Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠ HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ẠI VIỆN Đ N ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC TIỂU LU U LUẬN MÔN: KINH TẾ VĨ MÔ ĐỀ TÀI 6: LẠM PHÁT GVGD : TRẦN THỊ BÍCH DUNG NHÓM :6 LỚP : CHK22D3 TP. Hồ Chí Minh tháng 3, năm 2013
  2. Mục lục 1. TỔNG QUAN VỀ LẠM PHÁT .......................................................................................... 4 1.1. Khái niệm lạm phát ........................................................................................................ 4 1.2 Đo lường lạm phát ......................................................................................................... 5 1.3 Phân loại lạm phát .......................................................................................................... 6 1.3.1 Về mặt định lượng ................................................................................................... 6 1.3.2 Về mặt định tính ...................................................................................................... 7 1.4 Nguyên nhân gây ra lạm phát .......................................................................................... 7 1.4.1 Lạm phát do cầu kéo ................................................................................................. 7 1.4.2 Lạm phát do cầu thay đổi........................................................................................... 8 1.4.3 Lạm phát do chi phí đẩy ............................................................................................ 8 1.4.4 Lạm phát do cơ cấu................................................................................................... 9 1.4.5 Lạm phát do xuất khẩu .............................................................................................. 9 1.4.6 Lạm phát do nhập khẩu ............................................................................................. 9 1.4.7 Lạm phát tiền tệ ....................................................................................................... 9 1.4.8 Lạm phát đẻ ra lạm phát .......................................................................................... 10 1.5 Tác động của lạm phát................................................................................................... 10 1.5.1 Tác động phân phối lại thu nhập và của cải ................................................................ 11 1.5.2 Tác động đến phát triển kinh tế và việc làm ............................................................... 11 1.5.3 Các tác động khác................................................................................................... 11 1.6 Lạm phát và lãi suất ...................................................................................................... 12 1.6.1 Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa.......................................................................... 12 1.6.2 Hiệu ứng Fisher...................................................................................................... 13 1.6.3 Hai loại lãi suất thực ............................................................................................... 13 2. THỰC TRẠNG - NGUYÊN NHÂN GÂY RA LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM ................ 15 2.1 Thực trạng lạm phát ở Việt Nam trong những năm gần đây ............................................... 15 2.2 Nguyên nhân gây ra lạm phát ở Việt Nam trong những năm gần đây.................................. 22 2.2.1 Lạm phát chi phí đẩy .............................................................................................. 22 2.2.2 Nguyên nhân về phía tổng cầu ................................................................................. 25 2.2.3 Sự phối hợp thiếu đồng bộ giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ ....................... 26 2.2.4 Một số nguyên nhân khác ....................................................................................... 28 3. CÁC GIÁI PHÁP KIỀM SOÁT LẠM PHÁT CHO NỀN KINH TẾ VIỆT NAM...... 30 3.1 Một số giải pháp kiểm soát lạm phát, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ trong ngắn hạn và dài hạn .... 30 3.1.1 Các giải pháp trong ngắn hạn .................................................................................... 30 3.1.2 Các giải pháp trong dài hạn ...................................................................................... 30 3.2 Một số đề xuất của nhóm về các biện pháp kiểm soát lạm phát trong thời gian sắp tới ........... 32
  3. 3.2.1 Tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, giải quyết điểm nghẽn nợ xấu, hàng tồn kho. ......................................................................................................................... 33 3.2.2 Chính sách tiền tệ và tài khóa cần tiếp tục thận trọng và linh hoạt ................................. 36 3.2.3 Giảm chi tiêu công của chính phủ ............................................................................. 37 3.2.4 Mở rộng lãi suất ở mức hợp lý ................................................................................. 38 3.2.5 Kiểm soát giá ........................................................................................................ 38 4. XU HƯỚNG LẠM PHÁT NĂM 2013 VÀ SO SÁNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM VỚI MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI ..................................................................................... 39 4.1 Xu hướng lạm phát năm 2013 ........................................................................................ 39 4.2 So sánh lạm phát ở Việt Nam với một số nước trên thế giới ............................................... 41
  4. 1. TỔNG QUAN VỀ LẠM PHÁT 1.1. Khái niệm lạm phát Đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về lạm phát và mỗi quan điểm đều có sự chắc chắn về luận điểm và những lý luận của mình. Theo L.V.chandeler, D.C cliner với trường phái lạm phát giá cả thì khẳng định :lạm phát là sự tăng giá hàng bất kể dài hạn hay ngắn hạn , chu kỳ hay đột xuất. G.G. Mtrukhin lại cho rằng : Trong đời sống, tổng mức giá cả tăng trước hết thông qua việc tăng giá không đồng đều ở từng nhóm hàng hoá và rút cuộc dẫn tới việc tăng giá cả nói chung. Với ý nghĩa như vậy có thể xem sự mất giá của đồng tiền là lạm phát. Ông cũng chỉ rõ: lạm phát, đó là hình thức tràn trề tư bản một cách tiềm tàng ( tự phát hoặc có dụng ý) là sự phân phối lại sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân thông qua giá cả giữa các khu vực của quá trình tái sản xuất xã hội, các ngành kinh tế và các giai cấp, các nhóm dân cư xã hội. Ở mức bao quát hơn P.A.Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn “Kinh tế học” đã được dịch ra tiếng việt, xuất bản năm 1989 cho rằng lạm phát xẩy ra khi mức chung của giá cả chi phí tăng lên. Với luận thuyết “Lạm phát lưu thông tiền tệ “ J.Bondin và M. Friendman lại cho rằng lạm phát là đưa nhiều tiền thừa vào lưu thông làm cho giá cả tăng lên. M.Friedman nói “ lạm phát ở mọi lúc moị nơi đều là hiện tượng của lưu thông tiền tệ. Lạm phát xuất hiện và chỉ có thể xuất hiện khi nào số lượng tiền trong lưu thông tăng lên nhanh hơn so với sản xuất” Tóm lại, tất cả những luận thuyết, những quan điểm về lạm phát đã nêu trên đều đưa ra những biểu hiện ở một mặt nào đó của lạm phát. Ngày nay ta có thể hiểu lạm phát là tình trạng mức giá chung của nền kinh tế tăng lên liên tục trong một khoảng thời gian nhất định.
  5. 1.2 Đo lường lạm phát Để đo lường mức độ lạm phát mà nền kinh tế trải qua trong một thời kỳ nhất định, các nhà thống kê kinh tế sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ lạm phát được tính bằng phần trăm thay đổi của mức giá chung. Tỷ lệ lạm phát cho thời kỳ t được tính theo công thức sau: = . 100% πt : tỷ lệ lạm phát của thời kỳ t (có thể là tháng, quí, hoặc năm) Pt : mức giá của thời kỳ t Pt-1 : mức giá của thời kỳ trước đó Rõ ràng là để tính được tỷ lệ lạm phát, trước hết các nhà thống kê phải quyết định sử dụng chỉ số giá nào để phản ánh mức giá. Như chúng ta đã biết là người ta thường sử dụng chỉ số điều chỉnh GDP (D) và chỉ số giá tiêu dùng (CPI) để đo lường mức giá chung. Tuy nhiên, nếu mục tiêu là xác định ảnh hưởng của lạm phát đến mức sống, thì rõ ràng chỉ số giá tiêu dùng tỏ ra thích hợp hơn. Trong thực tế, các số liệu công bố chính thức về lạm phát trên toàn thế giới đều được tính trên cơ sở CPI. CÁC KÊNH TRUYỀN TẢI ĐẾN LẠM PHÁT Mức giá Giá hàng hóa thương mại Giá hàng hóa phi thương mại Giá thế giới Tỷ giá Tổng cầu Tổng cung (giá dầu, gạo và các đầu vào nhập khẩu) Tiền tệ và tín Chi phí đầu vào dụng, lãi suất, trong nước và thu nhập, tài sản, nhập khẩu, đôn chi tiêu và thuế giá phía cung Nguyễn Thị Thu Hằng, Nguyễn Đức Thành – 2011, VEPR
  6. 1.3 Phân loại lạm phát Tùy theo tiêu thức dùng để phân loại lạm phát mà có các loại lạm phát khác nhau. Người ta phân loại lạm phát trên cơ sở định lượng và định tính. 1.3.1 Về mặt định lượng Đó là dựa trên tỷ lệ phần trăm lạm phát được tính trong năm, phân theo cách này thì lạm phát có các loại sau: * Lạm phát vừa phải: Được đặc trưng bởi giá cả tăng chậm và có thể dự đoán trước được. Đối với các nước đang phát triển , lạm phát ở mức độ một con số thường được coi là lạm phát vừa phải. Đó là mức lạm phát mà bình thường nền kinh tế trải qua và ít gây tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Lạm phát vừa phải có hai cấp độ cơ bản đó là: - Thiểu phát: là tỷ lệ lạm phát ở mức 3 - 4 % một năm trở xuống - Lạm phát thấp: là mức lạm phát có tỷ lệ ở 3% đến 7% một năm * Lạm phát cao ( lạm phát phi mã): là loại lạm phát ở mức hai đến ba con số một năm. Loại lạm phát này tác động tiêu cực đến nền kinh tế , với những hậu quả cực kì khó khăn cho đời sống kinh tế, xã hội, chính trị trong nước. Lạm phát phi mã được duy trì trong thời gian dài sẽ gây ra những biến dạng kinh tế nghiêm trọng. Trong bối cảnh đó, đồng tiền bị mất giá rất nhanh, cho nên mọi người chỉ giữ lượng tiền tối thiểu vừa đủ cho các giao dịch hàng ngày. Mọi người có xu hướng tích trữ hàng hoá, mua bất động sản và chuyển sang sử dụng vàng hoặc các ngoại tệ mạnh để làm phương tiện thanh toán cho các giao dịch có giá trị lớn và tích luỹ của cải. * Siêu lạm phát: là lạm phát mất kiểm soát, một tình trạng giá cả tăng nhanh chóng khi tiền tệ mất giá trị. Siêu lạm phát là lạm phát ở mức 4 con số, từ 1000% trở lên. Đặc điểm chung của mọi cuộc siêu lạm phát là sự gia tăng quá mức trong cung tiền, điều này thường bắt nguồn từ sự cần thiết phải tài trợ cho thâm hụt ngân sách quá lớn. Hơn nữa một khi lạm phát cao đã bắt đầu , tình hình thâm hụt ngân sách có thể trở nên không thể kiểm soát được: lạm phát cao dẫn đến giảm mạnh nguồn thu từ
  7. thuế tính theo phần trăm so với GDP mà điều này đến lượt nó làm tăng thâm hụt ngân sách và dẫn đến lạm phát cao hơn. 1.3.2 Về mặt định tính Lạm phát được chia thành nhiều loại khác nhau, tuỳ theo tính chất của lạm phát mà người ta chia thành các loại cơ bản sau: - Lạm phát thuần túy: Đây là trường hợp đặc biệt của lạm phát, hầu như giá cả của mọi loại hàng hoá đều tăng lên cùng một tỷ lệ trong cùng một đơn vị thời gian. - Lạm phát cân bằng: Là loại lạm phát có mức giá chung tăng tương ứng với mức tăng thu nhập. - Lạm phát được dự đoán trước: Là lạm phát mà mọi người có thể dự đoán trước nhờ vào sự diễn tiến liên tục theo chuỗi thời gian trong nhiều năm. - Lạm phát không được dự đoán trước: Là lạm phát xảy ra bất ngờ, ngoài sự tiên liệu của mọi người về quy mô, cường độ cũng như mức độ tác động. - Lạm phát cao và lạm phát thấp: lạm phát cao là mức lạm phát mà tỷ lệ tăng thu nhập tăng thấp hơn tỷ lệ lạm phát, lạm phát thấp là mức tăng thu nhập tăng cao hơn mức độ tăng của tỷ lệ lạm phát. 1.4 Nguyên nhân gây ra lạm phát 1.4.1 Lạm phát do cầu kéo Kinh tế học Keynes cho rằng nếu tổng cầu cao hơn tổng cung ở mức toàn dụng lao động, thì sẽ sinh ra lạm phát. Điều này có thể giải thích qua sơ đồ AD-AS. Đường AD dịch sang phải trong khi đường AS giữ nguyên sẽ khiến cho mức giá và sản lượng cùng tăng.
  8. Trong khi đó, chủ nghĩa tiề tệ giải thích rằng do tổng cầu cao hơn tổng cung, người ền ơn t ta có cầu về tiền mặt cao hơ dẫn tới cung tiền phải tăng lên để đáp ứng. Do đó có hơn, lạm phát. 1.4.2 Lạm phát do cầu thay đổi u Giả dụ lượng cầu về một mặt hàng giảm đi, trong khi lượng c về một mặt ề ng cầu hàng khác lại tăng lên. Nếu th trường có người cung cấp độc quyền và giá cả có tính u thị n chất cứng nhắc phía dưới (ch có thể tăng mà không thể giảm), thì m hàng mà lượng i (chỉ m), mặt cầu giảm vẫn không giảm giá. Trong khi đó mặt hàng có lượng cầu tă thì lại tăng m u tăng giá. Kết quả là mức giá chung t c tăng lên, nghĩa là lạm phát. 1.4.3 Lạm phát do chi phí đ đẩy Nếu tiền công danh ngh tăng lên, thì chi phí sản xuất của các xí nghi tăng. n nghĩa a nghiệp o mức ăng Các xí nghiệp vì muốn bảo toàn m lợi nhuận của mình sẽ tăng giá thành sản phẩm. t ể Mức giá chung của toàn thể nền kinh tế cũng tăng.
  9. 1.4.4 Lạm phát do cơ cấu ĩa người lao động. Ngành kinh doanh có hi quả tăng tiền công danh nghĩa cho ng hiệu ền Ngành kinh doanh không hi quả, vì thế, không thể không tăng tiề công cho người hiệu lao động trong ngành mình. Nh ng Nhưng để đảm bảo mức lợi nhuận, ngành kinh doanh kém n, hiệu quả sẽ tăng giá thành sản phẩm. Lạm phát nảy sinh vì điều đó. ng s ấ ẩu 1.4.5 Lạm phát do xuất khẩu Xuất khẩu tăng dẫn t tổng cầu tăng cao hơn tổng cung, hoặ sản phẩm được n tới ặc huy động cho xuất khẩu khi lượng cung sản phẩm cho thị trường trong n u khiến ng nước giảm ổng khiến tổng cung thấp hơn tổ cầu. Lạm phát nảy sinh do tổng cung và t ng tổng cầu mất cân bằng. ập khẩu 1.4.6 Lạm phát do nhập khẩ Sản phẩm không tự s xuất trong nước được mà phải nhập kh Khi giá nhập sản p khẩu. p nước ngoài tăng giá như trong trường OPEC quyết định khẩu tăng (do nhà cung cấp n tăng giá dầu, hay do đồng ti trong nước xuống giá) thì giá bán sả phẩm đó trong ng tiền ản nước cũng tăng. Lạm phát hình thành khi m giá chung bị giá nhập kh đội lên. m mức p khẩu 1.4.7 Lạm phát tiền tệ
  10. Cung tiền tăng (chẳng hạn do [ngân hàng trung ương] mua ngoại tệ vào để giữ cho đồng tiền ngoại tệ khỏi mất giá so với trong nước; hay chẳng hạn do ngân hàng trung ương mua [công trái] theo yêu cầu của nhà nước) khiến cho lượng tiền trong lưu thông tăng lên là nguyên nhân gây ra lạm phát. Lạm phát loại này nguyên nhân là do lượng tiền trong nền kinh tế quá nhiều, vượt quá mức hấp thụ của nó, nghĩa là vượt quá khả năng cung ứng giá trị của nền kinh tế́. Có thể do ngân hàng trung ương lưu thông lượng tiền quá lớn trong nền kinh tế bằng các nghiệp vụ thị trường mở hay chính sách tiền tệ nới lỏng. Khi lượng tiền lưu thông quá lớn, ví dụ trong tay bạn có nhiều hơn 100 triệu..., thì sự tiêu dùng theo đó mà tăng rất lớn theo xã hội. ÁP lực cung hạn chế dẫn tới tăng giá trên thị trường, và do đó sức ép lạm phát tăng lên. 1.4.8 Lạm phát đẻ ra lạm phát Khi nhận thấy có lạm phát, cá nhân với dự tính duy lý đó là tâm lý dự trữ, giá tăng lên người dân tự phán đoán, tự suy nghĩ là đồng tiền không ổn định thì giá cả sẽ tăng cao tạo nên tâm lý dự trữ đẩy mạnh tiêu dùng hiện tại tổng cầu trở nên cao hơn tổng cung hàng hóa sẽ càng trở nên khan hiếm kích thích giá lên => gây ra lạm phát. 1.5 Tác động của lạm phát Nhìn chung, lạm phát vừa phải có thể đem lại những điều lợi bên cạnh những tác hại không đáng kể; còn lạm phát cao và siêu lạm phát gây ra những tác hại nghiêm trọng đối với kinh tế và đời sống. Tác động của lạm phát còn tùy thuộc vào lạm phát đó có dự đoán trước được hay không, nghĩa là công chúng và các thể chế có tiên tri được mức độ lạm phát hay sự thay đổi mức độ lạm phát là một điều bất ngờ. Nếu như lạm phát hoàn toàn có thể dự đoán trước được thì lạm phát không gây nên gánh nặng kinh tế lớn bởi người ta có thể có những giải pháp để thích nghi với nó. Lạm phát không dự đoán trước được sẽ dẫn đến những đầu tư sai lầm và phân phối lại thu nhập một cách ngẫu nhiên làm mất tinh thần và sinh lực của nền kinh tế.
  11. 1.5.1 Tác động phân phối lại thu nhập và của cải Tác động chính của lạm phát về mặt phân phối phát sinh từ những loại khác nhau trong các loại tài sản và nợ nần của nhân dân. Khi lạm phát xảy ra, những ngươi có tài sản, những người đang vay nợ là có lợi vì giá cả của các loại tài sản nói chung đều tăng lên, con giá trị đồng tiền thì giảm xuống. Ngược lại, những người làm công ăn lương, những người gửi tiền, những người cho vay là bị thiệt hại. Để tránh thiệt hại, một số nhà kinh tế đưa ra cách thức giải quyết đơn giản là lãi suất cần được điều chỉnh cho phù hợp với tỷ lệ lạm phát. Ví dụ, lãi suất thực là 3%, tỷ lệ tăng giá là 9%, thì lãi suất danh nghĩa là 12%. Tuy nhiên, một sự điều chỉnh cho lãi suất phù hợp tỷ lệ lạm phát chỉ có thể thực hiện được trong điều lạm phát ở mức độ thấp. 1.5.2 Tác động đến phát triển kinh tế và việc làm Trong điều kiện nền kinh tế chưa dạt đến mức toàn dụng, lạm phát vừa phải thúc đẩy sự phát triển kinh tế vì nó có tác dụng làm tăng khối tiền tệ trong lưu thông, cung cấp thêm vốn cho các đơn vị sản suất kinh doanh, kích thích sự tiêu dùng của chính phủ và nhân dân. Giữa lạm phát và thất nghiệp có mối quan hệ nghịch biến: khi lạm phát tăng lên thì thất nghiệp giảm xuống và ngược lại khi thất nghiệp giảm xuống thì lạm phát tăng lên. Nhà linh tế học A.W. Phillips đã đưa ra “Lý thuyết đánh đổi giữa lạm phát và việc làm”, theo đó một nước có thể mua một mức độ thất nghiệp tháp hơn nếu sẵn sàng trả giá bằng một tỷ lệ lạm phát cao hơn. 1.5.3 Các tác động khác Trong điều kiện lạm phát cao và không dự đoán được, cơ cấu nền kinh tế dễ bị mất cân đối vì khi đó các nhà kinh doanh thường hướng đầu tư vào những khu vực hàng hóa có giá cả tăng lên cao, nhưng ngành sản suất có chu kỳ ngắn, thời gian thu hồi vốn nhanh, hạn chế đầu tư vào những ngành sản suất có chu kỳ dài, thời gian thu hồi vốn chậm vì có nguy cơ gặp phải nhiều rủi ro. Trong lĩnh vực lưu thông, khi vật giá tăng quá nhanh thì tình trạng đầu cơ, tích trữ hàng hóa thường là hiện tượng phổ
  12. biến, gây nên mất cân đối giả tạo làm cho lưu thông càng thêm rối loạn. Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, lạm phát xảy ra làm tăng tỷ giá hối đoái. Sự mất giá của tiền trong nước so với ngoại tệ tạo điều kiện tăng cường tính cạnh tranh của hàng xuất khẩu, tuy nhiên nó gây bất lợi cho hoạt động nhập khẩu. Lạm phát cao và siêu lạm phát làm cho hoạt động của hệ thống tín dụng rơi vào tình trạng khủng hoảng. Nguồn tiền trong xã hội bị sụt giảm nhanh chóng, nhiều ngân hàng bị phá sản vì mất khả năng thanh toán, lam phát phát triển nhanh, biểu giá thường xuyên thay đổi làm cho lượng thông tin được bao hàm trong giá cả bị phá hủy, các tính toán kinh tế bị sai lệch nhiều theo thời gian, từ đó gây khó khăn cho các hoạt động đầu tư. Lạm phát gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước bằng việc bào mòn giá trị thực của những khoản công phí. Ngoài ra lạm phát cao kéo dài và không dự đoán trước được làm cho nguồn thu ngân sách nhà nước bị giảm do sản xuất bị suy thoái. Tuy nhiên, lạm phát cũng có tác động làm gia tăng số thuế nhà nước thu được trong những trường hợp nhất định. Nếu hệ thống thuế tăng dần (thuế suất lũy tiến) thì tỷ lệ lạm phát cao hơn sẽ đẩy người ta nhanh hơn sang nhóm phải đóng thuế cao hơn, và như vậy chính phủ có thể thu được nhiều thuế hơn mà không phải thông qua luật. Trong thời kỳ lạm phát giá cả hàng hóa – dịch vụ tăng lên một cách vững chắc, bên cạnh đó tiền lương danh nghĩa cũng theo xu hướng tăng lên, vì vậy thu nhập thực tế của người lao động nói chung có thể vững hoặc tăng lên, hoặc giảm đi chứ không phải bao giờ cũng suy giảm. Như vậy lạm phát đã ảnh hưởng đến mọi mặt trong đời sống kinh tế - xã hội và nhà nước phải áp dụng những biện pháp thích hợp để kiềm chế, kiểm soát lạm phát. 1.6 Lạm phát và lãi suất 1.6.1 Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa Các nhà kinh tế gọi lãi suất mà ngân hàng trả cho ban là lãi suất danh nghĩa và mức độ gia tăng của sức mua của bạn là lãi suất thực. Nếu: i là lãi suất danh nghĩa r là lãi suất thực Π là tốc độ lạm phát
  13. Ta có: r=i–Π Lãi suất thực chính là chênh lệch giữa lãi suất danh nghĩa và tỷ lệ lạm phát. Ví dụ: bạn gởi tiền trong ngân hang với lãi suất là 10%/năm. Sang năm bạn rút tiền ra cùng lãi. Khi đó số tiền mà bạn nhân được không tăng thêm 10% về mặt giá trị so với thời điểm bạn gởi. Nếu lạm phát là 5% thì thực chất giá trị số tiền bạn nhận được từ ngân hang chỉ tăng thêm 5% so với thời diểm bạn gởi, đó là do lạm phát làm đồng tiền của bạn giạm di 5% về mặt giá trị. 1.6.2 Hiệu ứng Fisher i=r+Π Đây là đẳng thức Fisher. Đẳng thức này cho thấy lãi suất danh nghĩa có thể thay đổi do ba nguyên nhân: (i) lãi suất thực thay đổi, (ii) tỷ lệ lạm phát thay đổi, hay (iii) cả hai cùng thay đổi. Theo lý thuyết định lượng, nếu số cung tiền tệ tăng 1% thì lạm phát sẽ tăng 1%. Theo đẳng thức Fisher, 1% tăng lên của lạm phát sẽ tạo ra 1% tăng lên của lãi suất danh nghĩa. Mối quan hệ một - một giữa tỷ lệ lạm phát và lãi suất danh nghĩa được gọi là hiệu ứng Fisher. 1.6.3 Hai loại lãi suất thực Phân biệt hai loại lãi suất thực: lãi suất thực “trước” và lãi suất thực “sau”. Lãi suất thực “trước” là lãi suất thực mà người cho vay và người vay thống nhất với nhau. Lãi suất thực “sau” là lãi suất thực thực sự phát sinh. Nếu ký hiệu Π là tỷ lệ lạm phát thực tế và Πe là tỷ lệ lạm phát kỳ vọng thì lãi suất thực trước là i-Πe và lãi suất thực sau là i-Π. Hai loại lãi suất thực này khác nhau khi tỷ lệ lạm phát thực Π khác với tỷ lệ lạm phát kì vọng Πe. Lãi suất danh nghĩa không thể điều chỉnh theo lạm phát thực tế vì lạm phát thực tế không được biết khi lãi suất danh nghĩa được ấn định. Lãi suất danh nghĩa chỉ
  14. có thể điều chỉnh theo lạm phát kỳ vọng. Vì vậy, hiệu ứng Fisher có thể được viết chính xác hơn như sau: i = r – Πe
  15. 2. THỰC TRẠNG - NGUYÊN NHÂN GÂY RA LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM 2.1 Thực trạng lạm phát ở Việt Nam trong những năm gần đây Trong những năm vừa qua kinh tế Việt Nam thường xuyên phải chịu mức lạm phát cao làm cho những thành quả của tăng trưởng kinh tế không đến được với người lao động do mức tăng thu nhập danh nghĩa không theo kịp mức tăng của giá cả thị trường. Đặc biệt, năm 2008 lạm phát đã tăng rất cao lên đến trên 23% buộc Chính phủ phải đưa ra hệ thống 8 giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát và đã đạt được kết quả nhất định khi lạm phát năm 2009 và 2010 có xu hướng giảm xuống. Năm 2010, lạm phát ở Việt Nam hơn 11,75% gấp rưỡi mức 6,52% của 2009, vượt xa mục tiêu ban đầu (dưới 7%). Mặc dù năm 2010, bội chi ngân sách đã được kéo xuống còn dưới 6%, nhưng nếu tính cả huy động trái phiếu, thì tỷ lệ vẫn còn ở mức 7%. Đó là mức rất cao, không những là một trong những nguyên nhân của lạm phát cao, mà còn làm gia tăng nợ nần. Trong năm 2010, do dịp Tết nguyên đán và việc tăng giá điện, lạm phát trong hai tháng đầu năm tăng cao. Năm tháng tiếp theo của năm 2010 chứng kiến tỷ lệ lạm phát tương đối ổn định ở mức thấp chứng tỏ các biện pháp kiểm soát lạm phát của Chính phủ đã có tác động. Tuy nhiên, lạm phát lại tăng trở lại mạnh mẽ từ tháng 9 năm 2010 khiến cho chỉ số giá tiêu dùng CPI cho 11 tháng đã tăng lên đến 9,58% so với 20,71% và 5,07% của cùng kỳ năm2008 và 2009. Việc phá giá VND so với USD trong tháng 8 năm 2010 và biến động của thị trường vàng trong nước và quốc tế vừa qua được coi là một vài trong số những nguyên nhân chủ yếu khiến cho lạm phát tăng cao lúc này. Nhập siêu năm 2010, so với năm trước và so với kế hoạch năm, đã giảm và thấp hơn cả về kim ngạch tuyệt đối cũng như tỷ lệ nhập siêu so với xuất khẩu, nhưng nhập siêu liên tục, kéo dài và hiện ở mức khá cao (năm 2007 là 14,2 tỷ USD, năm 2008 là 18,0 tỷ USD, năm 2009 gần 12,9 tỷ USD, năm 2010 khoảng 12 tỷ USD). Điều này đã tác động tiêu cực tới cán cân thanh toán, dự trữ ngoại hối và tạo sức ép lên tỷ giá. Giá USD trên thế giới giảm, nhưng ở trong nước vẫn tăng (năm 2008 tăng 6,31%,
  16. năm 2009 tăng 10,7%, 11 tháng năm 2010 tăng 6,63%), làm tăng mạnh gánh nặng lạm phát … Tuy nhiên, lạm phát như con ngựa bất kham đã tăng cao trở lại trong năm 2011 lên đến 18,23% mặc dù Chính phủ đã có nghị quyết 11 đưa ra một hệ thống giải pháp toàn diện để kiềm chế lạm phát ngay từ đầu năm 2011. Chỉ số giá tiêu dùng CPI năm 2012 diễn biến ngoài dự kiến và không tuân theo quy luật của những năm trước đó: Ngoại trừ 2 tháng đầu năm, lạm phát tăng cao do yếu tố mùa vụ với mức tăng lần lượt là 1% và 1,37% so với tháng trước, chỉ số CPI từ tháng 3 tới tháng 8 chỉ tăng rất chậm. Đặc biệt, trong tháng 6 và tháng 7/2012, lạm phát đã ở mức âm (với mức tăng CPI lần lượt là -0,26% và -0,29% so với tháng trước). Qua đó, lạm phát so với cùng kỳ cũng đã giảm nhanh từ 17,27% vào tháng 1/2012 xuống mức 5,04% trong tháng 8/2012. Vào thời điểm đó, xu hướng trên của lạm phát đã làm dấy lên mối quan ngại về suy giảm kinh tế và gia tăng tỷ lệ thất nghiệp. Tuy nhiên, trong tháng 8 và tháng 9, lạm phát đã đảo chiều hoàn toàn với mức tăng trong 2 tháng lần lượt là 0,63% và 2,2% so với tháng trước. Đặc biệt, mức tăng của lạm phát tháng 9 (2,2%) còn vượt ngoài dự báo của nhiều chuyên gia. Song bước sang những tháng cuối năm 2012, lạm phát đã hạ nhiệt, mức tăng CPI trong 3 tháng 10, 11 và 12 lần lượt là 0,85%, 0,47% và 0,27% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 12/2012, lạm phát tăng 6,81% so với tháng 12/2011, thấp hơn so với mức tăng của năm 2011 (18,13%) và năm 2010 (11,75%). Như vậy là lạm phát năm 2012 đã dừng ở mức dưới 7% - đạt được mục tiêu của Quốc hội đề ra. Năm 2013 đã đi được 3 tháng. Tháng 1/2013, CPI đã tăng tới 1,25%. Lạm phát tháng 2 tuy chỉ tăng 1,32% so với tháng 1, nhưng tính chung 2 tháng đầu năm, CPI đã tăng 2,59% so với tháng 12/2012. Như vậy, với mục tiêu lạm phát năm 2013 ở mức 6- 6,5%, thì trong 10 tháng còn lại, CPI sẽ chỉ được phép tăng dưới 0,4%/tháng. Rõ ràng, đây là mục tiêu khó khả thi trong bối cảnh nhiều yếu tố đe dọa lạm phát đang rình rập.
  17. Hơn nữa, theo nhận định của HSBC, lạm phát cơ bản tháng 2 tương tự như tháng 1 vẫn ở mức cao 12,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong tháng, lạm phát cơ bản có điều chỉnh yếu tố mùa vụ so với tháng trước đã giảm 0,5% từ mức 0,9% của tháng 1. Lạm phát thực phẩm tháng 2 tăng nhẹ từ mức 1,3% của tháng 1 lên mức 1,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Kết quả là lạm phát thực phẩm tháng 2 có điều chỉnh mùa vụ so sánh theo tháng tăng 0,2% từ mức 0,6% trong tháng 1. Sau đây chúng ta cùng điểm lại tình hình lạm phát ở Việt Nam qua các năm. Lạm phát so với năm 2000 (trục chính) Tỷ lệ lạm phát ở VN Lạm phát so với năm trước (trục phụ) 500 123,0 130 118,6 450 120 107,8 108,3 107,5 108,3 109,2 109,2 400 106,9 103,9 103,1 110 98,4 100,4 350 100 300 271,5 248,6 90 250 209,6 179,6 192,0 80 200 134,9 146,3 70 150 115,9 125,5 100,0 100,4 104,3 107,6 100 60 50 50 1999 2001 2003 2005 2007 2009 2011 2013
  18. Lạm phát và tăng trưởng GDP Tăng trưởng GDP Lạm phát 25 23,0 20 18,6 15 9,2 9,2 10 7,8 8,3 8,3 7,5 6,9 3,9 5 3,1 0,3 0 -1,6 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 -5 Lương tối thiểu 1.200.000 1.000.000 800.000 600.000 400.000 200.000 - 1999 2001 2004 2007 2010 2012
  19. 30.000 25.000 20.000 15.000 10.000 5.000 0 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Gasoline Price 25.000 20.000 15.000 10.000 5.000 0 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Price 8.592 10.583 11.458 14.833 13.717 16.487 20.517 22.421 23.617 Từ năm 2004, Việt Nam đã và đang trải qua giai đoạn lạm phát cao hơn, dao động lớn hơn và kéo dài hơn so với các đối tác thương mại của mình. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 2008-2009 đã góp phần làm giảm lạm phát ở Việt Nam từ cuối năm 2009. Giá quốc tế giảm cùng với tổng cầu giảm đã giúp Việt Nam đảo ngược xu thế gia tăng đáng ngại của lạm phát trong năm 2008. Khi các gói kích cầu của Chính phủ bắt đầu gia tăng từ quý II năm 2009, cung tiền cũng bắt đầu tăng mạnh và tín dụngcũng có dấu hiệu tương tự. Các ngân hàng thương mại trở nên thiếu hút tiền mặt và đều cốgắng tăng lãi suất nhằm thu hút tiền gửi. Vì vậy, cuộc cạnh
  20. tranh lãi suất đã bắt đầu khiến cho lãi suất cho vay bị đẩy lên cao (vượt trần lãi suất do các khoản phí cho vay). Trong thời kỳ 2007-2012, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12 so với tháng 12 năm trước đều tăng trên 10%/năm (trừ năm 2009 và năm 2012), trong khi đó, tăng trưởng GDP chững lại, chỉ đạt khoảng 6%/năm từ năm 2008 đến nay, thấp hơn đáng kể so với mức bình quân 7-8% các năm trước đó. So sánh trong cùng thời kỳ, lạm phát của nước ta cao hơn so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Nguồn: Tổng cục Thống kê Nhìn vào diễn biến của lạm phát những năm 2004-2012 có thể thấy, tính "chu kỳ" nhất định đối với lạm phát ở nước ta. Trong 9 năm (2004-2012), vòng xoáy lạm phát lặp lại theo chu kỳ 3 năm 1 lần: 2 năm tăng vọt lên và 1 năm giảm sâu đột ngột (trong 3 năm 2004-2006: mức CPI trong các năm đó lần lượt là 9,5%; 8,4% và 6,6%; Giai đoạn 2007-2009, CPI lần lượt là: 12,6%; 19,9% và 6,5%; Giai đoạn 2010-2012: 11,8%; 18,13% và 6,81%). Nếu như tính chu kỳ của lạm phát như các năm trước đó, lạm phát năm 2013 và 2014 có thể tăng lên. Những nghiên cứu gần đây về lạm phát ở Việt Nam xoay quanh các nhân tố: CPI, cung tiền, lãi suất, tỷ giá, sản lượng,giá dầu và giá gạo thế giới.
nguon tai.lieu . vn