Xem mẫu
- BÀI TIỀU LUẬN MÔN: Luật Đầu Tư
Nhóm 11
I. CÁC NHẬN ĐỊNH TRÊN LÀ ĐÚNG HAY SAI? TẠI SAO?
1. Truoc khi thanh lap to chuc kinh te, nha đau tu phai co du an đau tu, thuc hien
̛ ̛́ ̀ ̣̂ ̂̉ ̛́ ̂́ ̀ ̂̀ ̛ ̉ ́ ̛̣ ́ ̂̀ ̛ ̛̣ ̣̂
thu tuc cap, đieu chinh Giay chung nhan đang ky đau tu.
̉ ̣ ̂́ ̂̀ ̉ ̂́ ̛́ ̣̂ ̆ ́ ̂̀ ̛
Theo qui định tại Điểm c Khoản 1 Điều 22 Luật Đầu tư 2020 thì trước khi thành lập
tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp,
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp
nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định
của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa => Nhận định này là sai. Trong
trường hợp nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và
quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa thì không bắt buộc phải có du an đau tu, thuc hien thu tuc cap, đieu chinh
̛̣ ́ ̂̀ ̛ ̛̣ ̣̂ ̉ ̣ ̂́ ̂̀ ̉
̛́ ̣̂ ́ ̂̀ ̛
Giay chung nhan đang ky đau tu.
̂́ ̆
2. Nha đau tu nuoc ngoai phai thuc hien thu tuc đang ky gop von, mua co phan khi
̀ ̂̀ ̛ ̛ ̛́ ̀ ̉ ̛̣ ̣̂ ̉ ̣ ̆ ́ ́ ̂́ ̉̂ ̂̀
gop von, mua co phan cua to chuc kinh te tai Viet Nam.
́ ̂́ ̂̉ ̂̀ ̉ ̂̉ ̛́ ̂́ ̣ ̣̂
Theo qui định tại Khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020 thì nhà đầu tư nước ngoài thực
hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế
trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà
đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có
điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;
b) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước
ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này
nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở
hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng
- BÀI TIỀU LUẬN MÔN: Luật Đầu Tư
Nhóm 11
tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở
hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế;
c) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh
tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới;
xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
=> Nhận định trên là sai nhà đau tu nuoc ngoai không phai thuc hien thu tuc đang ky gop
̂̀ ̛ ̛ ̛́ ̀ ̉ ̛̣ ̣̂ ̉ ̣ ̆ ́ ́
̂́ ̂̉ ̂̀ ́ ̂́ ̂̉ ̂̀ ̉ ̂̉ ̛́ ̂́ ̣ ̣̂
von, mua co phan khi gop von, mua co phan cua to chuc kinh te tai Viet Nam n ếu không
thuộc các trường hợp nêu trên.
3. Các hợp đồng BCC đều phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư.
Theo quy định tại Khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 thì hợp đồng hợp tác kinh doanh
(BCC) là hợp đồng được ký kết giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh để phân
chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế. Vì vậy, hình
thức này tương đối tiện lợi cho các nhà đầu tư. Theo Khoản 2 Điều 27 Luật Đầu tư
2020, Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước
ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư. Điều này nghĩa là chỉ khi kí kết hợp đồng BCC với nhà đầu tư
nước ngoài thì nhà đầu tư trong nước mới phải phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư => Nhận định trên là sai trong trường hợp hợp đồng BCC
được kí kết giữa các nhà đầu tư trong nước.
4. Quy mô tổng mức đầu tư tối thiểu của dự án PPP không thấp hơn 200 tỷ
đồng.
Theo Khoản 2 Điều 4 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 (có hiệu lực
từ 01/01/2021) thì quy mô tổng mức đầu tư tối thiểu của dự án PPP được quy định như
sau: Không thấp hơn 200 tỷ đồng đối với dự án thuộc lĩnh vực quy định tại các điểm
a, b, c và đ khoản 1 Điều 4 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 trường
- BÀI TIỀU LUẬN MÔN: Luật Đầu Tư
Nhóm 11
hợp thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế
xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư thì không thấp hơn 100
tỷ đồng; Cụ thể là dự án thuộc lĩnh vực: + Giao thông vận tải; + Lưới điện, nhà máy
điện, trừ nhà máy thủy điện và các trường hợp Nhà nước độc quyền theo quy định của
Luật Điện lực; + Thủy lợi; cung cấp nước sạch; thoát nước và xử lý nước thải; xử lý
chất thải; + Hạ tầng công nghệ thông tin. Không thấp hơn 100 tỷ đồng đối với dự án
thuộc lĩnh vực quy định tại điểm d khoản 1 Điều này; Cụ thể là dự án thuộc lĩnh vực
Y tế; giáo dục đào tạo. Quy định về quy mô tổng mức đầu tư tối thiểu nêu trên
không áp dụng đối với dự án theo loại hợp đồng O&M => Nhận định trên là sai, quy
mô không nhất thiết phải tối thiểu là 200 triệu đồng mà nó phụ thuộc vào nội dung dự
án.
II.Phân tích 5 điểm mới của luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư
2020
1. Chỉ 5 lĩnh vực được đầu tư theo phương thức PPP
Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) là phương thức đầu tư trên cơ sở hợp
tác có thời hạn giữa Nhà nước và tư nhân thông qua việc ký kết và thực hiện hợp đồng
dự án PPP nhằm thu hút nhà đầu tư tư nhân tham gia đầu tư xây dựng công trình, hệ
thống cơ sở hạ tầng, cung cấp sản phẩm, dịch vụ công mà Nhà nước có trách nhiệm
cung cấp.
Điều 4 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư liệt kê các lĩnh vực đầu tư theo
phương thức PPP bao gồm:
(1) Giao thông;
(2) Lưới điện, nhà máy điện;
(3) Thủy lợi, cung cấp nước sạch, thoát nước, xử lý nước thải, chất thải; (4) Y tế,
giáo dục đào tạo;
(5) Hạ tầng công nghệ thông tin.
- BÀI TIỀU LUẬN MÔN: Luật Đầu Tư
Nhóm 11
Trong đó, quy mô tổng mức đầu tư tối thiểu của dự án PPP đối với từng lĩnh vực như
sau:
Không thấp hơn 200 tỷ đồng đối với các dự án thuộc lĩnh vực: Giao thông vận tải;
lưới điện; thủy lợi, cung cấp nước sạch, thoát nước và xử lý nước thải, xử lý chất
thải và hạ tầng công nghệ thông tin.
Trường hợp thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn
theo pháp luật về đầu tư thì không thấp hơn 100 tỷ đồng.
Không thấp hơn 100 tỷ đồng đối với các dự án thuộc lĩnh vực: Y tế, giáo dục đào
tạo.
Ý nghĩa của việc giới hạn lĩnh vực đầu tư nhằm chú trọng trực tiếp vào các ngành
mục tiêu quan trọng, san sẽ nguồn lực kinh tế cho khu vực tư nhân.
2. 12 hành vi bị cấm trong đầu tư theo phương thức PPP
Các hành vi này được quy định tại Điều 10 Luật này. Cụ thể:
Quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP không phù hợp với chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch; không xác định được nguồn vốn Nhà nước trong dự án PPP trường hợp dự
án có yêu cầu sử dụng; không đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục;
Phê duyệt dự án PPP khi chưa có chủ trương đầu tư; không phù hợp với chủ trương
đầu tư; không đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục;
Cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng thông đồng với tổ chức tư vấn,
nhà đầu tư dẫn tới quyết định chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án PPP gây thất thoát
vốn, tài sản của Nhà nước, tài nguyên của quốc gia; làm tổn hại, xâm phạm lợi ích của
công dân và của cộng đồng;
Không bảo đảm công bằng, minh bạch trong lựa chọn nhà đầu tư;
Tiết lộ, tiếp nhận tài liệu, thông tin về qua trinh l
́ ̀ ựa chon nhà đ
̣ ầu tư;
Thông thầu;
Chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp, quyền và nghĩa vụ không đúng quy định của
Luật này và hợp đồng dự án PPP;
- BÀI TIỀU LUẬN MÔN: Luật Đầu Tư
Nhóm 11
Dừng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ngoài trường hợp quy định tại hợp đồng dự
án PPP;
Đưa, nhận, môi giới hối lộ;
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt, vụ lợi, tham nhũng trong quản lý và sử
dụng vốn nhà nước trong dự án PPP; can thiệp bất hợp pháp vào quy trình thực hiện
dự án PPP;
Gian lận, làm giả, làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu; cố ý cung cấp thông tin
không trung thực, không khách quan;
Cản trở việc phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư theo phương thức
PPP
Ý nghĩa của cấm những hành vi trên nhằm tìm kiếm những nhà đầu tư tiềm năng, đảm
bảo công bằng cho các nhà đầu tư, tránh tình trạng tham nhũng, ăn hối lộ làm cản trở
các hạng mục đầu tư, thu hút nhiều nhà đầu tư nước vào nước ta góp phần cải thiện
nền kinh tế nước nhà
3. Doanh nghiệp dự án PPP được thành lập theo dạng công ty
Theo quy định tại Điều 44, sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu
tư, nhà đầu tư chỉ được thành lập doanh nghiệp dự án PPP theo mô hình công ty trách
nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần (không được là công ty đại chúng) và có mục
đích duy nhất để ký kết, thực hiện hợp đồng dự án PPP.
Doanh nghiệp được phát hành, mua lại trái phiếu riêng lẻ do mình đã phát hành, chứng
khoán để huy động vốn thực hiện dự án PPP; không được phát hành trái phiếu riêng lẻ
chuyển đổi và trái phiếu riêng lẻ kèm chứng quyền.
Việc phát hành trái phiếu phải đáp ứng đủ 03 điều kiện:
Số vốn huy động thông qua phát hành trái phiếu không vượt quá giá trị phần vốn vay
được xác định tại hợp đồng dự án PPP;
- BÀI TIỀU LUẬN MÔN: Luật Đầu Tư
Nhóm 11
Vốn huy động thông qua phát hành trái phiếu không được sử dụng cho bất kỳ mục
đích nào ngoài mục đích thực hiện dự án theo hợp đồng dự án PPP hoặc cho việc cơ
cấu lại các khoản nợ của doanh nghiệp;
Doanh nghiệp dự án PPP phải mở tài khoản phong tỏa để nhận tiền mua trái phiếu và
giải ngân theo đúng quy định.
Ý nghĩa của việc thành lập doanh nghiệp dự án PPP theo dạng công ty nhằm hạn chế
việc nhiều nhà đầu tư gộp về 1 dự án nhưng không thống nhất, đùn đẩy trách nhiệm
qua lại qua đó làm chậm tiến độ của dự án.
4. Cơ chế chia sẻ phần tăng, giảm doanh thu
So với dự thảo được trình trước đó, Điều 84 Luật này đã chốt phương án thực hiện cơ
chế chia sẻ phần tăng, giảm doanh thu như sau:
Khi doanh thu thực tế đạt cao hơn 125% mức doanh thu trong phương án tài chính tại
hợp đồng dự án PPP, Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chia sẻ với Nhà nước 50%
phần tăng thu giữa doanh thu thực tế đó và doanh thu đạt ở mức 125% doanh thu trong
phương án tài chính.
Nhà nước chia sẻ với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP 50% phần giảm thu giữa
doanh thu thực tế và doanh thu cam kết tại hợp đồng đối với dự án PPP đáp ứng được
một số điều kiện nhất định.
Đây được đánh giá là một cơ chế mới, đặc biệt quan trọng trong quá trình thực hiện dự
án PPP.
Ý nghĩa của việc này nhằm làm giảm việc chậm thanh toán giá trị công trình hạn tránh
việc gây ra thiệt hại lớn cho nhà đầu tư cũng như làm ảnh hưởng đến việc tiếp tục
triển khai những giai đoạn tiếp theo của dự án.
5. Quy định chi tiết tư cách hợp lệ của nhà đầu tư
Không phải nhà đầu tư nào cũng có thể tham gia đầu tư theo phương thức PPP mà chỉ
những nhà đầu tư đáp ứng được các điều kiện sau:
- BÀI TIỀU LUẬN MÔN: Luật Đầu Tư
Nhóm 11
Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà đầu tư
đang hoạt động cấp;
Hạch toán tài chính độc lập; bảo đảm cạnh tranh trong lựa chọn nhà đầu tư;
Không đang trong quá trình giải thể; không thuộc trường hợp mất khả năng thanh
toán theo quy định của pháp luật;
Không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đầu tư theo phương thức PPP;
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phải liên danh với nhà đầu tư
thuộc khu vực tư nhân để tham dự thầu;
Nhà đầu tư thành lập theo pháp luật nước ngoài phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị
trường khi tham dự thầu dự án thuộc ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện
theo pháp luật về đầu tư.
Ý nghĩa của việc này nhằm tăng tính cạnh tranh giữa các nhà đầu tư, tránh việc trong
quá trình thi công thì các nhà đầu tư mất khả năng thanh toán hoặc giải thể ảnh hưởng
rất lớn đến dự án.
Phần 3: So sanh cac hop đong PPP: BOT, BTO, BOO, BTL, BLT va O&M
́ ́ ̛̣ ̂̀ ̀
3.1 Hợp đồng PPP là gì?
PPP là một từ viết tắt của Public – Private Partnership được hiểu là đầu tư theo hình
thức đối tác công tư, đầu tư theo hình thức đối tác công tư (viết tắt là PPP) là phương
thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng dự án giữa cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng, cải tạo, vận hành, kinh doanh,
quản lý công trình hạ tầng, cung cấp dịch vụ công.
Hình thức này đã được triển khai từ nhiều năm nay tại Việt Nam.
Trong hình thức đầu tư PPP thường sẽ thiết lập quan hệ đối tác giữa cơ quan nhà
nước và chủ đầu tư qua một hợp đồng ràng buộc về mặt pháp lý hoặc một số cơ chế
- BÀI TIỀU LUẬN MÔN: Luật Đầu Tư
Nhóm 11
khác. Tại đây các bên sẽ đồng ý chia sẻ các trách nhiệm liên quan tới việc lên kế
hoạch và thực hiện các dự án cơ sở hạ tầng.
Từ định nghĩa PPP là gì có thể khái quát đặc điểm của PPP sẽ bao gồm như sau:
– Chủ thể hợp đồng PPP bao gồm cơ quan nhà nước và doanh nghiệp tư nhân
– Hợp đồng PPP có liên quan đến các công trình kết cấu hạ tầng và dịch vụ công
– Mỗi dự án PPP sẽ có một loại hợp đồng tương ứng phù hợp với đặc điểm và yêu
cầu cụ thể của từng loại hình được quy định tại Nghị định 63/2018/NĐCP.
3.2 Các loại hợp đồng PPP:
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 63/2018/NĐCP về đầu tư theo hình thức đối tác
công tư thì hiện nay Việt Nam cho phép thực hiện các dự án sau:
– Hợp đồng xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao (BOT):
Là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây
dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư được quyền
kinh doanh công trình trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển
giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh (BTO):
Là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây
dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư chuyển giao
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền kinh doanh công trình đó trong
một thời hạn nhất định.
– Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao (BT):
Là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây
dựng công trình kết cấu hạ tầng; nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và được thanh toán bằng quỹ đất để thực hiện Dự án khác.
– Hợp đồng Xây dựng – Sở hữu – Kinh doanh (BOO):
- BÀI TIỀU LUẬN MÔN: Luật Đầu Tư
Nhóm 11
Là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây
dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư sở hữu và
được quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định.
– Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Thuê dịch vu (BTL):
Là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây
dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư chuyển giao
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận
hành, khai thác công trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư.
– Hợp đồng Xây dựng – Thuê dịch vụ – Chuyển giao (BLT):
Là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây
dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư được quyền
cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời hạn nhất
định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư; hết
thời hạn cung cấp dịch vụ, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
– Hợp đồng Kinh doanh – Quản lý (O&M):
Là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để kinh
doanh một phần hoặc toàn bộ công trình trong một thời hạn nhất định.
3.3 So sanh cac hop đong PPP: BOT, BTO, BOO, BTL, BLT va O&M
́ ́ ̛̣ ̂̀ ̀
1. Điểm giống nhau:
Đều là hình thức đầu tư của hợp đồng PPP;
Được thực hiện dựa trên cơ sở hợp đồng;
- BÀI TIỀU LUẬN MÔN: Luật Đầu Tư
Nhóm 11
Được quyền chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án nếu đáp ứng
yêu cầu của pháp luật;
Lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc chỉ định thầu thục hiện
theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
Nhà đầu tư phải đáp ứng được các điều kiện chung và tùy từng loại hợp đồng mà có
thêm những điều kiện bắt buộc kèm theo.
2. Điểm khác nhau:
Tiêu chí BOT BTO BT BOO BTL BLT
Nội dung Quy định quyền Quy định các Quy định các Quy định các Quy định Quy định các Q
cơ bản và nghĩa vụ Nhà quyền và quyền và quyền và các quyền quyền và q
của hợp nước (NN) và nghĩa vụ của nghĩa vụ của nghĩa vụ của và nghĩa vụ nghĩa vụ của v
đồng nhà đầu tư NN và NĐT NN và NĐT NN và NĐT của NN và NN và NĐT N
(NĐT) liên quan liên quan đến liên quan đến liên quan NĐT liên liên quan đến đ
đến 3 việc xây 3 việc xây 2 việc xây đến việc xây quan đến việc xây d
dựng, kinh doanh dựng, chuyển dựng và dựng, sở việc xây dựng, cung h
và chuyển giao giao và kinh chuyển giao, hữu và kinh dựng, cấp dịch vụ c
công trình. doanh công không được doanh công chuyển giao của NĐT
trình. kinh doanh trình trong và cung cấp trong một
công trình. một thời dịch vụ. thời hạn nhất
hạn nhất NĐT được định. Khi hết
định. cung cấp thời hạn này,
- BÀI TIỀU LUẬN MÔN: Luật Đầu Tư
Nhóm 11
dịch vụ, NN
thuê dịch
NĐT chuyển
vụ và thanh
giao cho NN.
toán cho
NĐT.
Thành lập
Thành Phải thành doanh nghiệp Phải thành Phải thành Phải thành
Phải thành lập P
lập doanh lập doanh hoặc trực lập doanh lập doanh lập doanh
doanh nghiệp. d
nghiêp nghiệp. tiếp thực nghiệp. nghiệp. nghiệp.
hiện.
Có tổng
Có tổng vốn Có tổng vốn Có tổng vốn Có tổng vốn
Điều Có tổng vốn đầu vốn đầu tư
đầu tư từ 20 đầu tư từ 20 đầu tư từ 20 đầu tư từ 20 K
kiện về tư từ 20 tỷ đồng từ 20 tỷ
tỷ đồng trở tỷ đồng trở tỷ đồng trở tỷ đồng trở p
vốn trở lên. đồng trở
lên. lên. lên. lên.
lên.
Phương
án giải
phóng
Phải có. Phải có. Phải có. Phải có. Phải có. Phải có. K
mặt
bằng, tái
định cư
Đánh giá Không có vì
Không có vì chỉ Không có vì Không có vì Không có vì
hiện Đánh giá chỉ mới là P
mới là dự án chỉ mới là dự chỉ mới là chỉ mới là dự
trạng điều kiện dự án chưa h
chưa có công án chưa có dự án chưa án chưa có
công trình thực hiện dự có công tr
trình để đánh công trình để có công trình công trình để
trong báo án khác. trình để th
giá. đánh giá. để đánh giá. đánh giá.
cáo đánh giá.
- BÀI TIỀU LUẬN MÔN: Luật Đầu Tư
Nhóm 11
Điều
Được phép xây Được phép Được phép Được phép Được phép Được phép K
khoản
dựng. xây dựng. xây dựng. xây dựng. xây dựng. xây dựng. x
xây dựng
Đối
tượng
Vốn đầu tư Vốn đầu tư
thanh Khách hàng, Khách hàng,
Khách hàng, NN được NN được sử K
toán cho người tiêu NN. người tiêu
người tiêu dùng. sử dụng để dụng để n
NĐT cung dùng. dùng.
thanh toán. thanh toán.
cấp dịch
vụ
Hình Khai thác Khai thác dự
Thanh toán
thức Khai thác dự Khai thác dự dự án; án;
Khai thác dự án. bằng quỹ K
thanh án. án. Thu phí sử Thu phí sử
đất.
toán. dụng. dụng.
Chuyển
Phải Phải K
giao công Phải chuyển. Phải chuyển. Phải chuyển. Phải chuyển.
chuyển. chuyển. đ
trình
Thời hạn Sau khi hết thời Sau khi xây Sau khi xây Sau khi hết Sau khi xây Sau khi hết K
bàn giao hạn được phép dựng công dựng công thời hạn dựng công thời hạn cung h
công trình kinh doanh, NĐT trình xong, trình xong, được phép trình xong, cấp dịch vụ O
chuyển giao NĐT chuyển NĐT chuyển sở hữu và NĐT thì NĐT c
công trình cho cơ giao ngay giao ngay kinh doanh chuyển giao chuyển giao d
quan NN có công trình công trình công trình, ngay công ngay công
thẩm quyền. cho cơ quan cho cơ quan NĐT chuyển trình cho cơ trình cho cơ
NN có thẩm NN có thẩm giao công quan NN có quan NN có
quyền. quyền. trình cho cơ thẩm thẩm quyền.
- BÀI TIỀU LUẬN MÔN: Luật Đầu Tư
Nhóm 11
quan NN có
quyền.
thẩm quyền.
Chính phủ
Chính phủ tạo điều kiện
dành cho cho NĐT Lợi ích NĐT NĐT được NĐT được
Lợi ích NĐT L
NĐT quyền thực hiện có được từ quyền cung quyền cung
được hưởng đ
kinh doanh những dự án việc sở hữu cấp dịch vụ cấp dịch vụ
phát sinh từ s
Lợi ích công trình đó khác để thu và kinh trên cơ sở trên cơ sở
chính việc kinh d
NĐT thu trong một hồi vốn và doanh công vận hành và vận hành và
doanh công trình h
được thời hạn nhất lợi nhuận trình đó khai thác khai thác
đó, chuyển giao c
định để thu hoặc thanh trong một công trình công trình để
không bồi hoàn m
hồi vốn đầu toán cho NĐT thời hạn để thu lợi thu lợi
công trình. n
tư và lợi theo thỏa nhất định. nhuận. nhuận.
nhuận. thuận hợp
đồng BT.
END
nguon tai.lieu . vn