng âm vào máy tính, xem hình ảnh là tập hợp giá trị, với mỗi giá trị  đại diện cho độ sáng của điểm ảnh, để truyền vào mạng nơron. Sóng âm có  một chiều dữ liệu. Ở mỗi thời điểm, chúng có một giá trị cao độ. Để chuyển  sóng âm thành số, chúng ta chỉ cần ghi lại độ cao của sóng ở từng khoảng: Hình . Ví dụ về lấy mẫu sampling 1 13
  14. Hình . Ví dụ về lấy mẫu sampling 2 Hình . Ví dụ về lấy mẫu sampling 3 Hình . Ví dụ về lấy mẫu sampling 4 Phương pháp này gọi là sampling ­ lấy mẫu. Chúng ta đọc mẫu mỗi  1/1000s và ghi lại con số đại diện chiều cao cùa sóng âm. Đây chính là file  .wav khi không bị nén. Những âm thanh chất lượng tốt được ghi ở tần số  14
  15. 44.1khz (44,100 lần đọc mỗi giây). Nhưng với nhận diện giọng nói, tốc độ  lấy mẫu ở 16khz (16,000 mẫu mỗi giây) là quá đủ.  Lấy mẫu chỉ tạo ra đồ thị xấp xỉ so với sóng âm, bởi vì nó chỉ đọc dữ  liệu theo từng khoảng. Vì thế, để tránh bị mất dữ liệu mỗi lần đọc, ta áp  dụng lý thuyết Nyquist, chúng ta có thể sử dụng toán học để tái tạo chính  xác sóng âm gốc từ những mẫu tách biệt ­ miễn là chúng ta lấy mẫu với tần  số gấp đôi tần số âm chúng ta muốn ghi lại. Không phải cứ lấy mẫu với tần  số càng cao thì chất lượng âm thanh càng tốt. c. Kỹ thuật tiền xử lý dữ liệu mẫu âm thanh Ta có thể truyền những số này vào mạng nơron, nhưng cố gắng nhận  diện cấu trúc âm thanh trực tiếp bằng những mẫu này rất khó. Thay vào đó,  chúng ta giải quyết vấn đề dễ hơn bằng cách tiền xử lý dữ liệu. Đầu tiên,  hãy bắt đầu nhóm mẫu âm thanh trong khoảng 20ms: Hình . 320 mẫu âm thanh trong 20ms Ghi lại những con số này trong đồ thị giúp chúng ta có ước lượng xấp xỉ  về âm thanh gốc trong chu kỳ 20ms: Hình . Âm thanh gốc trong chu kỳ 20ms Bản ghi âm này chỉ khoảng 1/50s. Nhưng thậm chí một đoạn ghi âm rất  ngắn là một mớ hỗn độn cao độ âm khác nhau. Có những âm thấp, âm trung  và thậm chí cả âm cao. Nhưng cùng với nhau, những âm này tạo lên giọng  nói. 15
  16. Để giúp mạng nơron xử lý dữ liệu dễ hơn, ta tách sóng âm phức tạp này  thành từng phần: phần chứa âm thấp, âm cao hơn, cao hơn nữa... Sau đó, ta  tính tổng năng lượng ở những những dải tần số (từ thấp đến cao) và kết nối  lại tạo ra fingerprint ­ nhận dạng duy nhất cho từng đoạn trích âm thanh. Chúng ta làm điều đó nhờ vào việc sử dụng Fourier transform trong  toán học. Nó chia nhỏ những sóng âm phức tạp thành sóng âm đơn tạo ra nó,  và ta có thể tính tổng năng lượng ở mỗi đơn âm. Sau khi sử dụng lý thuyết Nyquist ở trên, sóng âm đã trở thành một dải  liên tục. Và sử dụng Fourier transform, chúng ta lại tách dải liên tục đó ra  thành các notes riêng biệt (được tính toán bởi thuật toán Fourier) để tìm ra  tổng năng lượng ở từng note. Kết quả cuối cùng là một bảng số thể hiện độ năng lượng của mỗi  khoảng tần số, từ âm thấp tới âm cao. Mỗi số dưới đây đại diện cho năng  lượng dải 50hz trong clip 20ms: Hình . Bảng số thể hiện độ năng lượng của mỗi khoảng tần số Nhưng sẽ dễ dàng hơn nhiều khi ta biểu diễn dãy số trên trên đồ thị: Hình . Đồ thị thể hiện độ năng lượng của mỗi khoảng tần số Ta có thể thấy dài tần số này có rất nhiều năng lượng tần số thấp, và ít  năng lượng tần số cao. Đây là một giọng nam điển hình. Nếu chúng ta lặp lại  quá trình trên cho mỗi khoảng 20ms, chúng ta sẽ có quang phổ (mỗi cột từ trái  qua phải là một khoảng 20ms): 16
  17. Hình . Quang phổ cho năng lượng của mỗi khoảng tần số khi lặp lại quá trình Tạo ra quang phổ giúp chúng ta thực sự nhìn thấy âm thanh và cấu trúc  độ cao của nó. Mạng nơron có thể tìm những cấu trúc trong dữ liệu này dễ  dàng hơn so với sóng âm thô. Do đó, đây chính là đặc trưng mà ta truyền vào  mạng nơron. Qua đó ta thấy, hầu hết dữ liệu thô đều chứa nhiều nhiễu và khó xử lý  trong cả ảnh và âm thanh. Một cách giúp hạn chế nhiễu là tổng quát hóa: như  trong mạng CNN là trích lọc đặc trưng thông qua convolution ­ tích chập và  max pooling ­ tách lọc lớn nhất, hay ở trong xử lý âm thanh là lấy tổng năng  lượng theo từng âm. Việc tổng quát hóa giúp giảm chiều dữ liệu và hạn chế  ảnh hưởng từ nhiễu. Chú ý là nếu quá tổng quát hóa thì lại có thể làm tiêu  biến đặc trưng, khiến học máy không thể tìm ra lời giải. d. Kỹ thuật nhận diện ký tự từ đoạn âm ngắn Ta truyền từng dải âm 20ms vào mạng nơron đa lớp. Với mỗi mảng cắt  âm thanh, chúng ta cố gắng tìm ra ký tự đại diện cho âm thanh phát ra. 17
  18. Hình . Mô hình trạng thái Chúng ta sử dụng Recurrent Neural Network ­ RNN ­ mạng nơron hồi  quy: kết quả tiên đoán quá khứ có ảnh hưởng tới kết quả tiên đoán trong  tương lai. Đó là bởi vì các ký tự có sự liên quan đến nhau. Ví dụ chúng ta đã  tìm ra "HEL", thì rất có khả năng chúng ta sẽ nói tiếp "LO". Vì thế, những dự  đoán trong quá khứ sẽ giúp dự đoán tương lai được tốt hơn. Sau khi chạy toàn bộ âm thanh thông qua mạng nơron, chúng ta kết nối  mỗi dải âm với một ký tự có khả năng được nói cao nhất. Đây là bản đồ kết  nối của từ "HELLO": 18
  19. Hình . Bản đồ kết nối của từ "HELLO" Mạng nơron trên dự đoán từ được nói là “HHHEE_LL_LLLOOO”,  nhưng nó cũng nghĩ có khả năng từ đó là “HHHUU_LL_LLLOOO”, hoặc  thậm chí là “AAAUU_LL_LLLOOO”. Chúng ta có thêm một vài bước để làm sạch kết quả. Đầu tiên, chúng ta  bỏ đi những ký tự bị lặp, rồi bỏ đi khoảng trống: HHHEE_LL_LLLOOO => HE_L_LO => HELLO HHHUU_LL_LLLOOO => HU_L_LO => HULLO AAAUU_LL_LLLOOO => AU_L_LO => AULLO Như vậy, ta có 3 khả năng phân âm là "Hello", "Hullo" và "Aullo". Nếu ta  nói chúng thật to, cả 3 đều nghe giống với "Hello". Bởi vì dự đoán từng ký tự  một, mạng nơron tìm ra cách đọc các âm chứ không phải cách viết. Ví dụ:  nếu ta nói "He would not go", máy có thể dịch là "He wud net go". Thủ thuật ở đây là kết hợp những dự đoán phiên âm này với khả năng  xuất hiện trong các văn bản (sách, bài bảo...). Ta sẽ loại bỏ đi những phiên  âm ít có khả năng ngoài thực tế và giữ phiên âm thực tế nhất. Và trong 3 từ  "Hello", Hullo" và "Aullo". Rõ ràng, "Hello" có tần xuất cao hơn rất rất nhiều,  và đây chính là bản phiên âm chúng ta lựa chọn. 19
  20. e. Áp dụng Machine Learning tự xây dựng hệ thống nhận diện giọng  nói Machine learning sử dụng các thuật toán lặp để học từ dữ liệu và cho  phép máy tính tìm thấy những thông tin, giá trị ẩn sâu mà không được lập  trình một cách rõ ràng nơi để tìm. Khía cạnh lặp lại của Machine learning là  quan trọng bởi khi các mô hình này được tiếp xúc với dữ liệu mới thì chúng  có thể thích ứng một cách độc lập.  Các hệ thống Machine Learning có thể  nhanh chóng áp dụng kiến thức và đào tạo từ các bộ dữ liệu lớn để thực hiện  các công việc về nhận diện giọng nói một cách xuất sắc. Nhận diện ngôn ngữ là một vấn đề khó, ta phải chấp nhận những vấn  đề như: chất lượng micro kém, môi trường ghi âm ồn, tiếng dội lại, giọng  điệu khác nhau... Tất cả những vấn đề này hiện hữu trong quá trình đào tạo,  khiến mạng nơron không có độ chính xác cao. Và để xử lý tiếng ồn, ta cần  dữ liệu đào tạo giống như khi mà mọi người đang gào thét vào mặt người  nói. Để xây dựng hệ thống nhận diện âm thanh đạt tới trình độ của Siri,  Google Now! hay Alexa, ta cần rất nhiều dữ liệu. Không một ai muốn hệ  thống nhận diện chỉ đạt 80% độ chính xác. Vì vậy, chỉ cần cho máy tự động  lưu và học (train data) một lượng lớn dữ liệu do người dùng tự cung cấp. Ta  sẽ tạo lên hệ thống nhận diện giọng nói hoàn chỉnh. f. Giao diện giọng nói người dùng (Voice user interface) Giao diện giọng nói người dùng (Tiếng anh: Voice user interface, viết  tắt: VUI) là công nghệ nhận dạng giọng nói, cho phép người dùng tương tác  với hệ thống và các thiết bị như máy tính, điện thoại thông minh và các thiết  bị khác thông qua các lệnh thoại hoặc giọng nói. Điều làm nên sự độc đáo của  VUI là nó sử dụng giọng nói làm tương tác chính, không dùng tay hay mắt và  trái ngược với sự tương tác giữa bàn phím ­ chuột ­ màn hình hoặc màn hình  cảm ứng. Cách tiếp cận bằng giọng nói này có thể cho phép người dùng bắt  đầu các thao tác dịch vụ tự động và thực hiện các tác vụ hàng ngày của họ  theo cách nhanh hơn hơn trong khi vẫn có thể tập trung làm việc khác.  3. Công dụng của công nghệ nhận diện giọng nói Tốc độ là điều đầu tiên người ta nhắc đến khi được đề cập đến câu hỏi  này. Thay vì phải ngồi nhập tay email, soạn văn bản, đặt lịch hẹn, … trên  điện thoại hoặc máy tính gây tốn thời gian, thậm chí sai sót. Giờ đây chúng ta  có thể sử dụng giọng nói như một phương thức để nhập liệu. Nó nhanh  chóng, đơn giản, thuận tiện và vô cùng dễ dàng.   20
nguon tai.lieu . vn