Xem mẫu

  1. DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM STT TÊN MSSV 1 NGUYỄN TRẦN VY TRANG ĐÀI 18DH380100 2 LÊ THÀNH ĐẠT 18DH380448 3 LÊ HOÀNG ĐỨC 18DH380095 4 THÁI NGUYỄN TRÀ GIANG 18DH380062 5 NGUYỄN THU HÀ 18DH380339 CHUYÊN ĐỀ: Áp dụng thuế cho hộ kinh doanh: Thực trạng Bất cập Kiến nghị
  2. BÀI TIỂU LUẬN MÔN LUẬT THUẾ NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………
  3. BÀI TIỂU LUẬN MÔN LUẬT THUẾ …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………
  4. BÀI TIỂU LUẬN MÔN LUẬT THUẾ I. LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THUẾ CHO HỘ  KINH DOANH  Khái quát về thuế:   a. Khái niệm: Là một khoản phí tài chính bắt buộc hoặc một số loại thuế khác áp  dụng cho người nộp thuế (một cá nhân hoặc pháp nhân) phải trả  cho một tổ  chức   chính phủ  để  tài trợ  cho các khoản chi tiêu công khác nhau. Việc không trả  tiền,  cùng với việc trốn tránh hoặc chống lại việc nộp thuế, sẽ bị pháp luật trừng phạt.   Ngoài ra, một khái niệm khác về  thuế  cũng khá phổ  biến là: “Thuế  là hình thức  phân phối thu nhập tài chính của nhà nước để  thực hiện chức năng của mình, dựa  vào quyền lực chính trị, tiến hành phân phối sản phẩm thặng dư  của xã hội một  cách cưỡng chế và không hoàn lại”. Từ 2 khái niệm trên có thể hiểu thuế là khoản  thu nộp mang tính bắt buộc mà tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân phải nộp cho nhà  nước theo quy định của pháp luật Việt Nam. b. Đặc điểm:  Thuế là khoản thu bắt buộc vào ngân sách Nhà nước  Thuế thể hiện quyền lực nhà nước  Thuế không hoàn trả trực tiếp và không mang tính đối giá c. Vai trò:  Thuế tạo nguồn thu ngân sách nhà nước, được xem là khoản thu quan trọng   nhất trong xã hội, có tính ổn định lâu dài và khi nền kinh tế càng phát triển   thì khoảng thu này càng lớn. Vì vậy, nếu không có thuế thì nhà nước không   thể hoạt động vững mạnh.  Là công cụ góp phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô: thuế góp phần  thực hiện chức năng kiểm soát, kiểm kê, quản lý hướng dẫn và khuyến   khích phát triển sản xuất, mở rộng lưu thông đối với mọi thành phần kinh  tế  theo hướng phát triển trong kế hoạch do nhà nước đề  ra, góp phần tích  cực trong việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn trong nền kinh tế  của   một quốc gia.  Có chức năng điều tiết nền kinh tế quốc dân. Hai mặt trong nền kinh tế mà  thuế  tham gia điều tiết là: kích thích và hạn chế. Nhà nước thông qua các  chính sách thuế để tác động lên cung cầu nhằm điều chỉnh chu kỳ kinh tế –   đặc trưng của nền kinh tế thị trường.
  5. BÀI TIỂU LUẬN MÔN LUẬT THUẾ  Đảm bảo công bằng xã hội: nhà nước thông qua thuế  để  điều tiết phần  chênh lệch thu nhập giữa người giàu và người nghèo bằng cách trợ  cấp  hoặc cung cấp hàng hóa công cộng.  Khái quát của hộ kinh doanh theo qui định của pháp luật hiện hành: a. Khái niệm: Theo điều 49 NĐ 43/2010 về đăng kí doanh nghiệp: 1. Hộ  kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm  người hoặc một hộ  gia đình làm chủ, chỉ  được đăng ký kinh doanh tại một địa   điểm, sử  dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm   bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. 2. Hộ  gia đình sản xuất nông, lâm, ngư  nghiệp, làm muối và những người   bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập   thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện.   Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp   áp dụng trên phạm vi địa phương. 3. Hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên hơn mười lao động phải chuyển  đổi sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp. b. Đặc điểm:  ­ Chủ hộ kinh doanh có thể là cá nhân hoặc hộ gia đình ­ Phải thực hiện kinh doanh tại một địa điểm ­ Sử dụng không quá 10 lao động, ­ Không có tư cách pháp nhân, không có con dấu riêng ­ Chịu trách nhiệm vô hạn trong hoạt động kinh doanh ­ Hộ  kinh doanh phải đăng ký kinh doanh và được cấp giấy chứng nhận đăng ký  kinh doanh tại Phòng Tài chính – Kế  hoạch thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện =>   Theo khoản 4 điều 88 NĐ 01/2021 tên riêng của hộ  kinh doanh được bảo hộ  theo   địa hạt ( phạm vi cấp huyện ). ­ Hộ kinh doanh không phải là doanh nghiệp nên không được áp dụng các quy định   của pháp luật về phá sản doanh nghiệp. c. Vai trò: Hộ  kinh doanh có vai trò quan trọng cung cấp hàng hóa, dịch vụ  cho xã  hội, cải thiện đời sống cho dân cư. Theo số  liệu thống kê, hộ  kinh doanh chỉ  nắm  giữ  3% tổng nguồn vốn kinh doanh nhưng tạo ra hơn 13% doanh thu c ủa các tổ  chức kinh doanh có đăng ký (gồm hộ kinh doanh và các doanh nghiệp chính thức). d. Phân loại hộ kinh doanh:
  6. BÀI TIỂU LUẬN MÔN LUẬT THUẾ Dựa trên tiêu chí chủ hộ kinh doanh, ta chia hộ kinh doanh làm 2 loại: Hộ kinh doanh cá thể Hộ kinh doanh gia đình  Hoạt động quản lí thuế của Nhà nước:  a. Khái niệm: Quản lí thuế là việc Nhà nước xác lập cơ  chế, biện pháp để  đảm  bảo quyền và nghĩa vụ  của chủ  thể nộp thuế, cơ  quan thu thuế và các tổ  chức cá   nhân có liên quan trong quá trình thu, nộp thuế. b. Nguyên tắc: Mọi tổ  chức, hộ  gia đình, hộ  kinh doanh, cá nhân có nghĩa vụ  nộp  thuế theo quy định của pháp luật; quản lý thuế đảm bảo công khai, minh bạch bình   đẳng và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế; áp dụng nguyên tắc  quản lý thuế theo thông lệ quốc tế trong đó có nguyên tắc bản chất hoạt động, giao   dịch quyết định nghĩa vụ thuế; nguyên tắc quản lý rủi ro và các nguyên tắc khác phù  hợp với điều kiện của Việt Nam. c. Nội dung: Theo quy định tại Điều 4 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định như sau: 1. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế. 2. Hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, không thu thuế. 3. Khoanh tiền thuế  nợ; xóa nợ  tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; miễn tiền   chậm nộp, tiền phạt; không tính tiền chậm nộp; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền   thuế nợ. 4. Quản lý thông tin người nộp thuế. 5. Quản lý hóa đơn, chứng từ. 6. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế và thực hiện biện pháp phòng, chống, ngăn chặn vi   phạm pháp luật về thuế. 7. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế. 8. Xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế. 9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.  Chủ trương phân loại hộ kinh doanh để đánh thuế của Bộ Tài Chính Bộ Tài chính dự kiến phân loại hộ kinh doanh quy mô lớn để áp dụng hình thức  quản lý thuế phù hợp, tạo khuôn khổ pháp lý về thuế thúc đẩy hộ kinh doanh quy  mô lớn chuyển đổi thành doanh nghiệp.
  7. BÀI TIỂU LUẬN MÔN LUẬT THUẾ Bộ Tài chính vừa đưa ra lấy ý kiến về Dự thảo Luật Quản lý thuế (sửa đổi), trong  đó điểm đáng chú ý là các quy định mới nhằm siết chặt việc quản lý thuế đối với  các hộ kinh doanh. Theo đó, đơn vị này dự kiến phân loại hộ kinh doanh dựa theo quy mô, ngành nghề  để tăng cường hiệu quả công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh. Cụ thể Thứ nhất, sẽ phân loại hộ kinh doanh quy mô lớn để áp dụng hình thức quản  lý thuế phù hợp như áp dụng chế độ kế toán đơn giản tương ứng với doanh  nghiệp nhỏ, siêu nhỏ; áp dụng chế độ hóa đơn điện tử, khai thuế điện tử,  nộp thuế điện tử. Mục tiêu là để hạn chế tối đa sự lợi dụng mô hình hộ kinh  doanh nhằm mục đích trốn thuế, tạo khuôn khổ pháp lý về thuế thúc đẩy hộ  kinh doanh quy mô lớn chuyển đổi thành doanh nghiệp. Thứ hai, phân loại hộ kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ có giao dịch thanh  toán bằng tiền mặt với người tiêu dùng để áp dụng các biện pháp không  dùng tiền mặt trong giao dịch kinh doanh bán lẻ, nhà hàng, cửa hàng dịch vụ  ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí... "Trên cơ sở đó cần có biện pháp quản lý  đối với việc bán hàng phải xuất hoá đơn, hoặc thanh toán không dùng tiền  mặt nhằm đẩy mạnh sử dụng hoá đơn điện tử, kết nối thông tin doanh thu  bán hàng thông qua máy tính tiền hoặc các thiết bị chấp nhận thẻ thanh toán",  Bộ Tài chính cho biết. Thứ ba, phân loại hộ kinh doanh quy mô nhỏ để áp dụng hình thức thuế  khoán, tăng cường tinh minh bạch, tăng cường vai trò, trách nhiệm của chính  quyền địa phương và các tổ chức có liên quan trên địa bàn. Mục đích là để  hạn chế tối đa việc khoán thuế không sát thực tế, hạn chế tối đa việc phát  sinh thỏa thuận ngầm giữa hộ kinh doanh và cán bộ thuế gây bất bình trong  xã hội. Ngoài ra, Bộ Tài chính cũng đề xuất xây dựng giải pháp quay xổ số nhằm khuyến  khích tổ chức, cá nhân tham gia giám sát doanh thu kinh doanh của người nộp thuế  (bao gồm cả doanh nghiệp và hộ kinh doanh) đảm bảo người nộp thuế kê khai  doanh thu đúng thực tế.  Các loại thuế hộ kinh doanh phải đóng theo qui định của pháp luật hiện   hành 1. Thuế môn bài. Thông tư 96/2002/TT­BTC tại Mục I, Khoản 2 quy định như sau:
  8. BÀI TIỂU LUẬN MÔN LUẬT THUẾ – Các đối tượng khác, hộ kinh doanh cá thể nộp thuế Môn bài theo 6 mức bao gồm: – Hộ sản xuất kinh doanh cá thể. ­Người lao động trong các Doanh nghiệp (Doanh nghiệp NQD, Doanh nghiệp nhà  nước, Doanh nghiệp hoạt động theo Luật ĐTNN...) nhận khoán tự trang trải mọi  khoản chi phí, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh. ­ Nhóm người lao động thuộc các Doanh nghiệp nhận khoán cùng kinh doanh chung  thì nộp chung thuế Môn bài theo qui định tại điểm 1.d nêu trên. Trường hợp nhóm  cán bộ công nhân viên, nhóm người lao động nhận khoán nhưng từng cá nhân trong  nhóm nhận khoán lại kinh doanh riêng rẽ thì từng cá nhân trong nhóm còn phải nộp  thuế môn bài riêng. ­ Các cơ sở kinh doanh trên danh nghĩa là Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp  hoạt động theo Luật ĐTNN, các Công ty cổ phần, Công ty TNHH... nhưng từng  thành viên của đơn vị vẫn kinh doanh độc lập, chỉ nộp một khoản tiền nhất định  cho đơn vị để phục vụ yêu cầu quản lý chung thì thuế Môn bài thu theo từng thành  viên. ­Riêng xã viên, nhóm xã viên HTX ( gọi chung là xã viên HTX ) nhận nhiệm vụ  HTX giao nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại tiết c điểm 1 phần II của Thông  tư số 44/1999/TT­BTC ngày 26 tháng 4 năm 1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn về  ưu đãi thuế đối với Hợp tác xã, thì không phải nộp thuế Môn bài riêng; nếu không  đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định thì phải nộp thuế Môn bài riêng.
  9. BÀI TIỂU LUẬN MÔN LUẬT THUẾ Biểu thuế Môn bài áp dụng đối với các đối tượng nêu trên như sau:                                                                                   Đơn vị: đồng    Bậc thuế            Thu nhập 1 tháng   Mức thuế cả năm          1 Trên 1.500.000           1.000.000          2 Trên 1.000.000 đến 1.500.000              750.000          3 Trên   750.000  đến 1.000.000              500.000          4 Trên   500.000   đến   750.000              300.000          5 Trên   300.000   đến   500.000              100.000           6 Bằng hoặc thấp hơn    300.000                50.000 Căn cứ  theo quy định trên hộ  cá nhân kinh doanh nộp thuế  môn bài theo các mức   sau: – Thu nhập trên 1.500.000 đồng nộp thuế môn bài cả năm là 1.000.000 đồng. – Thu nhập trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng nộp thuế  môn bài cả  năm là  750.000 đồng. – Thu nhập trên 750.000 đồng đến 1.000.000 đồng nộp thuế  môn bài cả  năm là  500.000 đồng. –  Thu  nhập  trên  500.000  đồng  đến  750.000  đồng  nộp  thuế   môn  bài  cả   năm   là  300.000 đồng. – Thu  nhập trên  300.000 đồng đến  500.000  đồng  nộp  thuế  môn  bài cả  năm  là  100.000 đồng. – Thu nhập bằng hoặc thấp hơn 300.000 đồng nộp thuế môn bài cả  năm là 50.000  đồng. 2. Thuế GTGT.
  10. BÀI TIỂU LUẬN MÔN LUẬT THUẾ a. Đối với hộ kinh doanh có doanh thu 1 năm dưới 100 triệu đồng/ năm. Thông tư  219/2013/TT­BTC tại Điều 4, Khoản 25 quy định đối tượng không chịu   thuế GTGT như sau: “25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ   một trăm triệu đồng trở xuống. Việc xác định hộ, cá nhân kinh doanh thuộc hay không thuộc đối tượng không chịu   thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý thuế.” Căn cứ  theo quy định trên thì doanh nghiệp thuê xe của cá nhân kinh doanh mà có  mức doanh thu từ  100 triệu đồng trở  xuống thì thuộc đối tượng không chịu thuế  GTGT. b. Đối với hộ kinh doanh có doanh thu 1 năm trên 100 triệu đồng/ năm. Thông tư  219/2013/TT­BTC tại Điều 13, Khoản 2 quy định về  phương pháp tính  trực tiếp trên giá trị gia tăng như sau: “2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia   tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau: a) Đối tượng áp dụng: – Hộ, cá nhân kinh doanh; b) Tỷ  lệ  % để  tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động   như sau: – Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%; – Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%; – Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật   liệu: 3%; – Hoạt động kinh doanh khác: 2%.” Căn cứ theo quy định trên thuế GTGT của doanh nghiệp có doanh thu trên 100 triệu/   năm phải nộp thuế GTGT bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu đối với các ngành như  sau: – Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%. – Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%.
  11. BÀI TIỂU LUẬN MÔN LUẬT THUẾ – Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật  liệu: 3%. – Hoạt động kinh doanh khác: 2%. 3. Thuế thu nhập cá nhân. a. Đối với hộ cá nhân kinh doanh có doanh thu 1 năm dưới 100 triệu đồng. Căn cứ Khoản 5, Điều 21, Chương II Thông tư 156/2013/TT­BTC quy định như sau: “ Hộ nộp thuế khoán có mức doanh thu bằng hoặc dưới mức doanh thu không phải   nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng không phải nộp thuế   giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán.” Căn cứ  theo quy định trên hộ  cá nhân kinh doanh có doanh thu hàng năm dưới 100   triệu đồng/ năm thì không phải nộp thuế TNCN. b. Đối với hộ cá nhân kinh doanh có doanh thu 1 năm từ 100 triệu đồng trở lên. Nghị  định 12/2015/Nđ­CP tại điều 2, Khoản 7 sửa đổi, bổ  sung Điều 6 Nghị  định  65/2013/Nđ­CP như sau: “1. Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ  lệ  phần trăm (%) trên   doanh thu tương  ứng với từng lĩnh vực, ngành nghề  sản xuất kinh doanh. Cá nhân   kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề  thực hiện khai và tính thuế  theo thuế  suất   áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề  kinh doanh. Trường hợp cá nhân kinh   doanh không khai hoặc khai không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế   ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.….. 4. Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản   xuất, kinh doanh như sau: a) Phân phối, cung cấp hàng hóa: 0,5%. b) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%. Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ  số, bán hàng đa cấp:   5%. c) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật   liệu: 1,5%. d) Hoạt động kinh doanh khác: 1%.”
  12. BÀI TIỂU LUẬN MÔN LUẬT THUẾ Căn cứ theo quy định trên đối với hộ  cá nhân kinh doanh có doanh thu từ  100 triệu   đồng trở  lên thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ  lệ  % trên doanh thu tương  ứng với từng lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh như sau: – Phân phối, cung cấp hàng hóa: 0,5%. – Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%. Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ  số, bán hàng đa cấp:  5%. – Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật  liệu: 1,5%. – Hoạt động kinh doanh khác: 1%. Lưu ý: + Nếu hộ cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ  kế toán, hóa đơn, chứng từ thì phải nộp thuế theo phương pháp khoán. Căn cứ vào  tài liệu khai thuế của hộ nộp thuế khoán về doanh thu, thu nhập, sản lượng, cơ sở  dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế, cơ quan thuế xác định   doanh thu và mức thuế khoán. + Nếu hộ  cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ  chế  độ  kế  toán hóa đơn, chứng từ  thì doanh thu được xác định theo quy định của pháp luật và tính thuế trên doanh thu   thực tế. II. THỰC TRẠNG (THỰC TIỄN) ÁP DỤNG:  SỐ  HỘ  KINH DOANH ĐANG HOẠT ĐỘNG TẠI THỜI ĐIỂM 31/12 HÀNG  NĂM
  13. BÀI TIỂU LUẬN MÔN LUẬT THUẾ DOANH THU , MỨC THUẾ CỦA HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA  BÀN HUYỆN PHÚ THIỆN NĂM 2011      ĐVT : triệu đồng Nghành  Hộ ổn  Hộ kê khai nghề định Số  Doanh  Thuế Số Doanh Thuế Hộ thu Phát  Hộ thu Phát Sinh sinh Sản xuất  204 19.032 168 32 2.238 47 Xây dựng  6 84 99 Vận tải  11 1.872 2 Ăn uống  70 5.508 84 2 1.222 62 Thương nghiệp  455 327.072 1.068 6 7.719 60 Dịch vụ  99 8.868 132 1 252 12 Nghành khác 30 2.604 5              Cộng 875 365.040 1.558 41 11.431 181 ­Bình quân doanh số / hộ /  35 23 tháng 0,148 0,268 ­ Bình quân thuế hộ / tháng 
  14. BÀI TIỂU LUẬN MÔN LUẬT THUẾ  III. NH   ỮNG HẠN CHẾ VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI ÁP DỤNG THUẾ   CHO HỘ KINH DOANH 3.1 NHỮNG HẠN CHẾ  TRONG CÔNG TÁC THU THUẾ  ĐỐI VỚI HỘ  KINH   DOANH 3.1.1 Những hạn chế  a. Về kinh tế ­ xã hội, tuyên truyền:  ­ Nguồn thu từ phát sinh kinh tế còn yếu, chưa đạt như dự báo ­ Hình thức tuyên truyền còn đơn điệu, chưa được đổi mới; phương pháp, hiệu quả  chưa cao, thiếu sức thu hút mạnh.. ­ Chênh lệnh giữa hộ thực tế kinh doanh và đang quản lý. b. Về chính sách, quy trình và cơ chế quản lý thuế đối với hộ kinh doanh: Chính sách thuế về cơ bản đã được cải cách đồng bộ, có tính hệ thông theo hướng  đơn giản minh bạch và tạo điều kiện thuận lợi cho hộ kinh doanh trong thực hiện.   Tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập trong quá trình quản lý c. Về tổ chức quản lý thuế: Tổ chức bộ máy quản lý thuế còn nhiều trở ngại, cồng kềnh, các công việc chuyển   giao chồng chéo qua nhiều tầng nấc gây tốn thời gian đồng thời chưa chặt chẽ. Tốn   kém nhân lực, chi phí cao nhưng không đạt hiệu quả  tốt. Còn nhiều thiếu sót và  lúng túng trong khâu tổ chức thu nộp thuế.  d. Công tác ủy nhiệm thu thuế:  Mặc dù công tác ủy nhiệm thu đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, tạo được   mối quan hệ phối hợp tốt giữa cơ quan thuế với cấp  ủy, chính quyền địa phương.   Tuy nhiên vẫn còn những mặt hạn chế nhất định. Công tác ủy nhiệm thuế khó phân  định trách nhiệm rạch ròi nên nhiều nơi sử dụng nguồn lực còn lãng phí. e. Công tác phối hợp giữa cơ quan ban, ngành và cơ quan thuế: Vẫn còn một số cấp ủy, chính quyền địa phương chưa quan tâm đúng mức và chưa   thực sự coi công tác thu thuế là nhiệm vụ của địa phương mình.  f. Về công tác thu nợ thuế:
  15. BÀI TIỂU LUẬN MÔN LUẬT THUẾ Công tác quản lý thu nợ  thuế tại Chi cục còn hạn chế, chưa thực hiện đầy đủ  các   bước của quy trình. Công tác kiểm tra nội bộ  mới dừng  ở  kiểm tra quy chế, quy   trình nghiệp vụ. Chủ yếu kiểm tra roát hộ tạm nghỉ, nghỉ hẳn. Chất lượng của công   tác kiểm tra hay việc nợ khó thu hằng năm vẫn cao. 3.1.2. Nguyên nhân của những hạn chế  a. Tình hình kinh tế xã hội: Tăng trưởng nhưng chưa bền vững, mặt bằng kinh doanh không thuận lợi, diện tích  đất hẹp.  b. Về cơ chế, chính sách: ­ Chính sách thuế  trong thời gian qua có nhiều sửa đổi, bổ  sung và ban hành mới   nhưng còn chậm nên việc triển khai hướng dẫn đôi lúc chưa kịp thời so với thực tế  tình hình phát triển ủa hộ kinh doanh.  ­ Công tác tham mưu triển khai còn lúng túng, chưa chủ động. c. Về phía cơ quan thuế: ­ Sự phối hợp của bộ phận tuyên truyền với các bộ phận chức năng khác trong quá   trình quản lý thuế còn thiếu chặt chẽ. ­ Phương thức quản lý, năng lực, trình độ  của cán bộ  thuế  chưa thực sự  đáp  ứng   được yêu cầu quản lý thuế hiện đại, khoa học. ­ Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế chưa được triển khai thực   hiện đồng bộ giữa các Đội thuế.  ­ Một số Đội thuế  liên xã, phường có trụ  sở  đặt tại Uỷ  ban nhân dân xã, phường   nên không kết nối được mạng nội bộ  tại Chi cục nên đã gây khó khăn hoặc chậm   trễ cho công tác đôn đốc thu nhộp thuế.  ­ Công tác cán bộ  còn thiếu vẫn tồn tại sự  “ thỏa thuận” hay chỉ  đơn giản chưa   mạnh tay giữa cán bộ thuế và hộ kinh doanh. d. Về công tác phối hợp:  ­ Công tác phối hợp quản lý thuế giữa các ngành, Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường  với cơ quan Thuế chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ.  e. Về phía hộ kinh doanh:
  16. BÀI TIỂU LUẬN MÔN LUẬT THUẾ ­ Đặc điểm quy mô hộ  kinh doanh nhỏ, sự  linh hoạt thay đổi nhanh chóng, ngành   nghề đa dạng, trải khắp, chưa thật sự quan tâm đến nghĩa vụ thuế. ­ Ý thức và thói quen sử dụng hóa đơn. ­ Ý thức tuân thủ pháp luật thuế của hộ kinh doanh.  3.2 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH 3.2.1 Nâng cao công tác tuyên truyền và hỗ  trợ  việc thực hiện nghĩa vụ  nộp   thuế:  ­ Tăng cường tuyên truyền trách nhiệm và pháp luật về thuế đến với từng hộ kinh  doanh ­ Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ  trợ  người nộp thuế  theo hướng đa  dạng, phong phú về hình thức ­ Đánh giá công tác tuyên truyền hỗ trợ hằng năm ­ Bố trí nguồn nhân lực chuyên nghiệp và giỏi nghiệp vụ cho việc cung cấp dịch vụ  ban đầu cho hộ kinh doanh. ­ Tuyên truyền, quảng cáo, quảng bá lợi ích của việc trực tiếp nộp thuế  tại các  ngân hàng thương mại; hướng dẫn các hộ  kinh doanh trong công tác thu nộp thuế  qua ngân hàng. ­ Chính quyền địa phương và các ngành cần tạo môi trường đầu tư  thông thoáng,   tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh.  ­ Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh đô thị hóa, hỗ trợ  tín dụng, khuyến   khích phát triển hộ kinh doanh  ở nông thôn, hỗ trợ đào tạo nghề, nâng cao năng lực  quản lý.  ­ Chính quyền địa phương và các ngành tăng cường tuyên truyền hướng dẫn pháp  luật để nâng cao ý thức pháp luật cho người dân. 3.2.2 Giải pháp hoàn thiện quy trình thu thuế a. Về kiện toàn tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực:  ­ Tổ chức bộ máy:  + Sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục theo hướng tính gọn, đảm   bảo thực hiện các chức năng quản lý thuế.  + Tổ chức, sắp xếp, phân bố lại hợp lý nhân sự giữa các đội
  17. BÀI TIỂU LUẬN MÔN LUẬT THUẾ + Sáp nhập tạo đội thuế liên phường Chính Gián­ Siêu thị ­ Thạc Gián, tạo điều  kiện cho 1 cán bộ chuyên trách cho chợ Siêu Thị. + Tăng cường chăm đời sống công chức + Nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ cán bộ thuế + Giám sát chặt chẽ đạo đức nghiệp vụ của một số cán bộ trực tiếp quản lý hộ  kinh doanh. Tiếp tục thực hiên tốt việc luân phiên, chuyển đổi vị trí công tác + Công tác đánh giá cán bộ hằng năm gắn với kết quả quản lý. ­ Nguồn nhân lực:  +Tập trung nguồn nhân lực cho những địa bàn trọng điểm có số thu lớn.  +Cơ  cấu nguồn nhân lực phù hợp với nhiệm vụ  quản lý thuế, đẩy mạnh phân  cấp quản lý cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ  công chức thuế  chuyên nghiệp,   trong sạch, trung thực; tăng cường kiểm tra, giám sát thực thi công vụ  của cán  bộ, công chức thuế. b. Về nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác thu thuế đối với hộ kinh doanh:   ­ Tiến hành rà soát lại danh bạ người nộp thuế để  đảm bảo quản lý được hết các  hộ kinh doanh trên địa bàn.  ­ Tăng cường công tác kiểm tra chống thất thu ngân sách. ­ Đẩy mạnh áp dụng các biện pháp thu nợ và cưỡng chế nợ thuế nhằm hạn chế nợ  mới phát sinh, động viên kịp thời nguồn nhân lực, phấn đấu tỷ lệ tổng nợ đến 31/12   hàng năm sao với số thực hiện thu không quá 5%. ­ Tăng cường công tác quản lý hộ  kinh doanh thông qua việc quản lý danh sách hộ  kinh doanh để nắm kịp thời và chính xác các hộ ngừng, nghỉ, hộ mới ra kinh doanh,  không bỏ sót hộ trong quản lý thu thuế trên địa bàn. ­ Công khai mức thuế phải nộp, số thuế miễn giảm, số thuế tồn đọng. Đơn giản  hóa thủ tục hành chính. ­ Bám sát chỉ  đạo của Cục thuế  để  xây dựng, chương trình, kế  hoạch thực hiện  triển khai dự toán năm 2021 ­ Tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa việc triển khai  ủy nhiệm thu thuế đối với hộ   kinh   doanh theo phương pháp khoán (cả với sử dụng hóa đơn).
  18. BÀI TIỂU LUẬN MÔN LUẬT THUẾ ­ Tạo sự đơn giản trong công tác nộp thuế tuy sự thay đổi biểu mẫu không nên quá  thường xuyên (hầu như  không có sự  thay đổi đáng kể) gây trở  ngại công tác nộp   thuế. ­ Hạn chế việc tạo ra quá nhiều tiểu mục có thể gây nhầm lẫn ­ Nộp thuế điện tử 3.2.3 Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện quản lý thuế: a. Đăng ký thuế và quản lý người nộp thuế ­ Chi cục Thuế  cần phối hợp với Chính quyền các phường tập trung rà soát đối  tượng kinh doanh trên từng địa bàn để  thống kê toàn bộ  các đối tượng thực tế  có   kinh doanh kể cả đối tượng đã được cấp mã số thuế và chưa được cấp mã số thuế  để đưa vào diện quản lý thu thuế. ­ Chi cục Thuế phối hợp với phòng Thống kê của ủy ban nhân dân quận tiến hành   thông kê và lập sơ đồ tên hộ kinh doanh chi tiết ngõ xóm, đường phố, hẻm… quản  lý địa bàn báo cáo lãnh đạo Đội Thuế  tình hình tăng giảm, biến động ngành nghề  của hộ  kinh doanh để  có phương án dự  kiến mức thuế  lập bộ, thông qua tập thể  Đội, Lãnh đạo phụ trách lập bộ chính thức để quản lý trong tháng. ­ Tổ  chức đối chiếu và tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch giữa số  lượng hộ  kinh  doanh đã được cấp mã số thuế  với số lượng đối tượng được phản ánh trên sổ  bộ  thuế chấm dứt tình trạng hộ quản lý trên bộ  thuế thấp hơn số hộ đã được cấp mã   số thuế. ­ Hướng đến chuyển sang chế  độ  liên thông một cửa như  đối với đăng ký kinh   doanh và đăng ký thuế như đối với doanh nghiệp. b. Doanh thu ­  Ở   lĩnh  vực  hộ  kinh  doanh tập trung  chỉ   đạo  các   Đội  thuế  tham  mưu  UBND   phường chỉ  đạo các ban ngành của phường phối hợp cùng đội thuế  để  triển khai  các biện pháp quản lý khai thác nguồn thu, nhất là khai thác triệt để các nguồn thu  phát sinh ngoài bộ từ cho thuê mặt bằng, xây dựng tư nhân... ­ Đối với những ngành nghề còn thất thu lớn: Tiến hành rà soát lại các ngành nghề  mang tính đặc thù như: vận tải, karaoke, massage... ­ Tổ chức điều tra doanh thu thực tế của hộ kinh doanh trên địa bàn để  điều chỉnh   bậc môn bài, GTGT, TNCN, TTĐB của hộ kinh doanh phát sinh một cách hợp lý.
  19. BÀI TIỂU LUẬN MÔN LUẬT THUẾ ­ Đề ra những giải pháp để  hạn chế  thấp nhất những rủi ro, thất thoát có thể  xảy  ra. Căn cứ vào những thông tin, dữ liệu được cung cấp bởi các cơ quan Thuế trước   đây. Vào thông tin từ  công tác rà soát doanh thu hằng năm theo từng ngành nghề.  Dựa vào hệ thống hính trị   ở  cơ  sở  bao gồm chính quyền và hội đồng tư  vấn thuế  phường, xã để có được những thông tin doanh thu của hộ kinh doanh, nhất là các cá   nhân kinh doanh. ­ Hoàn thiện quy trình quản lý thuế  đối với hộ  kinh doanh nộp thuế theo phương   pháp khoán theo hướng xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về doanh thu khoán và mức thuế  khoán trên địa bàn theo các chỉ tiêu kinh doanh như: ngành nghề, diện tích, thời gian,   số   lượng   lao   động,   số   lượng   hóa   đơn   sử   dụng,   theo   địa   bàn   đường   phố,  phường/quận, thôn, xã/ huyện... ­ Giảm tối đa việc tiếp xúc với hộ kinh doanh 3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quản lý thuế ­ Công việc kiểm tra cần phải tiền hành theo phương thức hiệu quả  nhất: như  kiểm tra theo kế  hoạch, kiểm tra theo  điểm kinh doanh, kiểm tra từng vụ  việc,  kiểm tra thường xuyên hay kiểm tra đột xuất ngoài giờ hành chính ­ Quản lý rủi ro hộ kinh doanh là một vấn đề cần quan tâm. Tạo nên một cơ sở dữ  liệu về hộ kinh doanh ­ Xây dựng bộ tiêu chí rủi ro để  quản lý thuế  đối với Hộ  kinh doanh theo các đối  tượng như: Cá nhân kinh doanh có mức doanh thu tính thuế bất hợp lý so với chi phí  (diện tích kinh doanh, thuê địa điểm, giá trị  tài sản, trang thiết bị, cửa hàng, kho  tàng, chi phí điện, chi phí nước,...); so với số phương tiện vận tải đang sử dụng; so  với số lượng lao động; so với hàng hoá (hàng hoá mua vào, hàng hoá trưng bày, hàng   hoá tồn kho,...) 3.2.5 Tăng cường công tác thu nợ đọng thuế ­ Phân loại nợ chính xác cho từng đối tượng nộp thuế, cho từng loại tính chất nộp  thuế. ­ Xây dựng kế hoạch cưỡng chế nợ thuế với hộ kinh doanh có mức nợ thuế nhiều,  cố tình không chấp hành; ­ Giao chỉ  tiêu thu nợ  trên tổng số  nợ  có khả  năng thu đến từng đội, từng cán bộ  thuế quản lý, kết quả thu nợ thuế làm căn cứ bình xét thi đua cuối năm.
  20. BÀI TIỂU LUẬN MÔN LUẬT THUẾ ­ Cần gắn liền lợi ích của bản thân  ủy nhiệm thu với công tác nợ  thuế  đưa ra  những chỉ  tiêu nợ  đọng được giao không được quá 5% và có cam kết rõ ràng giữa  các bên thực hiện thể hiện qua hợp đồng . ­Xây dựng các biện pháp hữu hiệu để có thể thu được tiền nợ thuế,thành lập đoàn   liên ngành để đôn đốc, thu hồi số thuế nợ đọng. 3.2.6 Các giải pháp khác: a. Hành lang pháp lý về thuế đối với hộ kinh doanh ­ Đưa ra các văn bản đối với đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, quản lý thuế. ­ Cần phải hoàn thiện chính sách thuế theo hướng đơn giản, tăng tính minh bạch ­ Tiếp tục ban hành, hoàn thiện, triển khai đồng bộ quyết liệt các quy định của pháp  luật về “siết chặt” hóa đơn bán lẻ của các hộ kinh doanh. ­ Hoàn thiện các văn bản về công tác ủy nhiệm thu quy định rõ ràng quyền và trách  nhiệm giữa các bên : CQT­UNT­ngân hàng­ kho bạc ­ Mở cho hoạt động kinh doanh nhiều nơi  b. Về công tác phối kết hợp giữa các ban, ngành quản lý ­ Phối kết hợp chặc chẽ đối với các phòng ban, với ủy ban nhân dân quận, phường. ­ Hỗ  trợ  tăng cường con người trong công tác quản lý thuế  kinh doanh và hỗ  trợ  thông tin lẫn nhau để  nắm bắt kịp thời, tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc chấp  hành các quy định về đăng ký kinh doanh. III.3 NHỮNG KIẾN NGHỊ IV.KẾT LUẬN Sự  phát triển mạnh mẽ  của hộ  kinh doanh là động lực tích cực thúc đẩy Chi cục  Thuế  ngày càng phát triển hiện đại, chuyên nghiệp hơn; công tác quản lý thuế  đối  với hộ  kinh doanh đảm bảo chặt chẽ, khoa học hơn; trình độ  chuyên môn, nghiệp  vụ  của công chức quản lý thuế  ngày càng nâng cao hơn. Tuy nhiên, sự  phát triển  mạnh mẽ, đa dạng của hộ kinh doanh đã tạo ra sức ép, làm bộc lộ những hạn chế,   yếu kém trong công tác quản lý thuế, đó là: hộ kinh doanh chưa được quản lý thuế  kịp thời, đầy đủ; công tác lập dự  toán thuế, tính thuế  đối với hộ  kinh doanh nộp   thuế  khoán chưa phù hợp với thực tế  và chưa đảm bảo công bằng tương đối cho   các hộ kinh doanh trong nghĩa vụ nộp thuế; công tác thu nộp thuế, quản lý nợ  thuế  chưa thực hiện theo quy định, chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến tiền thuế nợ 
nguon tai.lieu . vn