- Trang Chủ
- Khoa học xã hội
- Tiểu luận Kinh tế du lịch: Tác động của du lịch biển đảo đến kinh tế du lịch Thành phố Nha Trang tỉnh Khánh Hòa
Xem mẫu
- lOMoARcPSD|16911414
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----- -----
TIỂU LUẬN CÁ NHÂN
MÔN
KINH TẾ DU LỊCH
ĐỀ TÀI
TÁC ĐỘNG CỦA DU LỊCH BIỂN ĐẢO ĐẾN
KINH TẾ DU LỊCH THÀNH PHỐ NHA TRANG,
TỈNH KHÁNH HÒA
GVHD: NGUYỄN VĂN CHUNG
SVTH: TRẦN THỤY THÙY TRÂN - 31900598
LỚP: 19030502
NIÊN KHÓA: 2019 - 2023
TP. HCM, THÁNG 04/2021
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414
i
LỜI CÁM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Khoa Khoa học Xã hội & Nhân văn,
Trường Đại học Tôn Đức Thắng đã tạo điều kiện thuận lợi cho em tích lũy kiến thức
thông qua môn học Kinh tế du lịch, từ đó hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Văn Chung, người
đã dày công truyền đạt kiến thức và tận tình hướng dẫn em trong quá trình học tập
trên lớp.
Mặc dù đã cố gắng vận dụng những kiến thức đã học được để hoàn thành bài
tiểu luận trong phạm vi và khả năng cho phép, nhưng do kiến thức còn hạn chế và
không có nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm, ý kiến đóng góp từ Thầy nhằm hoàn thiện
bài tiểu luận này.
Em xin trân trọng cảm ơn!
TP. HCM, ngày 15 tháng 04 năm 2021
Sinh viên thực hiện
TRẦN THỤY THÙY TRÂN
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414
ii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………
………………….
…………………………………………………………………………………………
………………….
…………………………………………………………………………………………
………………….
…………………………………………………………………………………………
………………….
…………………………………………………………………………………………
………………….
…………………………………………………………………………………………
………………….
…………………………………………………………………………………………
………………….
…………………………………………………………………………………………
………………….
…………………………………………………………………………………………
………………….
…………………………………………………………………………………………
………………….
…………………………………………………………………………………………
………………….
…………………………………………………………………………………………
………………….
…………………………………………………………………………………………
………………….
…………………………………………………………………………………………
………………….
…………………………………………………………………………………………
………………….
…………………………………………………………………………………………
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414
iii
………………….
…………………………………………………………………………………………
………………….
…………………………………………………………………………………………
………………….
…………………………………………………………………………………………
………………….
…………………………………………………………………………………………
………………….
…………………………………………………………………………………………
………………….
…………………………………………………………………………………………
………………….
…………………………………………………………………………………………
………………….
…………………………………………………………………………………………
………………….
…………………………………………………………………………………………
…….
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414
iv
MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN...............................................................................................................i
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN.........................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................iv
DANH MỤC BẢNG....................................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài.................................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................2
4. Phạm vi và giới hạn của đề tài................................................................................2
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN.................................................................3
1.1. Các khái niệm:....................................................................................................3
1.1.1. Du lịch..........................................................................................................3
1.1.2. Du lịch biển đảo............................................................................................3
1.1.3. Kinh tế du lịch..............................................................................................3
1.2. Đặc điểm của du lịch biển đảo............................................................................3
CHƯƠNG 2. TÁC ĐỘNG CỦA DU LỊCH BIỂN ĐẢO ĐẾN KINH TẾ DU LỊCH
NHA TRANG...............................................................................................................5
2.1. Khái quát về Nha Trang......................................................................................5
2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên..................................................................5
2.1.2. Đặc điểm dân cư, kinh tế - xã hội.................................................................6
2.1.3. Tiềm năng phát triển du lịch biển đảo Nha Trang.........................................7
2.2. Thực trạng phát triển du lịch biển đảo Nha Trang.............................................15
2.2.1. Lượng khách...............................................................................................15
2.2.2. Doanh thu...................................................................................................15
2.2.3. Cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch....................................................................16
2.3. Tác động của du lịch biển đảo đến kinh tế du lịch Nha Trang...........................16
2.3.1. Tác động tích cực........................................................................................16
2.3.2. Tác động tiêu cực........................................................................................17
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN ĐẢO NHA
TRANG....................................................................................................................... 18
3.1. Thực hiện quy hoạch phát triển du lịch hợp lí...................................................18
3.2. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch...............................18
3.3. Tăng cường xúc tiến, quảng bá, liên kết, tìm kiếm thị trường...........................18
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414
v
3.4. Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực....................................................19
3.5. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ.......................................19
3.6. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức quản lí........................................19
3.7. Xúc tiến kêu gọi thu hút vốn đầu tư..................................................................20
3.8. Chủ động nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường....................................20
KẾT LUẬN................................................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................22
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
UBND: Ủy ban nhân dân
CSLT: Cơ sở lưu trú
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414
vii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1. Lượng khách du lịch đến Nha Trang giai đoạn 2016 – 2020.....................1
Bảng 2. Doanh thu ngành du lịch Nha Trang giai đoạn 2016 – 2020......................2
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trước yêu cầu hội nhập kinh tế thế giới và khu vực, cùng với sự phát triển của các
ngành kinh tế khác, ngành du lịch có những tăng trưởng đáng kể, đóng góp vào công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và ngày càng chứng minh được vai trò
quan trọng của mình trong cơ cấu kinh tế chung. Không thể phủ nhận, hoạt động du
lịch còn giúp tạo việc làm cho xã hội góp phần xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh
xã hội, nâng cao dân trí, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống, bảo vệ môi
trường và giữ vững an ninh quốc phòng.
Là một quốc gia có lợi thế về vị trí địa lí, điều kiện khí hậu, các nguồn tài nguyên
thiên nhiên và văn hóa đa dạng, phong phú, giàu bản sắc nên Việt Nam có nhiều thuận
lợi để phát triển ngành du lịch. Thấy được điều đó, vài thập niên gần đây, Đảng và Nhà
nước ta đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi để thúc đẩy sự tăng trưởng của ngành du lịch,
đưa ngành du lịch nước ta cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Theo thống kê
cho thấy, năm 2019 là năm có bước phát triển đột phá của ngành du lịch Việt Nam.
Khách quốc tế đến Việt Nam ước tính đạt hơn 18 triệu lượt (tăng 16,2% so với năm
2018); phục vụ 85 triệu lượt khách nội địa; tổng thu từ khách du lịch đạt 726 nghìn tỷ
đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2015-2019 đạt khoảng 22,7%/năm. Việt
Nam được đánh giá là một trong 10 nước tăng trưởng du lịch nhanh nhất thế giới.
Thành phố Nha Trang trực thuộc tỉnh Khánh Hòa, là địa bàn hội tụ đậm nét các
yếu tố nền tảng của một trung tâm du lịch biển quốc tế, bao gồm đô thị phát triển với
đầy đủ các giá trị văn hóa, nhân văn được đánh giá cao, môi trường khá trong sạch,
con người hiền hòa, nhã nhặn… kết hợp với các giá trị về cảnh quan thiên nhiên kỳ thú
của vịnh, biển, núi, sông, vùng ngập mặn, cảnh quan sinh thái nông nghiệp trù phú, hệ
sinh thái biển đa dạng. Du lịch biển đảo là loại hình du lịch đặc trưng của Nha Trang,
đã tạo được sức hút mạnh mẽ đối với du khách nội địa và quốc tế, doanh thu từ du lịch
đã đóng góp đáng kể vào tổng thu nhập kinh tế quốc dân của tỉnh.
Sự phát triển mạnh mẽ của du lịch biển đảo Nha Trang chắc chắn sẽ đem đến
những tác động nhất định trên các lĩnh vực môi trường, văn hóa, xã hội và kinh tế.
Trước thực tế đó, tôi chọn thực hiện đề tài “Tác động của du lịch biển đảo đến kinh
Tác động của du lịch biển đảo đến
Kinh tế du lịch thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414
2
tế du lịch thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa” nhằm tìm hiểu thực trạng phát
triển và chú trọng đánh giá những tác động của du lịch biển đảo đối với kinh tế du lịch
Nha Trang. Từ đó, đưa ra các giải pháp phát triển du lịch biển đảo Nha Trang một cách
hiệu quả và tối ưu nhất.
2. Mục tiêu của đề tài
- Biết được thực trạng phát triển du lịch biển đảo Nha Trang.
- Hiểu được tác động của du lịch biển đảo đến kinh tế du lịch thành phố Nha Trang.
- Thực hiện được việc đưa ra các giải pháp phát triển du lịch biển đảo Nha Trang.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập thông tin từ Sở Du lịch tỉnh Khánh Hòa, Cục Thống kê tỉnh Khánh Hòa,
UBND tỉnh Khánh Hòa, UBND thành phố Nha Trang, Internet và một số bài báo,
bài viết có liên quan. Các thông tin được thu thập có liên quan đến hoạt động du
lịch biển đảo tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa, bao gồm: một số báo cáo
hằng năm, tài liệu thống kê của doanh nghiệp, niên giám thống kê hoạt động du
lịch tại thành phố Nha Trang, các văn bản luật, chính sách, các quy định của Nhà
nước có liên quan đến ngành du lịch và hoạt động du lịch biển đảo.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu chủ yếu của đề tài là phương pháp thống kê mô tả,
đối chiếu, so sánh, tổng hợp số liệu từ các nguồn thông tin nhằm mô tả thực trạng
phát triển của du lịch biển đảo Nha Trang trong thời gian qua. Từ đó, tiến hành
phân tích, đánh giá, nhận diện các tác động đến kinh tế du lịch Nha Trang và đưa ra
các giải pháp khắc phục, phát triển du lịch biển đảo Nha Trang.
4. Phạm vi và giới hạn của đề tài
- Về nội dung: Tiểu luận chỉ tập trung nghiên cứu, đánh giá về tài nguyên du lịch, cơ
sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, đội ngũ nhân lực, nguồn khách, thực
trạng phát triển du lịch biển đảo của Nha Trang. Trên cơ sở đó sẽ phân tích tiềm
năng phát triển và đánh giá tác động của du lịch biển đảo đến kinh tế du lịch Nha
Trang. Từ đó, đề xuất giải pháp phát triển du lịch biển đảo Nha Trang.
- Về không gian: Tiểu luận nghiên cứu trong phạm vi thành phố Nha Trang
- Về thời gian: Tiểu luận thu thập và phân tích số liệu trong giai đoạn 2016 – 2020.
Tác động của du lịch biển đảo đến
Kinh tế du lịch thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414
3
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Các khái niệm:
1.1.1. Du lịch
Theo Luật Du lịch Việt Nam (2017), du lịch là các hoạt động có liên quan đến
chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01
năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám
phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác.
1.1.2. Du lịch biển đảo
Du lịch biển đảo là loại hình du lịch được phát triển ở khu vực ven biển và các hòn
đảo gần bờ, trên cơ sở khai thác tài nguyên du lịch biển đảo bao gồm tài nguyên du
lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn, nhằm tạo ra các sản phẩm du lịch biển
đảo đa dạng, phục vụ nhu cầu khách du lịch về nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, khám
phá, mạo hiểm, tham quan, tắm biển, nghiên cứu…
Trong đó, tài nguyên du lịch tự nhiên biển đảo bao gồm các điều kiện tự nhiên của
biển đảo khai thác vào hoạt động du lịch như: phong cảnh ven biển, hệ sinh thái ven
biển và dưới biển, các đặc sản biển, nhiệt độ trung bình của không khí vào ban ngày,
nhiệt độ trung bình của nước biển, độ mặn của nước biển, độ dốc của các bãi biển,
cường độ gió, thủy triều, sóng biển… Và tài nguyên du lịch nhân văn biển đảo là tổng
thể các giá trị văn hóa, lịch sử, các thành tựu chính trị và kinh tế có ý nghĩa đặc trưng
cho sự phát triển du lịch biển đảo, ví dụ như các viện bảo tàng hải dương học, các làng
xã ven biển với các nghề thủ công đặc trưng…
1.1.3. Kinh tế du lịch
Theo Từ điển tiếng Việt, kinh tế du lịch là một loại hình kinh tế có tính đặc thù
mang tính dịch vụ, và thường được xem như ngành công nghiệp không khói, gồm có
du lịch quốc tế và du lịch trong nước; có chức năng, nhiệm vụ tổ chức việc khai thác
các tài nguyên và cảnh quan của đất nước (tài nguyên thiên nhiên, phong cảnh, kinh tế,
văn hoá, lịch sử, vv.) nhằm thu hút khách du lịch trong nước và ngoài nước, tổ chức
buôn bán, xuất nhập khẩu tại chỗ hàng hoá và dịch vụ cho khách du lịch.
1.2. Đặc điểm của du lịch biển đảo
* Đặc điểm về sản phẩm
Tác động của du lịch biển đảo đến
Kinh tế du lịch thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414
4
- Sản phẩm du lịch biển đảo về cơ bản là không cụ thể, không tồn tại dưới dạng vật
thể. Do vậy, việc đánh giá chất lượng sản phẩm du lịch rất khó khăn.
- Sản phẩm du lịch thường được tạo ra gắn liền với yếu tố tài nguyên du lịch. Do
vậy, sản phẩm du lịch không thể dịch chuyển được.
- Phần lớn quá trình tạo ra và tiêu dùng các sản phẩm du lịch trùng nhau về không
gian và thời gian. Chúng không thể cất đi, tồn kho như các hàng hóa thông thường
khác.
- Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch thường không diễn ra đều đặn, mà chỉ có thể tập
trung vào những thời gian nhất định. Vì vậy, trên thực tế hoạt ñộng kinh doanh du
lịch thường mang tính mùa vụ.
* Đặc điểm về điều kiện phát triển
- Điều kiện về tài nguyên du lịch biển: được chia làm hai nhóm: tài nguyên thiên
nhiên và tài nguyên nhân văn.
- Điều kiện về cơ sở hạ tầng: bao gồm các điều kiện về tổ chức, các điều kiện về kỹ
thuật và các điều kiện về kinh tế.
Tác động của du lịch biển đảo đến
Kinh tế du lịch thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414
5
CHƯƠNG 2. TÁC ĐỘNG CỦA DU LỊCH BIỂN ĐẢO ĐẾN KINH TẾ DU
LỊCH NHA TRANG
2.1. Khái quát về Nha Trang
Nha Trang là một thành phố ven biển và là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa,
du lịch của tỉnh Khánh Hòa. Nha Trang có điều kiện tự nhiên thuận lợi về vị trí, cảnh
quan thiên nhiên, khí hậu, cùng với nền tảng về lịch sử và nhân văn. Những điều này
đã giúp Nha Trang có khả năng phát triển nhiều loại hình du lịch đa dạng. Trong đó,
nổi bật nhất là loại hình du lịch biển đảo nhờ sở hữu các bãi biển, hòn đảo xinh đẹp,
thu hút khá nhiều du khách gần xa.
2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên
Thành phố Nha Trang nằm ở vị trí trung tâm tỉnh Khánh Hòa. Phía Bắc giáp thị xã
Ninh Hòa, phía Nam giáp huyện Cam Lâm, phía Tây giáp huyện Diên Khánh, phía
Đông giáp với biển Đông và huyện đảo Trường Sa thuộc tỉnh Khánh Hòa. Hiện nay,
thành phố Nha Trang có tổng diện tích đất tự nhiên là 252,6 km² (chưa tính diện tích
các đảo và vịnh biển).
Nha Trang có nhiều lợi thế về địa lý, thuận tiện về đường bộ, đường sắt, đường
hàng không, đường biển trong nước và quốc tế, là cửa ngõ Nam Trung bộ và Tây
Nguyên nên Nha Trang có nhiều điều kiện mở rộng quan hệ giao lưu và phát triển.
Địa hình Nha Trang có sự phân hóa phức tạp, có độ cao thay đổi từ 0 đến 900m so
với mực nước biển và được chia làm ba vùng địa hình chính: vùng đồng bằng duyên
hải và ven sông Cái; vùng chuyển tiếp và các đồi núi thấp nằm ở phía Tây và Đông
Nam hoặc trên các đảo nhỏ; và cuối cùng là vùng núi có địa hình dốc trên 15 độ phân
bổ ở hai đầu Bắc – Nam của thành phố, trên đảo Hòn Tre và một số đảo đá khác. Đặc
biệt, bờ biển Nha Trang sở hữu rất nhiều bãi biển và vịnh biển đẹp, có giá trị du lịch
cao.
Khí hậu đặc trưng của Nha Trang là khí hậu nhiệt đới xavan chịu ảnh hưởng lớn
của khí hậu đại dương. Vì vậy, thời tiết Nha Trang quanh năm tương đối ôn hòa với
nhiệt độ trung bình dao đông từ 26 tới 27 độ C và ít bị ảnh hưởng của bão. Nha Trang
gồm hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa đông ít lạnh và mùa mưa kéo dài.
Mùa mưa lệch về mùa đông, bắt đầu từ tháng 9 và kết thúc vào tháng 12. Khí hậu Nha
Tác động của du lịch biển đảo đến
Kinh tế du lịch thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414
6
Trang mát mẻ, khá thuận lợi cho phát triển du lịch cả năm so với các tỉnh khác thuộc
vùng duyên hải Nam Trung Bộ.
Nha Trang có nhiều sông suối, tập trung ở hai hệ thống sông chính là sông Cái và
sông Quán Trường, đều chảy theo hướng Tây Đông qua thành phố và đổ ra điển Đông.
Hai dòng sông là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho các hoạt động sản xuất công -
nông nghiệp, du lịch, dịch vụ và sinh hoạt của người dân trong thành phố và các huyện
lân cận, đồng thời cũng là nguồn bồi đắp phù sa cho vùng đồng bằng châu thổ các
sông lớn. Nha Trang sở hữu nhiều tài nguyên khoáng sản như than bùn, cao lanh, sét,
sét chịu lửa, vàng sa khoáng, cát thuỷ tinh, san hô, đá granit, quặng ilmênit, nước
khoáng, phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng và công nghiệp khai thác. Bên cạnh đó,
Nha Trang có 19 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó, đảo lớn nhất là Hòn Tre rộng 36 km 2 nằm
che chắn ngoài khơi, giúp vịnh Nha Trang trở nên kín gió và êm sóng. Ngoài ra còn có
nhiều tài nguyên biển, bao gồm các nguồn rong, tảo thực vật, trữ lượng hải sản lớn
cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến hải sản; các điều kiện thuận lợi để khai
thác sinh vật biển và nuôi trồng thuỷ sản. Với hệ động thực vật phong phú và đa dạng
chính là nguồn tài nguyên du lịch đặc trưng, góp phần làm nền tảng phát triển loại hình
du lịch biển đảo.
2.1.2. Đặc điểm dân cư, kinh tế - xã hội
Với trình độ phát triển kinh tế - xã hội khá cao, Nha Trang đã trở thành một trong
những đô thị loại I ở Việt Nam, được Thủ tướng Chính phủ Việt Nam công nhận vào
ngày 22 tháng 4 năm 2009. Thành phố bao gồm 27 đơn vị hành chính cơ sở: 19
phường và 08 xã với dân số 422.601 người (số liệu năm 2019). Dân cư phân bố không
đều, tập trung chủ yếu ở các phường nội thành. Mật độ dân số trung bình toàn thành
phố là 1.684 người/km².
So với các địa phương khác ở miền Trung, nền kinh tế Nha Trang tương đối phát
triển, với GDP bình quân hàng năm đạt 3184 USD, tốc độ tăng bình quân hàng năm là
13 - 14%. Cơ cấu kinh tế thành phố cũng chuyển đổi theo hướng tích cực, tăng cơ cấu
công nghiệp và dịch vụ, giảm tỉ trọng nông nghiệp. Với vai trò là động lực kinh tế phát
triển chính của Khánh Hòa, Nha Trang đang có nhiều đóng góp đáng kể, thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội các địa phương còn lại, với 82,5% doanh thu từ dịch vụ du lịch và
Tác động của du lịch biển đảo đến
Kinh tế du lịch thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414
7
42,9% giá trị công nghiệp toàn tỉnh. Thương mại, dịch vụ và du lịch là ngành kinh tế
mũi nhọn, đã mang lại vị thế quan trọng cho Nha Trang. Đặc biệt là các hoạt động du
lịch, vui chơi, nghỉ dưỡng, thu hút du khách trong nước và quốc tế đến với thành phố
biển xinh đẹp này ngày càng tăng. Đồng hành với du lịch đã kéo theo sự phát triển của
các dịch vụ nhà hàng, khách sạn , mua sắm, tài chính-ngân hàng, xây dựng… phát
triển đa dạng và phong phú các loại hình dịch vụ phục vụ du khách. Công nghiệp cũng
là một ngành nghề quan trọng của thành phố, với nhiều cơ sở công nghiệp, thủ công
mỹ nghệ, làng nghề biển… Cơ cấu công nghiệp chủ yếu là các ngành chế biến thực
phẩm, chế biến hải sản xuất khẩu, sản xuất hàng tiêu dùng, dệt may, đóng tàu và sản
xuất hàng thủ công mỹ nghệ…
2.1.3. Tiềm năng phát triển du lịch biển đảo Nha Trang
2.1.3.1. Tiềm năng về tài nguyên du lịch thiên nhiên
Được mệnh danh là thiên đường du lịch, Nha Trang nằm gọn trong lòng một thung
lũng trước núi và ven biển, trải dài dọc theo bờ biển. Biển Nha Trang có nhiều bãi biển
cát trắng, nước trong xanh và không có các loài cá dữ hay các dòng nước xoáy ngầm,
thảm thực vật và động vật biển đa dạng phong phú. Bên cạnh đó còn có hệ thống 19
hòn đảo lớn nhỏ nằm rải rác xa gần, tạo nên những hình thù ngoạn mục, kết hợp với
khí hậu ôn hoà quanh năm, phong cảnh hữu tình cùng nhiều danh lam thắng cảnh đẹp
giúp cho loại hình du lịch biển đảo ở Nha Trang phát triển mạnh.
Hệ thống các đảo nhỏ trong vịnh Nha Trang rất đa dạng, với nhiều đảo lớn nhỏ
như Hòn Mun, Hòn Tre, Hòn Tằm, Hòn Miễu, Hòn Hố, Hòn Đụn, Hòn Một… Đây là
những hòn đảo không chỉ có những cảnh đẹp trên bờ mà còn có những cảnh đẹp dưới
nước. Những hòn đảo này cũng là nơi cư trú và làm tổ của loài chim yến, một đặc sản
nổi tiếng của Nha Trang nói riêng và Khánh Hòa nói chung, rất bổ dưỡng cho sức
khỏe, có giá trị kinh tế rất cao. Yến Sào Nha Trang, Khánh Hòa là một món quà vô
cùng ý nghĩa, rất được du khách ưu chuộng.
Các đảo nổi tiếng được khai thác trong du lịch biển đảo Nha Trang gồm:
* Hòn Mun
Đây được xem là hòn đảo thơ mộng và đẹp nhất trong hệ thống đảo của Nha
Trang, đảo thuộc sự quản lý của quân đội nên còn khá hoang sơ và sạch sẽ, nước biển
Tác động của du lịch biển đảo đến
Kinh tế du lịch thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414
8
trong veo. Sở dĩ có tên là "Hòn Mun" là vì phía đông nam của đảo có những mỏm đá
nhô cao, vách dựng hiểm trở tạo thành hang động, đặc biệt đá ở đây đen tuyền như gỗ
mun, rất hiếm thấy ở những nơi khác. Bãi tắm Hòn Mun không có cát trắng như Bãi
Trũ trên đảo Hòn tre nhưng có nhiều sỏi lớn nhỏ được sóng biển mài nhẵn xếp chồng
lên nhau rất đẹp. Trên đảo có một vài khoảng đất rộng, có giếng nước ngọt, cây rừng
và một số cây ăn quả như xoài, chay, cây phong ba….
Năm 2001, Khu bảo tồn biển Hòn Mun ra đời, đến năm 2005 đổi tên là Khu bảo
tồn biển vịnh Nha Trang. Kết quả khảo sát đa dạng sinh học Khu bảo tồn biển cho
thấy Hòn Mun là nơi có rạn san hô phong phú và đa dạng nhất Việt Nam. Các nhà
khoa học cũng đã tìm thấy ở đây gần 350 trong tổng số hơn 800 loài san hô cứng trên
thế giới. Diện tích khoảng 160 km² bao gồm khoảng 38 km² mặt đất và khoảng 122
km² vùng nước xung quanh các đảo. Đây là nơi thiết lập khu bảo tồn biển đầu tiên ở
Việt Nam có những rạn san hô với một quần thể sinh vật biển còn nguyên sơ, gần như
độc nhất vô nhị không chỉ của Việt Nam mà còn của cả Đông Nam Á.
* Hòn Miễu (hay đảo Bồng Nguyên)
Đây là nơi có Thủy Cung Trí Nguyên với những sinh vật biển kỳ lạ, cách cảng Cầu
Đá Nha Trang chừng 2 km về phía Đông Nam, đi bằng ca nô khoảng trên dưới 10
phút. Cách hồ là bãi sỏi đủ màu, đủ dáng, trải thành từng lớp trên bờ thay cho cát
trắng. Trên đảo này, dân cư sinh sống chủ yếu bằng nghề chài lưới, tập hợp thành một
thôn nhỏ có tên là Trí Nguyên.
Hồ cá Trí Nguyên là sáng kiến độc đáo của một người dân vùng biển yêu thích
thiên nhiên đã tự bỏ tiền của thuê mướn bà con trên đảo xây dựng, tạo nên hồ nước dài
160m, rộng 130m, tiếp đó lại làm thêm 3 hồ nhỏ liền kề là hồ cá cảnh, hồ cá dữ và hồ
cá thịt. Tại đây, đã nuôi thả nhiều loài cá biển và nhiều loài sinh vật biển quý hiếm
khác nhau, tạo nên một thế giới biển thật sống động.
* Hòn Tằm
Hòn Tằm cũng là điểm du lịch hấp dẫn trên tuyến tham quan du lịch biển đảo ở
Nha Trang. Hòn Tằm có hình dáng gợi hình một con tằm khổng lồ nằm trên biển xanh
như đang vẫy vùng trong “vườn dâu” xanh thắm, bạt ngàn. Bãi tắm Hòn Tằm có hình
cánh cung, cát mịn, thoai thoải, nơi đây vẫn còn lưu lại vẻ hoang sơ của thiên nhiên
Tác động của du lịch biển đảo đến
Kinh tế du lịch thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414
9
với thảm rừng nhiệt đới xanh mướt, bờ cát dài lãng mạn. Có nhiều môn thể thao giải
trí trên biển tại Hòn Tằm như: bơi lặn, dù lượn, mô tô nước, lướt ván…
* Hòn Tre
Đây là đảo lớn nhất trong Vịnh Nha Trang với diện tích trên 32.5 km², có chiều dài
hơn 10km, chiều ngang chỗ rộng nhất khoảng 6km, nhìn xa như một con cá sấu khổng
lồ đang trườn giữa hồ nước mênh mông, xanh thẳm. Đảo Hòn Tre nằm cách trung tâm
thành phố Nha Trang khoảng 5 km về phía Đông, cách cảng Cầu Đá 3,5 km vị trí
tương đối biệt lập, có bãi tắm thiên nhiên đẹp nhất Việt Nam, thảm thực vật trong khu
vực còn nguyên sơ, khí hậu ôn hoà, ít gió bão, rất thuận lợi cho việc phát triển du lịch
sinh thái và nghỉ dưỡng biển. Khu vực quy hoạch đảo bao gồm khu Vũng Me - Bãi Trũ
- Đầm Già - Bãi Rạn được quy hoạch hướng tới một quần thể các dự án du lịch cao
cấp. Đảo Hòn Tre được mệnh danh là Hòn Ngọc Việt, được khai thác và xây dựng rất
nhiều khu du lịch nghỉ dưỡng từ lâu. Đây là hòn đảo còn nguyên sơ, mang khí hậu
nhiệt đới ôn hòa, ít gió bão nên thu hút nhiều dự án xây dựng như khu vực sân golf,
resort - khách sạn Vinpearl, khu vui chơi giải trí bậc nhất Vinpearl Land, công viên văn
hóa Hòn Tre, khu du lịch con Sẻ Tre, khu du lịch sinh thái Đầm Bấy,...
* Hòn Chồng – Hòn Vợ
Hòn Chồng – Hòn Vợ kỳ thực là một bãi đá thiên nhiên được tạo ra từ những tảng
đá lớn nằm xếp lên nhau, qua bao nhiêu thời gian bị bào mòn và phong hóa bởi gió trời
và sóng biển mà hình thành nên vẻ đẹp kỳ thú vô cùng.
Hòn Chồng là thắng cảnh được xếp hạng Danh thắng quốc gia năm 1999, nằm dọc
bờ Vịnh Nha Trang đi về hướng Bắc. Danh thắng Hòn Chồng được hình thành do sự
kiến tạo của tự nhiên, với một quần thể những khối đá lớn, nhỏ tạo thành nhiều lớp
chạy dài từ chân ngọn đồi thôn Cù Lao ra tận biển. Hòn Chồng nằm ở phía xa xa ngoài
biển, có hai tảng đá lớn xếp chồng lên nhau, gồm một khối đá nhìn khá vuông vức xếp
chồng lên một khối đá to hơn và khá bằng phằng. Trong đó kỳ lại nhất là trên tảng đá
lớn phía trên có một vết lõm khổng lồ hình bàn tay.
Phía xa xa Hòn Chồng, nằm về phía bên tay phải là một bãi đá có hình dạng mềm
mại, ôn nhu hơn, ấy chính là Hòn Vợ. Hòn Vợ là 4 phiến đá nhỏ hơn nằm xếp chồng
lên nhau, hai dưới, hai trên. Do gần với sóng biển hơn nên được phong hóa nhiều, các
Tác động của du lịch biển đảo đến
Kinh tế du lịch thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414
10
phiến đá được bào mòn không còn góc cạnh như Hòn Chồng, người ta ví von rằng
Hòn Chồng ngạo nghễ bao nhiêu thì Hòn Vợ lại dịu dàng bấy nhiêu.
Cái tên Hòn Chồng – Hòn Vợ xuất phát từ một câu chuyện đầy cảm động. Trước
đây có một con thuyền của một đôi vợ chồng trôi dạt vào bãi biển này, gặp giông bão
nên bị rơi xuống nước. Người chồng một tay bám vào đá, một tay giữ chặt vợ, nhưng
dù có cố gắng thế nào cũng không thể chiến thắng được thiên nhiên khốc liệt. Hai
người hóa thành hai tảng đá lớn nằm sừng sững giữa trời cao biển lộng để mãi mai
được ở bên nhau. Bàn tay người chồng bám vào đá vì dùng nhiều sức mà để lại vết
lõm. Câu chuyện này lý giải vì sao có Hòn Vợ nằm cách không xa Hòn Chồng. Và
cũng có lẽ là từ câu chuyện này mà nhân dân trong vùng mới gọi hai quần thể đá lớn
này là Hòn Chồng – Hòn Vợ để tượng trưng cho tình cảm thủy chung của đôi lứa.
* Đảo yến
Đây không phải là tên riêng của một đảo nào, mà cứ đảo nào có yến làm tổ thì gọi
vậy. Từ lâu, loài chim yến đã từng đến làm tổ trong các hang đá hoặc trên vách đá. Tổ
yến là loại đặc sản qúy hiếm, nổi tiếng, được ví như vàng trắng và tổ yến còn được gọi
là yến sào. Trong 19 hòn đảo ở Vịnh Nha Trang thì Hòn Nội và Hòn Ngoại là nơi có
nhiều yến nhất. Hòn Nội là đảo nằm phía trong, còn Hòn Ngoại nằm phía ngoài. Hòn
Nội có bãi tắm đôi (có hai bờ biển một mặt hướng ra Vịnh Nha Trang mặt còn lại
hướng vào một vũng lớn bị cô lập trong đảo mùa nước lên, nước sẽ tràn qua doi cát
vào vũng) với cát trắng rất đẹp nhưng ít dùng cho du lịch chủ hoạt động chủ yếu trên
đảo là khai thác Yến sào. Yến sào Nha Trang - Khánh Hòa từ xưa đến nay vẫn luôn
đứng đầu về sản lượng và chất lượng, được nhiều khách hàng trong nước và quốc tế ưa
chuộng. Cùng với việc nghiên cứu phát triển nuôi yến sào trong nhà, Công ty yến Sào
– Khánh Hòa đã mở tuyến du lịch ra đảo Yến để du khách có cơ hội nhìn thấy trực tiếp
chim yến nằm trong tổ yến cheo leo giữa biển khơi thật xinh xắn.
* Viện Hải dương học
Viện Hải dương học nằm ngay bên cảng Cầu đá, cách trung tâm thành phố Nha
Trang khoảng 6km về phía Nam, được xây dựng từ năm 1923 do Phủ toàn quyền
Đông Dương và người Pháp trực tiếp quản lý, điều hành. Nha Trang – Khánh Hòa là vị
trí tối ưu, được lựa chọn để xây dựng Viện nghiên cứu đại dương ở Đông Dương vì bờ
Tác động của du lịch biển đảo đến
Kinh tế du lịch thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414
11
biển Khánh Hòa thuộc loại sâu nhất ở Việt Nam, cách hải phận quốc tế không xa, lại là
nơi gặp gỡ của hai dòng hải lưu nóng - lạnh, một từ phương Bắc xuống và một từ xích
đạo lên, tạo nên một chế độ biển miền nhiệt đới ưu việt cho các loài sinh vật biển sinh
sống và phát triển nhiều tầng, nhiều lớp.
Đến Viện Hải Dương học Nha Trang, ngoài việc có thể tìm hiểu những vấn đề liên
quan đến công tác nghiên cứu khoa học về biển, còn được tham quan Bảo tàng Hải
dương học, nơi đây đang lưu giữ và nuôi dưỡng một tập hợp mẫu vật và những sinh
vật biển lớn nhất Việt Nam, có tầm cỡ trong khu vực. Đây là bảo tàng độc đáo, lưu giữ
khoảng hơn 20.000 mẫu vật của hơn 4.000 loài sinh vật biển động, thực vật trong các
ao, hồ nước ngọt suốt từ biển Đông xuống vịnh Thái Lan và Biển Ho-Campuchia.
2.1.3.2. Tiềm năng về tài nguyên du lịch văn hóa
Bên cạnh những tài nguyên thiên nhiên, Nha Trang còn sở hữu cái giá trị văn hóa
giúp thú hút khách du lịch.
* Festival biển Nha Trang
Festival biển Nha Trang là một lễ hội lớn, mang tầm quốc tế, được tổ chức 2 năm
1 lần. Lễ hội này là sự kiện văn hóa - du lịch vô cùng đặc sắc nhằm quảng bá, tôn vinh,
bảo tồn và phát huy những giá trị tinh thần, bản sắc văn hóa biển đảo của người dân
Khánh Hòa nói riêng, và dân tộc Việt Nam nói chung.
Chương trình của lễ hội Festival biển Nha Trang có rất nhiều hoạt động, kéo dài từ
4 - 5 ngày, được tổ chức tại thành phố Nha Trang, Khánh Hòa. Các hoạt động có nội
dung mang đậm giá trị văn hóa truyền thống như: Lễ hội cầu ngư, lễ hội ẩm thực yến
sào Khánh Hòa, các trò chơi dân gian, hội thi bơi lắc thúng… Đặc biệt, sau buổi lễ
khai mạc sẽ là màn trình diễn bắn pháo hoa chào mừng vô cùng ấn tượng. Bên cạnh
các hoạt động đó, Festival biển Nha Trang còn có nhiều hoạt động nghệ thuật như:
Triển lãm mỹ thuật, thi vẽ tranh thiếu nhi, các chương trình biểu diễn nghệ thuật
đường phố…Và nhiều hoạt động thể thao giải trí như: giải bơi biển, giải bóng chuyền
bãi biển, giải bóng đá bãi biển tỉnh Khánh Hòa…
* Lễ hội Yến Sào
Một trong những lễ hội ở Nha Trang mang đậm nét đặc trưng của thành phố biển
đó là lễ hội Yến Sào. Bởi Nha Trang, Khánh Hòa là cái nôi của Yến Sào, là địa danh
Tác động của du lịch biển đảo đến
Kinh tế du lịch thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
- lOMoARcPSD|16911414
12
sản xuất Yến Sào được thế giới đánh giá là tốt nhất Việt Nam. Lễ hội này được tổ chức
không chỉ để tri ân, tưởng nhớ công ơn của các bậc tiền nhân, người đã khai sáng ra
ngành khai thác và chế biến tổ yến mà còn nhằm tôn vinh, gìn giữ và phát triển nghề
làm yến. Lễ hội diễn ra vào ngày 10 tháng 5 âm lịch hàng năm, những người làm nghề
kinh doanh, khai thác yến sào tại Khánh Hòa và nhiều địa phương khác trong cả nước
lại quy tụ về đảo yến Hòn Nội cùng dâng hương giỗ tổ ngành.
Phần hình thức lễ bao gồm: nghi thức rước bài vị, nghi lễ dâng hương tại đền thờ
tổ và lễ cúng tống na. Trong các phần lễ, sẽ có người chủ lễ, là người am tường từng
chi tiết của nghề Yến sào, được mọi người tôn kính. Sau phần lễ là phần hội. Nhiều
hoạt động văn hóa, nghệ thuật truyền thống được diễn ra như hát quan hò, ca múa,
chèo thuyền, các chương trình giới thiệu gian hàng, sản phẩm yến đặc trưng. Đến với
lễ hội này, bạn sẽ được tham gia vào những hoạt động vui nhộn của phần hội, và
thưởng thức các món rất hấp dẫn từ tổ yến. Không chỉ vậy, bạn còn được tìm hiểu về
nghề khai thác và chế biến yến sào nổi tiếng của Nha Trang.
* Lễ hội Cầu Ngư
Lễ hội cầu ngư Nha Trang là lễ hội mang ý nghĩa cầu bình an và bảo vệ loài cá
voi. Đối với người dân vùng biển Nha Trang, cá voi được xem như là hóa thân của
thần biển vì nó thường hay giúp đỡ tàu bè, ngư dân trong cơn giông bão của biển
cả. Lễ hội này được tổ chức từ ngày 11-13/2 âm lịch hàng năm. Hoạt động lễ hội bắt
đầu từ sáng sớm với nghi thức Nghinh Ông. Đây là nghi thức vô cùng quan trọng
trong cả lễ hội. Người ta sẽ chọn lựa những người khỏe mạnh nhất, rước kiệu Ông
Nam Hải đi ra phía biển để lên thuyền rồng ra khơi.
Bên cạnh lễ Nghinh Ông thì lễ sắc phong cũng thu hút đông đảo sự tập trung, tham
gia của người dân nhất. Đám rước sắc phong chia làm hai đoàn, một đi từ phía Bắc,
một đia từ phí Nam, hai đoàn đều đi hướng về khu Lăng Ông. Dẫn đầu mỗi đoàn là đội
múa lân, sư, rồng. Tiếp sau đoàn múa lân là mô hình thuyền lướt sóng trên biển. Một
hình ảnh trực quan vô cùng sống động đã được người dân hiện thực hóa theo cách tâm
linh khá thú vị. Đi cuối đoàn rước là các thành viên tham gia lễ rước, mặc quần áo
thiết kế theo lối cổ xưa, tay cầm cờ, binh khí chính tề xếp hai hàng đều bước. Kết thúc
phần lễ thỉnh, báo cáo kết quả năm trước, cầu an cho năm nay thì lại rước Ông ra biển.
Tác động của du lịch biển đảo đến
Kinh tế du lịch thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
nguon tai.lieu . vn