Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ ­ TIN HỌC  THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA LUẬT NHÓM 08 ĐỀ SỐ 1 TIỂU LUẬN HỌC PHẦN LUẬT CHỨNG KHOÁN & THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ ­ TIN HỌC  THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA LUẬT ĐỀ SỐ 1 TIỂU LUẬN HỌC PHẦN LUẬT CHỨNG KHOÁN & THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Giảng viên: DƯƠNG MINH TRUYỀN TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021
  3. BÀI TIỂU LUẬN LUẬT CHỨNG KHOÁN & THỊ TRƯỜNG CHỨNG  KHOÁN Nhóm 08 DANH SÁCH SINH VIÊN NHÓM 02 ĐÁNH GIÁ  STT HỌ VÀ TÊN MSSV THAM GIA 1 Trần Minh Khang 18DH380029 100% 2 Lê Hoàng Đức 18DH380095 100% 3 Lê Thành Đạt 18DH380448 100%
  4. BÀI TIỂU LUẬN LUẬT CHỨNG KHOÁN & THỊ TRƯỜNG CHỨNG  KHOÁN Nhóm 08 LỜI CAM ĐOAN Chúng tôi xin cam đoan công trình của từng cá nhân trong nhóm. Các nội dung  nghiên cứu trong quá trình làm bài tiểu luận đều trung thực, chưa được ai công   bố trong bất kỳ công trình nào. Nếu có sự gian dối trong quá trình cũng như bài   tiểu luận, chúng tôi xin chịu trách nhiệm trước hội đồng chấm thi. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 01 năm 2021                                                                                          Nhóm Sinh Viên                                                                                            Tr ần Minh Khang                                                                                               Lê Hoàng Đức                                                                                               Lê Thành Đạt
  5. BÀI TIỂU LUẬN LUẬT CHỨNG KHOÁN & THỊ TRƯỜNG CHỨNG  KHOÁN Nhóm 08 MỤC LỤC  CÂU 2. Trình bày hiểu biết về các nhà đầu tư chứng khoán..  CÂU 3. So sánh thị trường chứng khoán và thị trường giao dịch   chứng khoán…  CÂU HỎI ĐỀ Câu 1:  Phân tích khái niệm, đặc điểm, phân loại chứng khoán.
  6. BÀI TIỂU LUẬN LUẬT CHỨNG KHOÁN & THỊ TRƯỜNG CHỨNG  KHOÁN Nhóm 08 Câu 2: Trình bày hiểu biết về các nhà đầu tư chứng khoán.  Câu 3:  So sánh thị trường chứng khoán và thị trường giao dịch chứng khoán
  7. BÀI TIỂU LUẬN LUẬT CHỨNG KHOÁN & THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Nhóm 08 LỜI MỞ ĐẦU Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam phát triển vượt bậc, nhu cầu của người  dân về dầu tư sinh lời tăng thu nhập ngày càng gia tăng, chứng khoán nổi lên như  1 lựa chọn phổ biến trong xã hội trong việc đầu tư sinh lời bởi tính thanh khoản  cực cao nhưng đi kèm với đó cũng là tính rủi ro tương ứng. Vì lẽ trên, các “F0”  phải bỏ thời gian, công sức ra tìm hiểu về chứng khoán, thị trường chứng khoán  cũng như các nhà đầu tư chứng khoán thành công đi trước để hạn chế rủi ro cho  mình. Bài tiểu luận này sẽ phân tích, đánh giá các vấn đề cơ bản của chứng  khoán, thị trường chứng khoán, nhà đầu tư chứng khoán mà “F0” cần biết.  7
  8. BÀI TIỂU LUẬN LUẬT CHỨNG KHOÁN & THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Nhóm 08 I.Phần chung 1/ Khái quát về chứng khoán và thị trường chứng khoán a. Chứng khoán:  Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền sở hữu đối với tài sản, phần  vốn của tổ chức phát hành. Do đó, chứng khoán là 1 loại hàng hóa đặc biệt.  Chứng khoán bao gồm: ­ Cổ phiếu ( chứng khoán vốn ) => Chủ sở hữu là nhà đầu tư của tổ chức  phát hành là công ty cổ phần. Vì chỉ có công ty cổ phần có quyền phát  hành cổ phiếu theo Luật doanh nghiệp 2020. Công ty cổ phần có 3 loại:  công ty nội bộ, công ty đai chúng và công ty niêm yết. Chỉ cổ phần của  công ty đại chúng và công ty niêm yết là hàng hóa trên thị trườnng chứng  khoán. VD: VTZ, CCR, DTC… ­ Trái phiếu ( chứng khoán nợ ) => Chủ sở hữu là chủ nợ của tổ chức phát  hành là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc Chính phủ  trong trường hợp công trái ( trái phiếu Chính phủ ). VD:  BVDB12078,BVDB13058, GB05F2112,… ­ Chứng chỉ quỹ ( 1 loại chứng khoán đặc biệt xác nhận quyền sở hữu của  nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đầu tư chứng khoán ) =>  Chủ sở hữu là nhà đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán. Qũy sẽ dùng tiền  của nhà đầu tư tái đầu tư vào chứng khoán nhằm mục đích sinh lời. VD:  BCF, SCA,BVPF… ­ Chứng khoán phái sinh ( hình thành trong tương lai ) VD: hợp đồng quyền  chọn, hợp đòng tương lai, hợp đồng kì hạn…  Chứng khoán có các tính chất như sau: ­ Tính thanh khoản cao nghĩa là chứng khoán có thể dễ dàng được chuyển  đổi thành tiền mặt. VD: Nhà đầu tư có thể dễ dang mua hoặc bán số  lượng lớn chứng khoán trên các sàn giao dịch như UPCOM, HOSE, HNX  ­ Tính sinh lời nghĩa là chứng khoán có khả năng tạo thu nhập cho chủ sở  hữu. VD: cổ tức,lợi tức.. ­ Tính rủi ro nghĩa là việc mua bán, nắm giữ chứng khoán có nguy cơ làm  giảm thu nhập mà nó có thể mang lại cho chủ sở hữu. VD: Gía chứng  khoán giảm, công ty cổ phần phát hành cổ phiếu đột nhiên phá sản hay  mất khả năng thanh toán,…  Chứng khoán là 1 trong những công cụ tài chính:  ­ Cổ phiếu ­ Trái phiếu ­ Chứng chỉ quỹ đầu tư  ­ Các khoản tín dụng cầm cố ­ Các khoản tín dụng thương mại 8
  9. BÀI TIỂU LUẬN LUẬT CHỨNG KHOÁN & THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Nhóm 08 9
  10. BÀI TIỂU LUẬN LUẬT CHỨNG KHOÁN & THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Nhóm 08 b. Thị trường chứng khoán  Thị trường chứng khoán là nơi mua bán trao đổi chứng khoán, là nơi tập  trung và phân phối nguồn vốn nhàn rỗi từ nơi thừa đến nơi thiếu trong nền kinh  tế. Là 1 phần của thị trường tài chính, là định chế tài chính tiền tệ, thuộc kênh  đầu tư trong sơ đồ chuyển dịch dòng vốn của nên kinh tế:  Thừa vốn => Nguồn tiết kiệm ( Hoạt động nhận tiền gửi của các tổ chức tín  dụng ) => Thiếu vốn Thừa vốn => Kênh đầu tư ( Bao gồm thị trường chứng khoán ) => Thiếu vốn  Đặc điểm của thị trường chứng khoán: ­ Đối tượng giao dịch là chứng khoán và dịch vụ chứng khoán ­ Có tính rủi ro cao và ảnh hưởng dây truyền ­ Có tính nhạy cảm cao, dễ bị tác động bởi các yếu tố bên ngoài như tình  hình kinh tế, thiên tai, dịch bệnh… ­ Vận hành theo nguyên tắc công khai,giao dịch qua trung gian,bảo vệ quyền  lợi nhà đầu tư  Chức năng của thị trường chứng khoán: ­ Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế ­ Cung cấp môi trường đầu tư phong phú cho công chúng ­ Tạo tính thanh khoản cho chứng khoán ­ Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp ­ Công cụ để Chính phủ thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô  Phân loại thị trường chứng khoán: ­ Căn cứ sự luân chuyển nguồn vốn: Sơ cấp:    ­ Chứng khoán mới phát hành                  ­ Vốn được chuyển trực tiếp từ nhà đầu tư sang tổ chức phát  hành                                    ­ Người bán là tổ chức phát hành Thứ cấp:  ­ Đã phát hành                                     ­ Tạo tính thanh khoản                                    ­ Khoản tiền thu được thuộc trung gian VD:  Công ty A vừa mới phát hành cổ phiếu với giá 50.000đ, nhà đầu tư B mua  trực tiếp cổ phiếu này từ Công ty A => Thị trường sơ cấp. Nhà đầu tư B bán lại  cô phiếu của công ty A với giá 70.000đ cho nhà đầu tư C khi công ty A mở rộng  quy mô kinh doanh. Nhà đầu tư B hưởng lợi 20.000đ chênh lệch => Thị trường  thứ cấp 10
  11. BÀI TIỂU LUẬN LUẬT CHỨNG KHOÁN & THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Nhóm 08 ­ Căn cứ phương thức hoạt động của thị trường: Tập trung. VD: Sàn giao dịch chứng khoán HOSE,HNX,UPCOM Phi tập trung.VD: Thị trừng OTC ­ Căn cứ hàng hóa của thị trường chứng khoán: Cổ phiếu Trái Phiếu Chứng chỉ quỹ Chứng khoán phái sinh ­ Căn cứ thời điểm giao nhận hàng hóa Giao ngay Giao sau 2/ Pháp luật chứng khoán và quan hệ pháp luật chứng khoán a. Pháp luật chứng khoán:  Những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong  quá trình chào bán,niêm yết và giao dịch chứng khoán và hoạt động khác liên quan  đến chứng khoán. b. Quan hệ pháp luật chứng khoán  Khái niệm: Là nhóm các quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi pháp luật  chứng khoán.   Bao gồm: ­ Chủ thể: Tham gia: Tổ chức phát hành ( Doanh nghiệp, Chính phủ )                  Nhà đầu tư ( Doanh nghiệp, Hộ gia đình, cá nhân )                  Trung gian chứng khoán ( Tổ chức bảo lãnh, công ty chứng  khoán ) Quản lí: Các cơ quan quản lí của Chính phủ do Luật Chứng khoán  2019 qui định ( Uỷ ban chứng khoán nhà nước, Bộ tài chính, Uỷ ban  giám sát thị trường tài chính quốc gia… ) ­ Khách thể: Lợi ích có được từ quá trình chào bán,niêm yết và giao dịch  chứng khoán và hoạt động khác liên quan đến chứng khoán. ­ Nội dung: Quyền: Thẩm quyền, quyền lợi hay lợi ích hợp pháp của các chủ  thể theo luật định.  11
  12. BÀI TIỂU LUẬN LUẬT CHỨNG KHOÁN & THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Nhóm 08 Nghĩa vụ: Theo luật định.  3/ Phát hành chứng khoán và bảo lãnh phát hành chứng khoán a. Phát hành chứng khoán  Khái niệm: ­ Là việc tổ chức phát hành lưu hành chứng khoán dưới các hình thức luật  định để gọi vốn và trao cho nhà đầu tư các quyền nhận lợi ích dưới dạng  cổ tức, lợi tức… để thu hút nhà đầu tư.  Hình thức: ­ Chào bán lần đầu. ­ Chào bán thêm ( Cổ phiếu hoặc quyền chọn mua ).  Phương thức: ­ Phát hành riêng lẻ ( K20 Đ4 Luật chứng khoán 2019 ). ­ Phát hành ra công chúng ( K19 Đ4 Luật chứng khoán 2019 ).  Điều kiện phát hành: ­ Cổ phiếu: Chào bán lần đầu hoặc thêm. ­ Trái phiếu: Bảo đảm, không bảo đảm, chuyển đổi hoặc kèm chứng  quyền. ­ Chứng chỉ quỹ: Chào bán lần đầu hoặc thêm.  Mệnh giá: ­ Bằng VNĐ. ­ Khi chào bán lần đầu ra công chúng, cổ phiếu và chứng chỉ quỹ là 10.000đ  và trái phiếu là 100.000đ hoặc bội số của 100.000đ. b. Bảo lãnh phát hành chứng khoán   Khái niệm: Theo K31 Điều 4 Luật chứng khoán 2019, Bảo lãnh phát hành  chứng khoán là việc cam kết với tổ chức phát hành nhận mua một phần hoặc  toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán  còn lại chưa được phân phối hết hoặc cố gắng tối đa để phân phối số chứng  khoán cần phát hành của tổ chức phát hành.  Tổ chức bảo lãnh phát hành chứng khoán: Công ty chứng khoán, Ngân  hàng thương mại cổ phần do Uỷ ban chứng khoán nhà nước chấp thuận theo  điều kiện của Bộ tài chính trong trường hợp bảo lãnh phát hành công trái ( Trái  phiếu Chính phủ ).  Bản chất: 12
  13. BÀI TIỂU LUẬN LUẬT CHỨNG KHOÁN & THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Nhóm 08 ­ Đây là hợp đồng thương mại, cam kết giữa các bên => Tổ chức bảo lãnh  phát hành chứng khoán phải thực hiện những gì đã cam kết với tổ chức  phát hành chứng khoán trên cơ sở những gì đã thỏa thuận. Câu 1 : Phân tích khái niệm , đặc điểm , phân loại chứng khoán . a.Khái niệm về chứng khoán : Căn cứ theo khoản 1 điều 4 luật chứng khoán 2019  Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau đây: a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; b) Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu  ký; c) Chứng khoán phái sinh; d) Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định. b.Đặc điểm :  ­ Chứng khoán có tính thanh khoản cao có nghĩa là khả năng chuyển tài sản đó  thành tiền mặt rất nhanh chóng và dễ dàng . khả năng này thể hiện qua khả năng  chuyện nhượng cao trên thị trường . Các chứng khoán khác nhau có khả năng  chuyển nhượng khác nhau . ­ Tính rủi ro của chứng khoán có nghĩa là việc mua bán tài sản có thể là cổ  phiếu , trái phiếu ,chứng chỉ quỹ ..v..v... nó có thể chịu tác động lớn của rủi ro có  nguy cơ làm giảm thu nhập của chủ sở hữu , ví dụ như : Lạm phát , lãi suất , sự  thay đổi tỷ giá hối đoái . Loại rủi ro này thường liên quan tới nhà phát hành . ­ Tính sinh lời của chứng khoán có nghĩa là khi một chủ sở hữu nó , có thể là cổ  phiếu , trái phiết hoặc chứng chỉ quỹ thì nó mang lại thu nhập cho chủ sở hữu  được bảo đảm bằng lợi tức phân chia hàng năm và việc tăng giá chứng khoán  trên thị trường . c.Phân loại Chứng khoán gồm 4 loại : ­ Cổ phiếu  ­ Trái phiếu  ­ Chứng chỉ quỹ   ­ Chứng khoán phái sinh Về trái phiếu : + Khái niệm trái phiếu : Trái phiếu là một loại chứng khoán nợ quy định người  vay tiền phải trả cho người cho vay một khoản tiền xác định , trong một thời  gian cụ thể , và phải trả lại khoản cho vay ban đầu khi có hết hạn . + Người phát hành : Có hai loại người phát hành chính là chính phủ và công ty Trái phiếu chính phủ là gồm : Trái phiếu kho bạc : trung hạn 13
  14. BÀI TIỂU LUẬN LUẬT CHỨNG KHOÁN & THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Nhóm 08 Trái phiếu đô thị : dài hạn Trái phiếu công ty là gồm các công ty vay vốn dài hạn : Tp thế chấp  Tp tín chấp  Tp chuyển đổi TP thu nhập  TP lãi suất chiết khấu TP lãi suất thả nổi TP có thể thu hồi + Thời gian : Thời hạn của trái phiếu là số năm mà người vay tiền hứa hẹn và  đáp ứng những điều kiện của nghĩa vụ  + Mệnh giá : là số tiền được ghi trên mặt trái phiếu  + Lãi suốt cuống phiếu : là số lãi suất mà người cho vay đồng ý trả mỗi năm . + Trái phiếu còn gồm có 2 loại : Trái phiếu vô danh : Là trái phiếu không mang tên của trái chủ cả trên sổ  sách cũng như trên chứng chỉ của người phát hành  Trái phiếu ghi danh : là loại trái phiếu có ghi tên và địa chỉ của trái chủ  ,trên sổ sách và cả chứng chỉ của người phát hành + Lợi tức của trái phiếu : Tiền lãi định kỳ Chênh lệch giá Lãi của Lãi + Về rũi ro của trái phiếu : Rủi ro về lãi suất : là loại rũi ro thay đổi về lãi suất khi lãi suất thị trường  dao động Rủi ro thanh toán : Xảy ra khi người phát hành mất khả năng thanh toán Rủi ro lạm phát : Xảy ra khi khoản thanh toán cố định của trái phiếu bị  giảm sức mua do lạm phát trong nền kinh tế Về Cổ phiếu : ­ Khái niệm cổ phiếu : Cổ phiếu là một loại chứng khoán vốn được phát hành  dưới dạng chứng chỉ hoặc là bút toán ghi số , xác nhận quyền sở hữu và lợi  ích hợp pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với tài sản hoặc vốn của một  công ty cổ phần ­ Cổ phiều gồm 7 loại : + Cổ phiếu thường : Còn được gọi là cổ phiếu phổ thông ,là loại cổ phiếu cơ  bản , cho phép cổ đông được hưởng quyền lợi thông thường trong công ty cổ  phần . 14
  15. BÀI TIỂU LUẬN LUẬT CHỨNG KHOÁN & THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Nhóm 08 + Cổ phiếu ưu đãi : Là loại cổ phiếu phát hành sau cổ phiếu thường , cho  phép người sở hữu có các quyền lợi ưu đãi hơn so với cổ đông nắm giữ cổ  phiếu thường . + Cổ phiếu thượng hạng : Là loại cổ phiếu được phát hành bởi các công ty  uy tín , lâu đời và có mức chi trả cổ tức cao . + Cổ phiếu tăng trưởng :Là loại cổ phiếu do các công ty cổ phần , đang tăng  trưởng , có tiềm năng , mức cổ tức thường sẽ thấp hoặc gần như không có lãi  vì do công ty giữ lại để tái đầu tư . + Cổ phiếu thu nhập : Là một loại cổ phiếu trả cổ tức cao hơn mức trung  bình trên thị trường , hợp với các nhà đầu tư hướng tới việc nhận cổ tức ,  nhưng tiềm năng phát triển không lớn . + Cổ phiếu chu kỳ : Là một loại cổ phiếu của các công ty có thu nhập theo  chu kỳ kinh tế , thường là các công ty về các nghành thép , xi măng , thiết bị ,  động cơ , xây dựng …. + Cổ phiếu theo mùa : Là một loại của phiếu của các công ty sản xuất hoặc  kinh doanh theo mùa vụ . Ngoài ra còn 5 loại cổ phiếu khác : + Cổ phiếu vô danh : Là loại cổ phiếu không ghi tên người sở hữu , không bị  giới hạn về khả năng chuyển nhượng và số lượng phát hành rất lớn . + Cổ phiếu ký danh : Là loại cổ phiếu ghi tên người sở hữu , thủ tục chuyển  nhưỡng phức tạp và bị giới hạn đối tượng sở hữu  + Cổ phiếu của cổ đông sáng lập : Là loại cổ phiếu do cổ đông sáng lập công  ty cổ phần nắm giữ tại thời điểm thành lập công ty + Cổ phiếu thưởng : Là loại cổ phiếu được phát không cho các cổ đông của  công ty , tương ứng với tỷ lệ hiện cổ phần hiện có trong công ty và được phát  bằng nguồn lợi nhuận để lại hoặc các nguồn vốn của chủ sở hữu hợp pháp  khác . ­ Cổ phiếu quỹ : Là loại cổ phiếu do công ty cổ phần đã phát hành và được  chính công ty cổ phần đó mua lại trên thị trường chứng khoán . Về cổ tức , lợi tức và rủi ro : + Cổ tức là một phần lợi nhuận của doanh nghiệp chia cho cổ đông  + Lãi vốn là phần lợi nhuận chênh lệnh giữa giá cổ phiếu hiện tại và giá cổ  phiếu mua vào . + Rũi ro : Của cổ phiếu chính là tính chất không chắc chắn của nguồn cổ tức  mang lại cho chủ sở hữu  Có 4 loại cổ phần ưu đãi : + Cổ phần ưu đãi biểu quyết : Là số cổ phiếu mà cố phiếu biểu quyết được  nhiều hơn so với số phiếu biểu quyết của cổ phiếu bình thường . + Cổ phiếu ưu đãi cổ tức : Là cổ phiếu được trả cổ tức nhiều hơn so với  mức cổ tức của cổ phiếu bình thường hoặc mức ổn định hàng năm 15
  16. BÀI TIỂU LUẬN LUẬT CHỨNG KHOÁN & THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Nhóm 08 + Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại : Là số cổ phiếu sẽ được hoàn lại vốn góp bất cứ  khi nào người sở hữu muốn hoặc là theo các điều kiện ghi trên cổ phiếu ,  ngoài ra khi công ty phá sản hoặc giải thế thì người sở hữu cổ phiếu ưu đãi  hoàn lại còn được ưu tiên nhận lại tài sản . Nhưng cổ đông này không có  quyền biểu quyết và không có quyền tham gia dự họp đại hội đồng cổ đông . + Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển thành cổ phiếu thường : Là loại cổ phiếu  mà người nằm giữ được chuyển thành loại cổ phiếu thường theo những điều  kiện nhất định . Về chứng chỉ quỹ : ­ Khái niệm về chứng chỉ quỹ : Là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu  hợp pháp của nhà đầu tư đối một phần vốn góp của quỹ đại chúng  do công  ty quản lý quỹ thay mặt quỹ công chúng phát hành . ­ Về mô hình của chứng chỉ quỹ : Người đầu tư sẽ không trực tiếp đầu tư vào chứng khoán mà đầu tư vào quỹ  bằng việc mua cổ phần hoặc chứng chỉ . Việc đầu tư vào chứng khoán là do  tổ chức khác được thuê hoặc được ủy thác tiến hành đầu tư . Người đầu tư sẽ được hưởng lợi từ kết quả đầu tư của quỹ theo số lượng  cổ phần hoặc chứng chỉ mà người đầu tư nắm giữ .Về lợi suất đầu tư thì tất  cả người đầu tư sẽ được hưởng lợi suất như nhau không phân biệt đầu tư ít  hay nhiều . Kết quả đầu tư là do thành quả đầu tư chung của quỹ . ­ Ưu điểm và lợi ích tiềm năng của chứng chỉ quỹ : Có 3 cách mà người sở hữu chứng chỉ hoặc cổ phần quỹ đầu tư sẽ kiếm  được tiền : + Nhận cổ tức của quỹ  . Khoản cổ tức này có được là từ thu nhập của các  khoản đầu tư của quỹ  + Nhận được khoản lợi vốn từ việc nhà quản lý quỹ bán ra một phần trong  danh mục đầu tư để thu lợi nhuận + Được hưởng lợi từ những thay đổi có lợi trong giá trị thị trường  Không chỉ thế , Còn có thể tái đầu tư từ những khoản phân phối của cổ tức  hay lợi vốn vào quỹ , có nghĩa là sẽ có thêm cổ phần của quỹ và sẽ tiếp tục  được hưởng lợi trên những cổ phần mới này . ­ Những bất lợi mà quỹ đầu tư giải quyết được cho các nhà đầu tư  +  Hạn chế về vốn , khó thực hiện đa dạng hóa đầu tư để giảm thiểu được  rũi ro của nhà đầu tư riêng lẻ  + Đối với những giao dịch nhỏ thì phí giao dịch sẽ chiếm tỷ trọng lớn đối với  giá trị giao dịch + Kiến thức về đầu tư và thời gian dành cho việc phân tích thị trường hoặc  phân tích sản phẩm  Về chứng khoán phái sinh : ­ Khái niệm về chứng khoán phái sinh : Là loại chứng khoán trong đó giá trị  của nó phụ thuộc vào giá trị của một hay nhiều loại tài sản cơ sở . 16
  17. BÀI TIỂU LUẬN LUẬT CHỨNG KHOÁN & THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Nhóm 08 + Tài sản cơ sở của chứng khoán phái sinh là hàng hóa ví dụ như nông sản ,  kim loại . v..v .. hoặc là công cụ tài chính như cổ phiếu , trái phiếu ..v..v… Câu 2: Trình bày hiểu biết về nhà đầu tư chứng khoán 1. Khái niệm: Nhà đầu tư chứng khoán là những cá nhân, tổ chức Việt Nam và cá nhân, tổ chức  nước ngoài có nguồn vốn nhàn rỗi, tham gia vào thị  trường chứng khoán, tiến  hành mua và bán nhằm mục đích sinh lời. Nhà đầu tư theo quy định tại khoản 16 Điều 4 Luật chứng khoán 2014: “Nhà đầu  tư là tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán.” Do đó, vai trò cực kỳ  quan trọng mà nhà đầu tư  chứng khoán mang lại cho sự  năng động và phát triển của thị trường chứng khoán. 2. Phân loại: Dựa vào hình thức chủ thể, bao gồm:  Nhà đầu tư  là cá nhân: là những cá nhân có nguồn vốn nhàn rỗi  tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán nhằm mục đích sinh  lời.  Nhà đầu tư là tổ chức: Là một tổ chức thay mặt cho các thành viên  (thường là các quĩ đầu tư chứng khoán) đi đầu tư dài hạn. Dựa vào tính chất hoạt động đầu tư, bao gồm:  Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp:  ­ Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật chứng khoán 2019 quy  định: “Nhà đầu tư  chứng khoán chuyên nghiệp là nhà đầu tư  có năng lực tài  chính hoặc có trình độ chuyên môn về chứng khoán bao gồm: a) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài  chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty quản lý  17
  18. BÀI TIỂU LUẬN LUẬT CHỨNG KHOÁN & THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Nhóm 08 quỹ  đầu tư  chứng khoán, công ty đầu tư  chứng khoán, quỹ  đầu tư  chứng  khoán, tổ chức tài chính quốc tế, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách,   tổ chức tài chính nhà nước được mua chứng khoán theo quy định của pháp   luật có liên quan; b) Công ty có vốn điều lệ đã góp đạt trên 100 tỷ đồng hoặc tổ chức niêm  yết, tổ chức đăng ký giao dịch; c) Người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán; d) Cá nhân nắm giữ danh mục chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch có  giá trị  tối thiểu là 02 tỷ  đồng theo xác nhận của công ty chứng khoán tại   thời điểm cá nhân đó được xác định tư  cách là nhà đầu tư  chứng khoán  chuyên nghiệp; đ) Cá nhân có thu nhập chịu thuế năm gần nhất tối thiểu là 01 tỷ đồng tính   đến thời điểm cá nhân đó được xác định tư  cách là nhà đầu tư  chứng  khoán chuyên nghiệp theo hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ  quan thuế hoặc   chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả.”  Nhà đầu tư  chứng khoán nghiệp dư: phần lớn nhà đầu tư  chứng   khoán nghiệp dư là các cá nhân, họ tự học hỏi, tìm tòi, phân tích và  đưa ra các quyết định hợp lý để đầu tư. Dựa vào quốc tịch nhà đầu tư, bao gồm:  Nhà đầu tư chứng khoán trong nước: Là các tổ  chức, cá nhân trong  nước có hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán   Việt Nam.  Nhà đầu tư  chứng khoán nước ngoài: Theo Luật Doanh nghiệp và  Luật Chứng khoán quy định nhà đầu tư chứng khoán nước ngoài là  những tổ  chức, cá nhân nước ngoài được phép hoạt động mua, bán  chứng khoán tại Việt Nam. 3. Đặc điểm của nhà đầu tư chứng khoán: 18
  19. BÀI TIỂU LUẬN LUẬT CHỨNG KHOÁN & THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Nhóm 08  Theo quy định tại khoản 20 Điều 4, Điều 31 Luật chứng khoán 2019  chỉ Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp mới được tham gia các  đợt chào bán chứng khoán riêng lẻ  của Công ty đại chúng, Công ty  chứng khoán, Công ty quản lý quỹ  đầu tư  chứng khoán (bao gômg   cổ phiếu và trái phiếu).  Theo quy định tại khoản 41 Điều 4, điểm b khoản 2 Điều 113 Luật   chứng khoán 2019 chỉ  có Nhà đầu tư  chứng khoán chuyên nghiệp  mới được góp vốn thành lập quỹ thành viên. 4. Vai trò đối với thị trường: a) Vai trò của nhà đầu tư tổ chức: Nhà đầu tư  tổ  chức đã có những tác động tích cực đối sự  phát triển của thị  trường chứng khoán:  Tại các quốc gia phát triển, kinh nghiệm của họ cho thấy nhà đầu tư tổ chức có   thể nắm vị thế đối trọng đối với các tổ chức tín dụng, giúp duy trì sự cân bằng,   tăng tính cạnh tranh và giúp hệ thống tài chính hoạt động hiệu quả.  Động lực thúc đẩy sáng tạo ra các ý tưởng mới mẻ, quá trình hiện đại hóa lĩnh   vực tài chính được thúc đẩy nhanh, đóng góp lớn cho sự phát triển của thị trường  chứng khoán. Mối quan hệ  tác động hai chiều một cách chặt chẽ  giữa sự  phát triển của nhà   đầu tư tổ chức và sự  phát triển của thị trường chứng khoán, trong đó thị  trường  chứng khoán phát triển sẽ thúc đẩy sự  phát triển nhà đầu tư  tổ  chức, và ngược  lại, nhà đầu tư tổ chức có phát triển thì thị trường chứng khoán mới phát triển.  Mặt khác, nhà đầu tư  tổ  chức vẫn phát triển bình thường tại một thị  trường   chứng khoán chưa phát triển mạnh, việc có một thị  trường chứng khoán phát  triển chỉ thúc đẩy sự phát triển của nhà đầu tư tổ chức mà thôi. Các nhà đầu tư  tổ  chức trong nước có thể   ứng biến linh hoạt hơn trước những   thay đổi bất ngờ  về  tài chính nếu có một thị  trường chứng khoán có nền tảng  19
  20. BÀI TIỂU LUẬN LUẬT CHỨNG KHOÁN & THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Nhóm 08 vững chắc. Đây là vấn đề  then chốt có thể  giúp hệ  thống tài chính phòng vệ  chống lại ảnh hưởng của các thay đổi bất ngờ từ bên ngoài. b) Vai trò của nhà đầu tư cá nhân: Sau đây là một số tác động của nhà đầu tư cá nhân đối với thị trường chứng  khoán: Do các kênh đầu tư chứng khoán có cơ hội kiếm lời nhanh và có tính thanh khoản   cao, thị trường chứng khoán vẫn có sức hút mạnh mẽ  dòng tiền đầu tư  của các   cá nhân dù không ít kênh đầu tư  chứng khoán đã bị  tác động bởi dịch Covid­19,   việc mua, bán chứng khoán vẫn không bị  tác động bởi giãn cách xã hội vì giao   dịch chủ yếu thực hiện trên nền tảng mạng internet. Theo số  liệu thống kê được trong tháng 8/2021, số  lượng mở  mới tài khoản  chứng khoán cá nhân đạt trên 120.000 cao hơn so với số liệu thống kê được trong  tháng trước (hơn 100.000). Do nhà đầu tư cá nhân chiếm trên 90% và đổ tiền mua ròng (hơn 57.000 tỷ đồng)  trong tháng 8/2021. Xét về  tỷ  trọng giao dịch, đã tạo điều kiện cho thị  trường  chứng khoán tăng trưởng và phục hồi mạnh mẽ. Một số công ty chứng khoán đang gặp tình trạng “căng cứng” do tình trạng giao  dịch dòng tiền vay thông qua ký quỹ tăng mạnh. Nhờ  tỷ  trọng giá trị  giao dịch tăng lên quanh mức 90% của nhóm nhà đầu tư  cá  nhân trong nước đã làm suy yếu vai trò chi phối, điều khiển thị  trường của các  nhà đầu tư tổ chức trong nước và nước ngoài. Nhờ  lực cầu mạnh mẽ  của nhóm nhà đầu tư  cá nhân trong nước, cùng với số  lượng mở mới tài khoản cá nhân cao đã làm giảm sự tác động của khối nhà đầu  tư nước ngoài (tổng giá trị giao dịch trên thị trường chứng khoán chiếm chưa tới  10%)  5. Các hành vi nghiêm cấm mà nhà đầu tư cần lưu ý:  Cấm cho người khác mượn tài khoản để giao dịch chứng khoán. 20
nguon tai.lieu . vn