Xem mẫu
- MỞ ĐẦU
Việt nam đang trong thời kỳ quỏ độ lờn chủ nghĩa xó hội (CNXH) và theo
lý luận của Lenin về nền kinh tế trong thời kỳ quỏ độ vận dụng vào kinh tế, cú
phải nú ý nghĩa là chế độ hiện nay cú những mảnh của cả chủ nghĩa tư bản
(CNTB) lẫn CNXH khụng? Bất cứ ai cũng thừa nhận là cú, song cũng khụng
phải bất cứ ai cũng thừa nhận điểm ấy đều suy nghĩ xem cỏc thành phần của
kết cấu kinh tế - xó hội hiện cú ở Nga là như thế nào mà tất cả then chốt cả
vấn đề lại chớnh là ở đú. Áp dụng vào nền kinh tế Việt Nam, Đảng và Nhà
nước ta đó chủ trương xõy dựng một nền kinh tế hàng húa nhiều thành phần
cú sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. Đú là một chủ trương
đỳng đắn và phự hợp với quy luật phỏt triển khỏch quan, bởi thụng qua chủ
trương này một nền kinh tế mới được mở ra,cỏc thành kinh tế mới hỡnh thành
được lập ra từ chớnh nguồn vốn trước đõy nằm phõn tỏn trong cỏc tầng lớp
dõn cư,do đú mà huy động được tối đa của cải vật chất trong xó hội để xõy
dựng đất nước. Từ khi cú chớnh sỏch đổi mới (1986) đến nay, cỏc thành phần
kinh tế đó đúng gúp nhất định của mỡnh vào xõy dựng vào nền kinh tế quốc
dõn, thỳc đẩy sự phỏt triển của đất nước,qua so sỏnh giữa hai thời kỳ kinh tế
(Kinh tế cũ kế hoạch hoỏ tập trung và kinh tế hàng húa) ta thấy một bước phỏt
triển vượt bậc của nền kinh tế nước ta .
Tuy nhiờn, theo lý luận Mac: ”Trong bất cứ hỡnh thỏi kinh tế xó hội nào
cũng cú phương thức sản xuất (PTSX) giữ vị trớ chi phối”. Cú nghĩa là trong
mỗi chế độ xó hội cần cú một thành phần kinh tế giữ vai trũ chủ đạo, cú nghĩa
là trong mỗi chế độ XHCN cần cú một thành phần kinh tế giữ vai trũ chủ đạo,
dẫn dắt cỏc thành phần kinh tế khỏc đi theo một định hướng xó hội nhất định.
Ngay từ đầu lập nước, đảng ta đó xỏc định đưa nước Việt Nam tiến lờn chủ
nghĩa xó hội, mà cơ sở hỡnh thành nờn CNXH đú chớnh là chế độ cụng hữu
về tư liệu sản suất (TLSX), tức là TLSX thuộc sở hữu toàn dõn. Kinh tế nhà
nước (KTNN) là thành phần kinh tế được hỡnh thành trờn hỡnh thức sở hữu
toàn dõn vỡ vậy một tất yếu khỏch quan là KTNN phải là thành phần kinh tế
nắm vai trũ chủ đạo nhằm hướng toàn bộ nền kinh tế đi theo định hướng
XHCN.
Đảng và nhà nước ta đó xỏc định rằng thời kỳ quỏ độ lờn CNXH đũi hỏi
một thời gian rất lõu dài và sẽ gặp nhiều khú khăn thỏch thức đặc biệt Việt
Nam lại đi lờn từ chế độ phong kiến bỏ qua chế độ TBCN. Ta biết rằng
“chớnh trị là tập trung của kinh tế”, do đú kinh tế là con đường để hỡnh
Trang 1
- thành một thể chế chớnh trị. Ta định hướng xõy dựng CNXH thỡ phải phỏt
triển thành phần kinh tế nhà nước thật vững chắc ,làm sao để nú thể hiện vai
trũ chủ đạo của KTNN, nắm được quy luật vận động khỏch quan của kinh tế
để từ đú cú cỏch tỏc động để KTNN thể hiện được vai trũ trọng yếu của nú,
để đất nước ta đi đỳng theo định hướng đó chọn.
Việc nhiờn cứu (NC), tỡm hiểu rồi đến nắm bắt bản chất cũng như vai trũ
của KTNN sẽ giỳp mỗi chỳng ta thấy được tầm quan trọng, tớnh thiết yếu
phải phỏt triển KTNN ở nước ta hiện nay nhận thức được những đường lối,
chớnh sỏch phỏt triển mà đảng và chớnh phủ đưa ra nhằm cải tổ và xõy dựng
nền kinh tế XHCN tiến kịp với thế giới, nhưng cũng đồng thời thụi thỳc mỗi
chỳng ta cần phải gúp sức mỡnh vào cụng cuộc đất nước bằng cỏch dựa trờn
những gỡ mà ta đó đạt được và chưa làm được để đưa ra những giải phỏp
kiến nghị hữu ớch cho việc đưa KTNN lờn nắm vai trũ chủ đạo cũng là để
xõy dựng nền kinh tế nước nhà ổn định, phỏt triển và bền vững.
Đồ ỏn của tụi sẽ đi sõu vào NC về một số vấn đề sau:
Phần I: Khỏt quỏt về một số vấn đề lý luận về KTNN, vai trũ chủ đạo
của KTNN, giải thớch vỡ sao sự hỡnh thành KTNN là một tất yếu và sự cần
thiết của vai trũ chủ đạo của KTNN trong chế độ của chỳng ta hiện nay.
Phần II: Thực trạng về vấn đề đưa KTNN giữ vai trũ chủ đạo trong nền
kinh tế ở nước ta hiện nay đó đạt được thành quả gỡ và cũn những tồn tại,
yếu kộm nào cần khắc phục - nguyờn nhõn của thực đú.
Phần III: Một số giải phỏp và kiến nghị nhằm phỏt huy những gỡ đó đạt
được ,khắc phục những hạn chế ,thiếu sút trong việc đưa KTNN lờn nắm vai
trũ chủ đạo trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Do trỡnh độ hiểu biết và lý luận cũn rẩt hạn chế , đề ỏn NC của tụi cũn rất
nhiều hạn chế và thiếu sút. Tụi rất mong nhận được sự thụng cảm cựng những
ý kiến đúng gúp để mỗi chỳng ta sẽ được nõng cao hơn tầm nhận thức hiểu
biết nhằm phục vụ tốt hơn cho sự nghiệp đổi mới và phỏt triển kinh tế xó hội
của đất nước.
Em xin chõn thành cảm ơn thầy giỏo hướng dẫn Mai Hữu Thực đó giỳp
em rất nhiều từ khõu cung cấp những kiến thức cơ bản nhất cho đề tài, đến
việc hướng dẫn tỡm đọc những tài liệu bổ ớch để từ đú em cú thể hoàn thành
được đề tài NC này.
Hà Nội, thỏng 5 năm 2007
Trang 2
- NỘI DUNG
I. Một số vấn đề lý luận về KTNN:
1. Một số khỏi quỏt chung về KTNN:
1.1 Khỏi niệm chung về thành phần KTNN:
Để hiểu đầy đủ về thành phần KTNN, trước hết ta phải tỡm hiểu thành
phần kinh tế nhà nước là gỡ và thành phần KTNN xuất hiện ở nước ta khi
nào.
Là một nước đi sau trong tiến trỡnh xõy dựng CNXH, chỳng ta được học
hỏi rất nhiều kinh nghiệm từ những nước đi trước mà tiờn phong là Nga (Liờn
Xụ cũ). Từ luận điển Lenin về nền kinh tế trong thời kỳ quỏ độ - đú phải là
nền kinh tế nhiều thành phần. Đảng và nhà nước ta đó ỏp dụng vào thực tiển ở
nước ta và đưa ra chủ trương xõy dựng một nền kinh tế đa phần mang tớnh
đặc trưng của thời kỳ giao thời giữa kinh tế TBCN và XHCN.
Trước hết ta hiểu thế nào là một thành phần kinh tế? Thành phần kinh tế
hay đơn vị kinh tế hay đơn vị kinh tế cơ sở của nền kinh tế quốc dõn là một
kiểu tổ chức kinh tế dựa trờn một hỡnh thức sở hữu nhất định cú quan hệ
quản lý và quan hệ phõn phối riờng của nú. Trong nền kinh tế nước ta cú ba
hỡnh thức sở hữu cơ bản là: Sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư
nhõn. Từ đú mà hỡnh thành nờn cỏc thành phần kinh tế khỏc nhau.
Thành phần KTNN đó xuất hiện như thế nào trong nền kinh tế Việt Nam?
Ta sẽ trở lại từ những ngày đầu giai cấp vụ sản giành được chớnh quyền và
bắt tay vào xó hội mới với một nền kinh tế mới. Đảng ta đó lónh đạo nhõn
xõy dựng đất nước theo con đường XHCN, thực hiện mục tiờu “Dõn giàu
nước mạnh, xó hội cụng bằng, dõn chủ và văn minh”. Để xõy dựng nền chớnh
trị XHCN thỡ đũi hỏi phải cú nền kinh tế đặc trưng cho hỡnh thỏi chớnh trị ấy
- một nền kinh tế cú thành phần chớnh hỡnh thành trờn chế độ cụng hữu.
Trong lỳc bấy giờ, nền kinh tế Việt Nam dựa trờn chế độ tư hữu, đú là sở hữu
tư nhõn của những người sản xuất nhỏ và sở hữu tư nhõn của CNTB. Đối với
hỡnh thức này, Nhà nước đó tiến hành cải tổ, sắp xếp để phỏt triển thành phần
kinh tế cỏ thể tiểu thủ cụng nghiệp và thành phần kinh tế tư bản tư nhõn - là
đại diện của quan hệ sản xuất cũ CNTB. Vậy để xõy dựng một nền kinh tế
mới XHCN, nhà nước đó đầu tư xõy dựng cỏc doanh nghiệp của mỡnh trong
cỏc nghành kinh tế, kết quả là hỡnh thành nờn một thành phần kinh tế mới –
KTNN.
Trang 3
- Từ đú ta khỏi niệm được thành phần KTNN là gỡ? Đú là thành phần kinh
tế dựa trờn sở hữu toàn dõn (hay sở hữu nhà nước). Việc tổ chức kinh doanh
tiến hành theo nguyờn tắc hoạch toỏn kinh tế và thực hiện phõn phối theo lao
động.
Như vậy, đặc điểm cơ bản của thành phần KTNN với cỏc thành phần kinh
tế khỏc đú là hỡnh thức sở hữu và nguồn vốn hỡnh thành. Cú thể toàn bộ vốn
đều thuộc sở hữu nhà nước hoặc cú thể phần vốn đúng gúp của nhà nước
chiếm tỷ lệ khống chế (>50% vốn).
1.2 Phõn loại KTNN:
KTNN bao gồm ba thành phần cơ bản đú là: cỏc doanh nghiệp nhà nước
(DNNN), cỏc tổ chức nhà nước, những tài sản thuộc sở hữu toàn dõn.
*Về Doanh nghiệp nhà nước (DNNN)
Khỏi niệm: DNNN là doanh nghiệp 100% vốn của nhà nước hoặc Doanh
nghiệp cổ phần trong đú vốn của nhà nước chiếm tỷ trọng chi phối.
Trong ba nhõn tố cấu thành KTNN ở trờn thỡ DNNN là nhõn tố (hay
thành phần) giữ tỷ lệ cao nhất và vai trũ quan trọng nhất trong việc đảm bảo
cho KTNN giữ được vai trũ chủ đạo trong nền kinh tế quốc dõn. Bởi vậy khi
đề cập đến vai trũ chủ đạo của KTNN thỡ người ta thường đề cập đến DNNN
là chủ yếu. Ngay trong nghị quyết hội nghị lần thứ ba ban chấp hành trung
ương Đảng khúa IX về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phỏt triển và nõng cao hiệu
quả DNNN. Hội nghị đó khẳng định rừ quan điểm “KTNN cú vai trũ quan
trọng trong việc giữ vững định hướng XHCN. DNNN giữ vị trớ then chốt
trong nền kinh tế, làm cụng cụ vật chất quan trọng để nhà nước định hướng
và điều tiết vĩ mụ, làm lực lượng nũng cốt, gúp phần quan trọng để KTNN
thực hiện vai trũ chủ đạo trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN”.
DNNN cũng được chia ra làm hai loại: Doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh và hoạt động cụng ớch. Cả hai loại doanh nghiệp này đều mang cỏc
đặc điểm của cỏc thành phần của KTNN và thụng thường chỳng được chia
làm hai loại nhỏ: cỏc doanh nghiệp do nhà nước giữ 100% và một loại doanh
nghiệp do nhà nước giữ cổ phần chi phối.
Đối với cỏc DNNN hoạt động kinh doanh: Mục tiờu là nhằm thu lợi
nhuận.Nhà nước sẽ giữ 100% vốn đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
trong cỏc lĩnh vực quan trọng đặc biệt và sẽ cổ phần chi phối hoặc 100% vốn
đối với cỏc doanh nghiệp hoạt động trong cỏc lĩnh vực kinh doanh mà nhà
nước cần nắm nhằm bảo đảm ổn định nền kinh tế. Cỏc doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh thụng thường là những doanh nghiệp cú quy mụ lớn cú
Trang 4
- đúng gúp lớn cho ngõn sỏch nhà nước, phải luụn luụn đi đầu trong ứng dụng
kỹ thuật - cụng nghệ hiện đại, đảm bảo nhu cầu của đời sống nhõn dõn.
Cũn cỏc doanh nghiệp hoạt động cụng ớch là những doanh nghiệp hoạt
động khụng vỡ mục đớch lợi nhuận, cú thể khụng cú thu mà nhà nước cấp
kinh phớ - đú là những doanh nghiệp cung cấp cỏc hàng hoỏ cụng cộng, dịch
vụ cụng như : An ninh, quốc phũng, giao thụng, giỏo dục, ytế…..
*Về cỏc tổ chức KTNN:
Cỏc tổ chức KTNN là cỏc tổ chức hoạt động gắn với chức năng quản lý
(kiểm tra, kiểm soỏt) như tài chớnh ngõn hàng, bảo hiểm, kho bạc nhà nước,
cỏc quỹ dự trữ quốc gia…cỏc tổ chức này cú thể do nhà nước cung cấp 100%
vốn hoặc giữ một phần vốn cố định để đảm bảo sự hoạt động ổn định cho cỏc
tổ chức này. Thành phần này cũng cú nột vị trớ quan trọng trong nền kinh tế
quốc dõn.
*Về cỏc tài sản thuộc sở hữu nhà nước:
Cỏc tài sản thuộc sở hữu toàn dõn (hay sở hữu nhà nước) được xem là
thành phần của kinh tế nhà nước. Khi Nhà nước nhận được lợi ớch kinh tế do
quuền sở mang lại như: đất đai, tài nguyờn thiờn nhiờn,…
2. Sự cần thiết của kinh tế Nhà nước và vai trũ chủ đạo của kinh tế
Nhà nước trong nền kinh tế
2.1. Sự cần thiết cú kinh tế Nhà nước trong thời kỳ xõy dựng chủ nghĩa xó hội
của đất nước.
Với mỗi giai đoạn lịch sử của đất nước từ ngày bắt tay vào xõy dựng Chủ
nghĩa xó hội ở miền Bắc cho đến hụm nay, kinh tế Nhà nước đó được hỡnh
thành, phỏt triển với những vcị trớ khỏc nhau trong nền kinh tế nhằm thực
hiện những nhiệm vụ kinh tộ nhất định của từng giai đoạn. Tuy vậy, trong
suốt cả thời kỳ lịch sử ấy, kinh tế nhà nước luụn luụn là lực lượng chủ đạo,
nũng cốt, là cụng cụ duy nhất để Nhà nước đưa đất nước đi lờn theo con
đường Xó hội chủ nghĩa(1955).
Sau khi hoà bỡnh lập lại ở miền Bắc(1955), đảng và nhà nước đó chủ
trương xõy dựng xó hội chủ nghĩa ở miền Bắc theo cơ chế kế hoạch hoà tập
trung bao cấp để tạo cơ sở ban đầu cho một Nhà nước xó hội chủ nghĩa tương
lai khi giải phúng miền Nam và thống nhất nước nhà. Xuất phỏt điểm từ một
nền kinh tế được xõy dựng trờn chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, vỡ vậy
bước đầu tiờn khi bắt tay vào xõy dựng chủ nghĩa xó hội là thực hiện cụng
Trang 5
- cuộc cải tạo xó hội chủ nghĩa với nhiệm vụ thủ tiờu kinh tế tư nhõn, xõy dựng
kinh tế quốc doanh (Kinh tế quốc dõn) và kinh tế tập thể. Từ đõy một loạt cỏc
xớ nghiệp quốc doanh (XNQD) được ra đời bằng nhiều cỏch khỏc nhau: do
Nhà nước đầu tư xõy dựng mới, hoặc quốc hữu hoỏ cỏc xớ nghiệp tư nhõn.
Đến cuối thời kỳ cải tạo và khụi phục kinh tế, XNQD đó chiếm ưu thế tuyệt
đối trờn nền kinh tế quốc dõn. Kết quả là kinh tế tư bản tư nhõn bị xúa bỏ để
chuyển sang một nền kinh tế mà kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể giữ vị
trớ độc tụn. Đến năm 1960, kinh tế quốc doanh vươn lờn trở thành lực lượng
kinh tế chủ yếu của nền kinh tế quốc dõn nước ta lỳc bấy giờ. Và với chủ
trương xõy dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ đi lờn xó hội chủ nghĩa, kinh tế
quốc doanh được giao cho vai trũ chủ đạo của nền kinh tế từ đõy.
Giai đoạn 1960 đến 1985:
Đõy là giai đoạn khỏ dài mà lịch sử đất nước đó trải qua những bước
thăng trầm về chớnh trị, xó hội và kinh tế.
Từ 1960 đến 1975: Vẫn là cơ chế kế hoạch hoỏ tập trung bao cấp, ở giai
đoạn này Đảng ta chủ trương cụng nghiệp hoỏ hiện đại hoỏ xó hội chủ nghĩa
miền Bắc và đấu tranh giảu phúng miền Nam. Để tiến hành cụng nghiệp
hoỏ xó hội chủ nghĩa, Đảng ta chủ trương “ưu tiờn phỏt triển cụng nghiệp
nặng một cỏch hợp lý”, và do đú cỏc xớ nghiệp quốc doanh càng được đầu tư
nhiều hơn và phỏt triển hơn cả về số lượng và quy mụ, đặc biệt là trong ngành
cụng nghiệp nặng. Một loạt cỏc khu cụng nghiệp mới được hỡnh thành như:
Việt Trỡ, Thỏi Nguyờn, Vinh, Đụng Anh(Hà Nội)… đõy là cơ sở để kinh tế
quốc doanh được mở rộng và phõn bổ được khắp cỏc vựng kinh tế lớn, nú sẽ
làm hạt nhõn, là đầu tàu thỳc đẩy sự phỏt triển kinh tế của cỏc vựng. Kinh Tế
quốc doanh trong giai đoạng này cú vai trũ vừa là cụng cụ quan trọng để nhà
nước tiến hành cụng nghiệp hoỏ XHCN ở miền Bắc nhưng lại vừa là tấm
gương phản ỏnh sự hành cụng của quỏ trỡnh xõy dựng CNXH ở nước ta, nú
khẳng định con đường mà Đảng ta đó lựa chọn là đỳng đắn.Trờn phương diện
chớnh trị xó hội, thỡ KTQD luụn là lực lượng tiến bộ xó hội, là đội quõn tiờn
phong trong việc mở rộng QHSX XHCN.
Từ năm 1975 đến 1980: Cơ chế kế hoạch hoỏ tập trung thuần tuý vẫn
được duy trị. Sau khi thống nhất đất nước. với định hướng đưa cả nước đi lờn
XHCN, nhưng cú sự chờnh lệch giữa hai miền Nam-Bắc, vỡ vậy Đảng ta chủ
trương tiếp tục mở rộng QHSX XHCN và cụng nghiệp hoỏ XHCN ở miền
Bắc, đồng thời tiến hành cụng cuộc cải tạo XHCN ở miền Nam. Thi hành chủ
trương đú số lượng cỏc XNQD trờn tất cả cỏc lĩnh vực kinh tế (Cụng nghiệp,
Trang 6
- nụng nghiệp, thương nghiệp) tăng lờn một cỏch nhanh chúng trờn khắp cả
nước. Mặc dự so với giai đoạn trước đú sức đúng gúp của KTQD trong giai
đọan này đó giảm sỳt, song KTQD vẫn đúng vai trũ chủ đạo, tuyệt đối quan
trọng cụng cuộc xõy dựng và phỏt triển QHSX mới CNXH.
Từ 1980-1985: Giai đoạn này nền kinh tế gặp rất nhiều khú khăn, năng
lực sản xuất của KTQD khụng được sử dụng tối đa do thiếu vật tư một cỏch
nghiờm trọng. Với quan điểm định hướng xõy dựng CNXH nờn KTQD vẫn
được nhà nước rất chỳ trọng tỡm giải phỏp thỏo gỡ giai đoạn này cơ chế kế
hoạch hoỏ tập trung đó cải tiến dần sang phi tập trung hoỏ trong quản lý kinh
tế, tuy vậy KTQD vẫn giữ vai trũ quan trọng tuyệt đối, trong sự phỏt triển
kinh tế - xó hội của đất nước, thể hiện ở chỗ cỏc XNQD vẫn nắm giữ cỏc
ngành then chốt như điện, hoỏ chất, luyện kim, xi măng…
Giai đoạn từ1986 đến nay:
Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986 đó đưa ra chớnh sỏch kinh tế mới làm
nờn một bước ngoặt trong lịch sử phỏt triển kinh tế ở nước ta, đú là chớnh
sỏch đổi mới cơ chế kinh tế : xõy dựng một nền kinh tế nhiều thành phần,
theo cơ chế thị trường định hướng XHCN. Trong quỏ trỡnh hỡnh thành cơ
chế kinh tế mới, cụng tỏc quản lý KTQD vẫn cũn tiếp tục được cải tiến theo
hướng phi tập trung hoỏ, kế hoạch hoỏ và quản lý và quản lý đối với KTQD,
đồng thời cỏc thành phần kinh tế khỏc được hỡnh thành và chỳ trọng phỏt
triển, đú là kinh tế cỏ thể, kinh tế tư bản tư nhõn và cỏc thành phần khỏc. Từ
đõy KTQD mất vị trớ độc tụn trong nền kinh tế quốc dõn. Song khụng cú
nghĩa là nú khụng cũn giữ vai trũ chủ đạo nữa, mà ngược lại hơn bao giờ hết
vai trũ chủ đạo của kinh tế quốc doanh – đó đổi thành kinh tế nhà nước - được
xem là quan trọng và cần thiết nhất. Trờn giỏc độ kinh tế thỡ KTNN luụn nắm
giữ những lĩnh vực then chốt, những ngành trọng yếu của nền kinh tế như:
CN năng lượng (dầu mỏ, than, điện), cụng nghiệp luyện kim, cụng nghiệp vật
liệu xõy dựng…
Như vậy cựng với tiến trỡnh lịch sử xõy dựng và phỏt triển QHSX mới
XHCN của nước ta, KTNN đó khẳng định được vai trũ chủ đạo mà chỉ cú nú
mới thực hiện được những nhiệm vụ mà lịch sử phỏt triển đưa ra KTNN đó
nắm được những lĩnh vực then chốt của nền kinh tế quốc dõn, đúng vai trũ
mở đường hướng dẫn nền kinh tế phỏt triển đỳng định hướng đó chọn suốt cả
một thời kỳ lịch sử phỏt triển kinh tế.
2.2 Kinh tế nhà nước và vai trũ chủ đạo của nú trong nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN.
Trang 7
- Để hiểu đỳng vai trũ của một thành phần kinh tế trong một cơ chế kinh tế
nhất định thỡ ta phải hiểu được cơ chế vận hành và đặc trưng cơ bản của cơ
chế kinh tế đú. Vỡ vậy ở đõy ta nghiờn cứu về kinh tế nhà nước trong cơ chế
kinh tế thị trường định hướng XHCN. Thỡ trước hết ta sẽ tỡm hiểu qua về cơ
chế kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.
Ta cú thể hiểu cơ chế thị trường là cơ chế tự điều tiết nền kinh tế hàng hoỏ
do sự tỏc động của cỏc quy luật vốn cú của nú (đú là quy luật giỏ trị, quy luật
cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật lưu thụng tiền tờ…), cơ chế đú giải
quyết ba vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế là cỏi gỡ, như thế nào và cho ai.
Cơ chế thị trường bao gồm cỏc nhõn tố cơ bản là cung, cầu và giỏ cả thị
trường.
Vậy nền kinh tế thị trường cú sự quản lý của nhà nước theo định hướng
XHCN mà nước ta đang vận dụng là gỡ? Đú là nền kinh tế vận hành theo cơ
chế thị trường, tức là bất kể thành phần kinh tế nào (hay đơn vị kinh tế nào)
của nền kinh tế cũng phải chịu sự điều tiết của cơ chế thị trường, nhưng đồng
thời phải tuõn thủ cỏc nguyờn tắc của chế độ XHCN dưới sự quản lý của nhà
nước XHCN. Từ khỏi niệm này ta cú thể hiểu nụm na rằng, xõy dựng nền
kinh tế thị trường theo định hướng XHCN tức là xõy đựng một nền kinh tế thị
trường hướng tới chế độ XHCN, hướng tới thực hiện mục tiờu của XHCN đú
là mục tiờu làm cho dõn giàu, nước mạnh, xó hội cụng bằng, dõn chủ văn
minh.
Đặc điểm cơ bản của cơ chế thị trường là cơ chế tự phỏt, cỏc nhõn tố kinh
tế của cơ chế đú tự tỏc động qua lại theo quy luật kinh tế khỏch quan mà dẫn
đến sự biến đổi, phỏt triển của nền kinh tế. Đặc điểm đú vừa là ưu điểm, vừa
là hạn chế của cơ chế này. Nú cú thể mang lại một nền kinh tế phỏt triển với
tốc độ nhanh, nhưng đồng thời mang lại những khuyết tật về xó hội đú là
phõn biệt giàu nghốo, bất cụng, tệ nạn xó hội gia tăng…
Đảng và nhà nước ta chủ trương xõy dựng nền kinh tế thị trường theo
hướng XHCN dưới sự quản lý của nhà nước tức là muốn dựa trờn ưu điểm
của cơ chế thị trường để khắc phục những khú khăn của nền kinh tế kộm phỏt
triển của nước ta, đồng thời đảm bảo tiến được mục tiờu dõn giàu, nước
mạnh, xó hội cụng bằng, dõn chủ ,văn minh.
Ở cỏc phần trờn ta đó rỳt ra được rằng để xõy dựng một nền kinh tế theo
chế độ XHCN thỡ nhất định kinh tế nhà nước phải luụn nắm vai trũ chủ đạo,
bởi nú là lực lượng kinh tế đại diện cho quan hệ sản xuất mới XHCN, nú là
cụng cụ để nhà nước dẫn dắt toàn bộ nền kinh tế đi đỳng hướng đó chọn, nú
Trang 8
- đúng vai trũ quan trọng trong việc mở đường và hướng đẫn cho nền kinh tế
phỏt triển. Cũn trong cơ chế kinh tế thị trường thỡ sao?
Nếu nền kinh tế thị trường được để phỏt triển một cỏch tự do, khụng sự
quản lý của nhà nước thỡ sẽ bộc lộ rừ ngay những hạn chế, yếu kộm, những
khuyết tật vốn cú của nú. Bởi vậy với định hướng xó hội chủ nghĩa cú sự
quản lý của nhà nước thỡ nền kinh tế thị trường của chỳng ta đạt được thành
quả cả về mặt xó hội và kinh tế. Muốn như vậy, mối quan hệ mới XHCN càng
phải được củng cố và phỏt triển hơn nữa – mà đại diện của nú là thành phần
kinh tế nhà nước phải được tổ chức làm sao ngày càng hoàn thiện và nắm
được vai trũ chủ đạo của nú trong nền kinh tế thị trường. Đú là đũi hỏi khỏch
quan do những đặc điểm của cơ chế kinh tế mới.
Thứ nhất, kinh tế thị trường là một nền kinh tế mở, theo xu hướng hội
nhập với khu vực và quốc tế, nhưng để cú thể hội nhập vào nền kinh tế thế
giới đũi hỏi cỏc doanh nghiệp phải cú cơ sở vật chất, kỹ thuật cú quy mụ,
cụng nghệ hiện đại ngang tầm với cỏc nước khỏc trờn thế giới. Bởi cú như
vậy Việt Nam mới cú thể phỏt huy được những lợi thế so sỏnh so với cỏc
nước khỏc và đứng vững để cạnh tranh được với nền kinh tế vốn lớn mạnh
của cỏc nước trong khu vực và thế giới.
Nhưng một đặc điểm rất nổi bật của cỏc thành phần kinh tế cỏ thể và tư
bản tư nhõn là quy mụ sản xuất của chỳng rất nhỏ bộ, lượng vốn đầu tư xõy
dựng cơ sở sản xuất ban đầu rất nhỏ chỳng chỉ đủ khả năng tham gia vào một
số ngành, lĩnh vực mà cú khả năng tạo lợi nhuận nhiều nhất, đầu tư ớt vốn
nhưng chu kỡ quay vũng vốn nhanh và chỉ cú thể cạnh trong nước, hơn một lý
do rất đơn giản là quy mụ quỏ nhỏ hep, vốn quỏ ớt khụng đủ điều kiện để hội
nhập với cỏc nước bạn.
Trong điều kiện đú thỡ kinh tế nhà nước với cỏc doanh nghiệp nhà nước
cú quy mụ lớn và vừa mới cú khả năng tham gia vào hoạt động kinh tế với
cỏc nước trờn thế giới. Bởi chỉ cú Nhà nước mới cú đủ nguồn vốn để xõy
dựng được cỏc doanh nghiệp nhà nước đủ lớn trong cỏc ngành, lĩnh vực then
chốt, cỏc ngành kinh doanh mà Việt Nam cú lợi thế so sỏnh so với cỏc nước
khỏc. Do đú mà kinh tế nhà nước trở thành lực lượng giữ vai trũ dẫn dắt, làm
hạt nhõn để cỏc danh nghiệp trong khu vực kinh tế tư nhõn dõn cú thể tham
gia vào nền kinh tế hội nhập.
Một lý do thứ hai khiến kinh tế nhà nước trở thành lực lượng đầu tàu
trong việc dẫn dắt nền kinh tế nước ta hiện nay là vỡ trong nền kinh tế luụn
luụn cú những ngành, lĩnh vực rất khú cú khả năng sinh lời hoặc cũn rất nhiều
Trang 9
- vựng kinh tế cú cơ sở hạ tầng thấp kộm khú đầu tư sản cuất, do đú mà cỏc
thành phần kinh tế khỏc khụng muốn hoặc khụng cú khả năng kinh doanh thỡ
kinh tế nhà nước phải tham gia vào hoạt động trong cỏc ngành kinh tế hay cỏc
vựng kinh tế để tạo dựng được những cơ sở vật chất ban đầu, thu hỳt dần cỏc
phần tử kinh tế khỏc cựng tham gia vào hoạt động. Cú như thế thỡ mới hỡnh
thành nờn một cơ chế kinh tế hợp lý trong nền kinh tế thị trường định hướng
xó hội chủ nghĩa ở nước ta đú là tạo nờn một nề kinh tế cú cỏc ngành, lĩnh
vực được đầu tư, phỏt triển một cỏch cõn bằng, cú cỏc vựng kinh tế phỏt triển
song song với nhau.
Thứ ba, để xõy dựng nền kinh tế phỏt triển đỳng hướng XHCN thỡ đũi
hỏi phải cú sự quản lý của nhà nước đối với cỏc hoạt động kinh tế bằng phỏp
luật. Những nhà hoạt động sản xuất kinh doanh luụn hướng tới mục tiờu
quan trọng nhất đú là làm sao tối đa hoỏ được lợi nhuận. Nhưng tỡnh hỡnh
nước ta hiện nay, cỏc chủ thể kinh hoanh cú thể cú trỡnh độ hiểu biết về ý
thức, về quản trị kinh doanh rất khỏc nhau, cú người tham gia vào kinh doanh
chỉ vỡ họ cú vốn nhưng lại thiếu hẳn cỏc ý thức và kiến thức cần thiết, điều
đú dễ dẫn đến những sai phạm về phỏp luật và thường chỉ vỡ lợi nhuận cỏc
nhõn mà quyờn mất lợi ớch của xó hội. Kinh tế nhà nước với lực lượng kinh
tế luụn được nhà nước chỳ trọn về khõu đào tạo cỏn bộ cú ý thức phỏp luật,
do đú trong giai đoạn hiện nay đương nhiờn kinh tế nhà nước phải là thành
phần gương mẫu để cỏc thành phần kinh tế khỏc học tập để hoạt động cú hiệu
quả hơn.
Từ ba lý do trờn mà ta thấy kinh tế nhà nước đương nhiờn phải là thành
phần kinh tế nắm vai trũ chủ đạo trong nền kinh tế với tư cỏch là lực lượng đi
đầu trong quỏ trỡnh hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới, là đội quõn mở
đường cho cỏc thành phần kinh tế khỏc cựng tham gia mở rộng hoạt động sản
xuất, kinh doanh tạo một cơ cấu kinh tế phỏt triển cõn đối hợp lý, là lực lượng
gương mẫu, đi đầu trong việc thực hiện phỏp luật, hướng dẫn cỏc thành phần
kinh tế khỏc cựng thực hiện theo luật phỏp trong cơ chế kinh tế mới đảm bảo
phỏt triển một nền kinh tế thị trường lớn mạnh với một xó hội phỏt triển đỳng
định hướng đó chọn của Đảng.
3. Nội dung vai trũ chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN.
Để đảm bảo thực hiện được vai trũ là thành phần kinh tế chủ lực của nền
kinh tế trong giai đoạn hiện nay thỡ kinh tế nhà nước phải thực hiện được bốn
Trang 10
- nội dung hay là bốn chức năng của nú trong kinh tế nhiều thành phần của
nước ta hiện nay.
* Thứ nhất, kinh tế nhà nước mà thành phần chớnh là cỏc doanh nghiệp
nhà nước, phải đi đầu trong việc nõng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Là lực lượng kinh tế được nhà nước chỳ trọng đầu tư, phỏt triển, do Nhà
nước nắm giữ nguồn vốn chi phối do đú quy mụ hoạt động của cỏc kinh tế
nhà nước và đặc biệt là thành phần doanh nghiệp nhà nước rất rộng lớn, và
đang ngày càng được tổ chức sắp xếp lại theo hướng hiện đại nhằm hoạt động
cú hiệu quả hơn. Bởi nguồn vốn đầu tư lớn, chủ yếu trong cỏc doanh nghiệp
nhà nước cú 100% vốn của nhà nước hoặc nhà nước giữ cổ phần chi phối)
nờn cỏc doanh nghiệp nhà nước cú điều kiện đầu tư trang thiết bị kỹ thuật,
cụng nghệ hiện đại. Cú khả năng tạo ra năng xuất, chất lượng cỏc loại hàng
hoỏ, dịch vụ cao, sử dụng tối đa và tận dụng được cỏc nguyờn nhiờn vật liệu
đầu vào, tiết kiệm được chi phớ sản xuất nhưng mang lại hiệu quả sản xuất
cao, đúng gúp ngõn sỏch lớn. Chỉ cú doanh nghiệp nhà nước mới cú khả năng
đi đầu trong việc việc ứng dụng ỏc cụng nghệ mũi nhọn, cụng nghệ cao để cú
thể đưa kinh tế đất nước theo kịp với nền kinh tế thế giới.
Kinh tế nhà nước phải tạo được động lực thỳc đẩy, tạo đà và dẫn dắt cỏc
thành phần kinh tế khỏc mà cơ bản nhất là thành phần kinh tế tư bản tư nhõn
và thành phần kinh tế cỏ thể (mà chủ yếu là cỏc doanh nghiệp dõn doanh)
cũng đúng gúp phần vào việc tăng trưởng kinh tế. Muốn thực hiện được chức
năng này thỡ kinh tế nhà nước phải cần được chỳ trọng tron cỏc ngành lĩnh
vực then chốt của nền kinh tế - bởi chỉ khi cỏc ngành kinh tế này được phỏt
triển thỡ mới đủ khả năng đưa nền kinh tế phỏt triển theo. Tuy nhiờn, trong
mỗi thời kỳ phỏt triển cỏc lĩnh vực, ngành then chốt sẽ cú sự thanh đổi, luõn
chuyển từ ngành này sang ngành khỏc, do đú việc xỏc định ngành lĩnh vực
then chốt cho từng thời kỳ mà phải tớnh đến cả xu hướng hội nhập cũng như
tiềm năng kinh tế của đất nước là quan trọng. Khi nhà nước đầu tư phỏt triển
đỳng hướng thỡ kinh tế nhà nước sẽ hoạt động cú hiệu quả, thu hỳt dần cỏc
thành phần kinh tế khỏc cựng tham gia vào – như thế là kinh tế nhà nước đó
tạo đà và dẫn dắt được cỏc thành phần kinh tế phỏt triển, cựng gúp phần vào
việc tăng trưởng kinh tế.
Để tạo động lực, hỗ trợ cỏc thành phần kinh tế khỏc phỏt triển thỡ kinh tế
nhà nước phải đi đầu trong việc chuyển giao cụng nghệ, ỏp dụng cụng hiện
đại và sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong cỏc lĩnh vực mà trước đõy ớt được
Trang 11
- đầu tư do ớt cú khả năng sinh lời, nhưng là lực lượng duy nhất cú đủ điều
kiện về vốn, lao động nờn doanh nghiệp nhà nước phải đi đầu về cải tiến kỹ
thuật cụng nghệ sản xuất để từđú mở đờng cho cỏc doanh nghiệp dõn doanh
mạnh dạn cựng tham gia đầu tư phỏt triển.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của cỏc doanh nghiệp ngày nay cũn gắn
liền với việc bảo vệ mụi trường hạn chế việc gõy ụ nhiễm mụi trường, do đú
đay cũng là mọt tiờu thức của phỏt triển mà doanh nghiệp nhà nước phải đi
đầu, làm gương để cỏc thành phần kinh tộ khỏc đi theo. Việc giảm thiểu ụ
nhiễm mụi trườngcú liờn quan đến vấn đề cụng nghệ và vấn đề lợi nhuận của
cỏc doanh nghiệp. Cỏc doanh nghiệp dõn doanh thường với số vốn ớt ỏi thỡ
cụng nghệ cũng lạc hậu, tuy nhiờn vỡ mục đớch tối đa hoỏ lợi nhuận mà cỏc
doanh nghiệp bỏ qua vấnđề mụi trường. Doanh nghiệp nhà nước cũng phải
thể hiện vai trũ chủ đạo trong việc giải quyết vấn đề này đú là khi nhạp và
cung cấp cỏc thiết bị cụng nghệ cho cỏc doanh nghiệp dõn doanh thỡ doanh
nghiệp nhà nước phải chỳ trọng đến cỏc thiết bị bảo đảm chống ụ nhiễm mụi
trường và doanh nghiệp nhà nước phải luụn đi đầu trong việc thực hiện luật
bảo vệ mụi trường để cỏc doanh nghiệp khỏc đi theo.
* Thứ hai, bằng nhiều hỡnh thức, kinh tế nhà nước hỗ trợ cỏc thành phần
kinh tế phỏt triển theo định hướng XHCN.
Muốn xõy dựng nền kinh tế thị trường đinh hướng XHCN đương nhiờn
phải xõy dựng một lực lượng kinh tế đúng vai trũ chủ đạo, làm tõm điểm ảnh
hưởng tới cỏc lực lượng khỏc của nền kinh tế, hướng dẫn, hỗ trợ cỏc lực
lượng kinh tế khỏc cựng phỏt triển theo cựng một định hướng đó chọn và đú
chớnh là KTNN. Trờn cơ sở xỏc định, khụng một nền kinh tế nào phỏt triển
mà chỉ dựa trờn một thành phần kinh tế mà đú phải là sự phỏt triển đồng bộ
của nhiều thành phần kinh tế cú thể phỏt huy được mọi tiềm năng của đất
nước. Tuy nhiờn như đó phõn tớch ở cỏc phần trờn chỳng ta biết rằng quy mụ
của cỏc thành phần kinh tế tư nhõn của nước ta cũn rất nhỏ hẹp, mặt khỏc thời
gian phỏt triển cũn ngắn nờn cỏc doanh nghiệp dõn doanh chưa thể tớch luỹ
để mở rộng quy mụ lớn hơn đẻ làm nguồn cốt cho việc phỏt triển kinh tế nước
ta. Trong điều kiện đú, chỉ cỏc doanh nghiệp nhà nước cú đủ điều kiện để trở
thành lực lượng nguồn cốt, tạo choừ dạ cững chắc cho để dẫn dắt cỏc doanh
nghiệp dõn doanh cựng phỏt triển. Muốn làm được điể đú thỡ kinh tế nhà
nước phải xỏc định được cơ cấu thành phần kinh tế của mỡnh một cỏch hợp
lý. Luụn giữ được vị trớ, vai trũ xứng đỏng, phỏt huy được lợi thế, khai thỏc
được khả năng đúng gốp thiết thực vào sự phỏt triển của kinh tế đất nước,
Trang 12
- kinh tế nhà nước phải tớch luỹ được vốn để phỏt triển trong cỏc lĩnh vực then
chốt, chi phối nhiều mặt của đời sống kinh tế - xó hội, trở thành xương sống
của nền kinh tế quốc dõn, để từ đú cỏc thành phõn kinh tế khỏc cú được chỗ
dựa vững mà cựng phỏt triển, đi lờn.
Mặt khỏc, trong cơ chế thị trường, lợi nhuận luụn là mục tiờu mà cỏc
doanh nghiệp theo đuổi, do đú cỏc thành phần khỏc thường tập trung kinh
doanh ở những ngành kinh tế hoặc những vựng cú khả năng đưa đến lợi
nhuận cao một cỏch nhanh chúng mà ớt rủi ro nhất, do đú sẽ tạo ra lỗ hổng là
những ngành và vựng kinh tế kộm tiềm năng hoặc đũi hỏi đầu tư lớn: đú là
cỏc vựng sõu, vựng xa, vựng kộm phỏt triển cú cơ sở hạ tầng thấp kộm. Để
khắc phục tỡnh trạng đú, đồng hởi mở đường kớch thớch cỏc thành phần khỏc
cựng tham gia vào hoạt động sản xuất thỡ kinh tế nhà nước phải cú mặt để
xõy dựng cơ sở hạ tầng ở cỏc vựng sõu, vựng xa, vựng kộm phỏt triển là điều
kiện tiờn đề tạo thuận lợi trước mắt thu hỳt đầu tư của cỏc thành phần kinh tế.
Đú cũng là một chức năng thể hiện vai trũ chủ đạo, mở đường, hỗ trợ cỏc
thành phần kinh tế phỏt triển theo đỳng đinh hướng XHCN, bởi nú cõn bằng
được trỡnh độ phỏt triển giữa cỏc vựng kinh tế, giảm bớt hố ngăn cỏch giữa
thành thị và nụng thụn.
Phỏt triển theo đỳng định hướng XHCN cũn thể hiện ở việc tuõn theo
phỏp luật mà nhà nước XHCN đó đề ra. Thực tế hiện nay cho thấy khụng ớt
chủ cỏc doanh nghiệp dõn doanh chỉ vỡ lợi nhuận cỏ nhõn mà bất chấp cả
phỏp luật, hoặc cỏo những hoạt động thiếu ý thức phỏp luật. Tất yếu đấy là
vấn đề mà nhà nước phải cú biện phỏp giải quyết, và DNNN là một trong
những cụng cụ mà nhà nước dựng để hạn chế vấn đề này. Vỡ vậy, DNNN
phải là tấm gương mẫu mực trong việc tuõn theo phỏt luật để cỏc doanh
nghiệp khỏc cựng noi theo.
* Thứ ba : KTNN là lực lượng vật chất để nhà nước điều tiết nền kinh tế
vĩ mụ.
Đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đú là : cỏc đơn
vị kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường, nhà nước đúng vai trũ điều tiết
nền kinh tế theo định hướng XHCN.
Cỏc đơn vị kinh tế luụn phải giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản đú là sản
xuất cỏi gỡ, cho ai và như thế nào theo mục tiờu là tối đa hoỏ lợi nhuận. Điều
đú dẫn đến kết quả là cỏc dơn vị kinh tế luụn chạy theo những loại hàng hoỏ
và dịch vụ mang đến nhiều lợi nhuận và sẽ rỳt khỏi thị trường cỏc loại hàng
hoỏ khụng cú lói hoặc lỗ. Tuy nhiờn khụng phải mọi doanh nghiệp đều luụn
Trang 13
- thu nhận được thụng đầy đủ để quyết ịnh tham gia vào sản xuất mặt hàng nào,
tất sẽ dẫn tới phỏt sinh những mõu thuẫn giữa cung cầu ở mọi lỳc, mọi nơi
đỗi với mọi mặt hàng. Để điều tiết được nền kinh tế đú thỡ nhà nước sử dụng
KTNN là một lực lượng vật chất hay một cụng cụ điều tiết hiệu quả, là vỡ :
Thứ nhất: KTNN từ khi được hỡnh thành cho tới nay luụn được chỳ
trọng đầu tư ở hầu khắp cỏc kĩnh vực, ngày kinh tộ, vả ngành khụng cú khả
năng sinh lợi nhuận. (Cỏc hàng hoỏ, dịch vụ cụng cộng) do đú nú làm cõn đối
giữa cỏc ngành của nền kinh tế. Với tư cỏch là cụng cụ điều tiết, cỏc DNNN
được nhà nước đầu tư phỏt triển theo phương chõm: “Ở đõu, khi nào nền kinh
tế quốc dõn đang cần mở rộng sản xuất kinh doanh một mặt hàng nào đú mà
cỏc thành phần kinh tế khỏc khụng muốn hoặc khụng cú khả năng kinh doanh
thỡ khi đú cần cú sự cú mặt của DNNN”, đến một lỳc nào đú khi khả năng
sinh lời tăng lờn thỡ doanh nghiệp dõn doanh nhày vào hoạt động và đủ khả
năng cung cấp cho thị trường thỡ DNNN rỳt ra và tiếp tục hoạt động ở cỏc
lĩnh vực khỏc.
Thứ hai : trong cỏc vựng kinh tộ luụn cú sự phỏt triển mất cõn đối giữa
cỏc ngành kinh tế đặc biệt là ở cỏc vựng sõu, vựng xa, vựng kinh tế kộm phỏt
triển. Nhà nước đó rất chỳ trọng đầu tư phỏt triển ở cỏc vựng này từ rất lõu và
hiện nay nú đó phỏt huy chức năng điều tiết cho kinh tế của cỏc vựng đú
tương tự như tạo ra sự cõn bằng trong nền kinh tế vĩ mụ của cả nước.
Thứ tư : kinh tế nhà nước cựng với kinh tế tập thể tạo dẫn nền tảng kinh tế
cho chế độ xó hội mới, XHCN.
Theo luận điểm của Mỏc-Lenin thỡ chế độ XHCN phải được xõy dựng
dựa trờn chế độ cụng hữu về tư liệu sản xuất, tức là mọi tư liệu sản xuất đều
thuộc sở hữu chung của tập thể, của toàn dõn, khụng một cỏ nhõn nào được
biến TLSX thành tài sản riờng của mỡnh. Đú được coi là chế độ sở hữu tiến
bộ nhất trong lịch sử phỏt triển của xó hội loài người. Khi xem xột về nguồn
gốc hỡnh thành KTNN ta đó biết rằng KTNN được xõy dựng dựa trờn hỡnh
thức sở hữu toàn dõn, cũn kinh tế tập thể được xõy dựng dựa trờn hỡnh thức
sở hữu tập thể, trong thời kỳ quỏ độ lờn CNXH của nước ta thỡ đõy là hai
hỡnh thức sở hữu được xem là tiến bộ nhất, nú đại diện cho QHSX mới
XHCN. Vỡ vậy để xõy dựng nền kinh tế XHCN thỡ KTNN cựng kinh tế tập
thể cú vai trũ là nền tảng cơ bản .
II. Thực trạng KTNN và việc thực hiện vai trũ chủ đạo của KTNN trong
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN hiện nay.
Trang 14
- 1. Những bước chuyển biến chủ yếu của KTNN trong thời kỡ đổi mới:
Từ giai đoạn đầu thực hiện đổi mới cơ chế kinh tế, chuyển từ kinh tế kế
hoạch hoỏ tập trung sang kinh tế thị trường cú sự quản lý của nhà nước theo
định hướng XHCN (Giai đoạn 1986 – 1990), một nền kinh tế đa phần được
hỡnh thành, nhưng cũng ngay từ đõy KTNN đó giữ vững và khẳng định được
vai trũ chủ đạo của nú. Năm 1990 KTNN tạo ra 66% tổng sản phẩm xó hội
với số lượng DNNN là 1200 doanh nghiệp.
Sang thập niờn 90 – là giai đoạn Đảng và Nhà nước ta thực thi nhiều
chớnh sỏch, biện phỏp lớn mạnh nhằm cải tổ và sắp xếp lại cơ cấu lại cỏc
doanh nghiệp nhà nước để hoạt động hiệu quả hơn.
Với cỏc chớnh sỏch, cơ chế đổi mới để DNNN tự chủ trong cơ chế thị
trường, về kế hoạch, cỏc doanh nghiệp được chủ động xõy dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ mà
Nhà nước giao cho đú là kế hoạch sản xuất, cung ứng vật tư kỹ thuật, đầu tư
xõy dựng cơ bản, tài chớnh, lao động… trờn cơ sở tớnh toỏn nhu cầu thị
trương về sản phẩm, dịch vụ của Doanh nghiệp mỡnh. Về tài chớnh Doanh
nghiệp được Nhà nước giao vốn, tự chủ sử dụng vốn và sử dụng quỹ khấu
hao để đầu tư, đổi mới tài sản… Về tổ chức bộ mỏy và nhõn lực: Doanh
Nghiệp cú quyền tự chủ động tổ chức bộ mỏy quản lý và tổ chức kinh doanh
cho phự hợp với mục tiờu, nhiệm vụ Nhà nước giao, được đào tạo và sử dụng
lao động theo quy định của phỏp luật trờn cơ sở hợp đồng ký kết với người
lao động và thoả ước lao động tập thể, thực hiện trợ cấp cho người lao động
khi thụi việc, mất việt… Về quản lý Nhà nước đối với DNNN: từng bước xoỏ
bỏ chế độ chủ quan của cơ quan hành chớnh Nhà nước cấp trờn trực tiếp can
thiệp quỏ sõu vào cỏc hoạt dộng của DNNN, chỉ quản lý trờn cỏc mặt cú tớnh
tổng quan, chiến lược, tạo mụi trường thuận lợi cho cỏc doanh nghiệp hoạt
động và kiểm tra việc chấp hành phỏp luật. Về thực hiện chức năng chủ sở
hữu, Nhà nước đối với DNNN: cú một bước đổi mới lớn dựa trờn cơ sở phõn
cụng, phõn cấp giữa chớnh phủ và cỏc cấp quản lý với đại diện chủ sở hữu ở
Doanh nghiệp.
Quỏ trỡnh đổi mới cơ chế, chớnh sỏch đó hỡnh thành được khung phỏp
lý tương đối rừ ràng và cơ bản để DNNN sang kinh doanh theo cơ chế thị
trường, xỏc lập dõn quyền tự chủ, tự chịu trỏch nhiệm trong sản xuất kinh
doanh của cỏc doanh nghiệp, cỏc doanh nghiệp đó được sử dụng hiệu qủ hơn
tiền vốn và tài sản, nõng cao chất lượng sản phẩm, sức cạnh tranh và ổn định
việc làm cho người lao động.
Trang 15
- Kết quả hoạt động của cỏc DNNN sau cỏc chớnh sỏch đổi mới đú được
thể hiện qua những con số sau: thời kỳ 1991 – 1995, tốc độ tăng trưởng của
cỏc DNNN bỡnh quõn theo GDP là 11,7% bằng 1,5 lần tốc độ tăng trưởng
chung của nền kinh tế và bằng 2 lần tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế ngoài
quốc doanh. Từ 1990 đến nay do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế khu vực
và thế giới cựng những thiờn tai liờn tiếp xảy ra thỡ tốc độ tăng trưởng của
nền kinh tế giảm dần, DNNN cũng nằm trong tỡnh trạng đú, tỷ trọng tổng sản
phẩm của DNNN trong GDP tăng 33,3% năm 1991 lờn 40,07% năm 1996 và
41,23% năm 1998. Tỷ lệ nộp vốn ngõn sỏch trờn vốn nhà nước năm 1993 là
6,8% và năm 1999 là 12,31%. Năm 1999 cỏc doanh nghiệp làm 40,2% GDP
trờn 50% giỏ trị xuất nhập khẩu, đúng gúp 39,25% ngõn sỏch Nhà nước. Từ
1995 đến nay, hằng năm DNNN đúng gúp từ 26 – 28% nguồn thu thuế nội
địa.
Từ thập niờn 90 trở lại đõy, Nhà nước đó sắp xếp, tổ chức, củng cố và
phỏt triển cỏc DNNN, cỏc tổng cụng ty Nhà nước: Chớnh phủ đó liờn tục chỉ
đạo và thực hiện sắp xếp lớn cỏc DNNN đú là đợt 2 (1990 – 1993), đợt 2
(1994 – 1997), đợt 3 (1998 – 1999), qua mỗi đợt sắp xếp đú là cỏc DNNN đó
cú sự đổi mới về quy mụ, về cơ cấu tổ chức quản lý bằng cỏch sỏt nhập, giải
thể phỏ sản cỏc doanh nghiệp yếu kộm, làm ăn thua lỗ kộo dài, chuyển doanh
nghiệp nhà nước thành cỏc cụng ty cổ phần hoặc giao, bỏn, khoỏn, cho thuờ
DNNN cú quy mụ nhỏ. Kết quả sau 3 đợt sắp xếp đổi mới đú là hiệu quả hoạt
động của cỏc DNNN tăng lờn, mặc dự số DN giảm xuống rất nhiều từ 12000
doanh nghiệp (năm 1990) xuống cũn 5280 doanh nghiệp (năm 2000).
Hiện nay cú 17 tổng cụng ty 91 và 77 tổng cụng ty 90 đang hoạt động,
cỏc tổng cụng ty này được tập trung xõy dựng hầu hết trong tất cả cỏc lĩnh
vực kinh tế của đất nước. Cỏc tổng cụng ty nhà nước cú 1605 DN thành viờn,
chiếm 28,4% tổng số doanh nghiệp nhà nước, 65% vốn nhà nước và 61% lao
động. Năm 2000, cỏc tổng cụng ty đó cung cấp cho nền kinh tế quốc dõn 98%
sản lượng điện, 97% sản lượng than, 54% sản lượng xi măng, 52% sản lượng
thộp, cỏc ngõn hàng thương mại giữ 70% thị phần vốn vay.
Một bộ phận DNNN đó được cổ phần hoỏ mà Nhà nước khụng cần nắm
giữ 100% vốn và DNNN đầu tư một phần vốn để thành lập mới cụng ty cổ
phần. Tớnh đến năm 2001, cả nước đó cổ phần hoỏ được 529 DN và 102 bộ
phận DN bằng 11% tổng số doanh nghiệp hiện cú so với tổng số vốn Nhà
nước khi đỏnh giỏ lại khi cổ phần hoỏ cỏc doanh nghiệp là 2714 tỷ đồng bằng
1,97% tổng số vốn Nhà nước trong cỏc DNNN. Sau một thời gian hoạt động,
Trang 16
- phần vốn nhà nước ở cỏc cụng ty cổ phần đó tăng được giỏ trị tuyệt đối, theo
bỏo cỏo của 202 DN đó cổ phần hoỏ được trờn 1 năm, phần vốn Nhà nước
khụng những được bảo toàn mà cũn tăng thờm 65.420 tỷ đồng bằng nguồn lợi
nhuận để lại; doanh thu tăng 1,4 lần, lợi nhuận tăng gấp 2 lần, nộp ngõn sỏch
tăng 1,2 lần, thu nhập của người lao động tăng 22%, số lượng cụng nhõn viờn
tăng 5,1% và khụng cú doanh nghiệp cổ phần nào lõm vào tỡnh trạng phỏ sản.
Những kết quả đạt được đú đó chứng tỏ rằng chớnh sỏch cổ phần hoỏ cỏc
DNNN là một chớnh sỏch đỳng đắn và đó phỏt huy được những tớnh tớch
cực của DNNN, tạo cơ hội cho DNNN thực sự hoạt động trong cơ chế thị
trường, cạnh tranh bỡnh đẳng với mọi DN khỏc.
Thực hiện chớnh sỏch giao, bỏn, khoỏn kinh doanh, cho thuờ những
DNNN quy mụ nhỏ, thua lỗ kộo dài – Đú là những doanh nghiệp nhỏ cú vốn
dưới 1 tỷ đồng, kinh doanh thua lỗ kộo dài mà khụng cần thiết duy trỡ sở hữu
Nhà nước, cần ỏp dụng cỏc hỡnh thức xử lý thớch hợp như: sỏt nhập, đấu
thầu cụng khai, cho thuờ, khoỏn kinh doanh hoặc bỏn, giao cho tập thể cỏn
bộ, cụng nhõn với điều kiện đảm bảo cụng ăn việc làm cho người lao động và
thực hiện luật phỏp của nhà nước. Theo nghị quyết hội nghị TW lần thứ tư
(Khoỏ VIII) đó nờu trờn, đến thực hiện, tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh của
cỏc DN này khỏ lờn rừ rệt: so với trước khi chuyển đổi vốn kinh doanh tăng
67,3% , doanh thu tăng 42,5%, nộp ngõn sỏch nhà nước tăng 44,5% lao động
tăng 12,8%, thu nhập bỡnh quõn đầu người bằng 38,7%, một số cũn tớch luỹ
thờm và đó mở rộng được sản xuất. Đú là thành quả rất đỏng mừng đối với sự
phỏt triển của kinh tế nhà nước.
Như vậy trong suốt quỏ trỡnh đổi mới từ 1986 đến nay, nhờ những chớnh
sỏch đổi mới, sắp xếp tổ chức lại cỏc DNNN của chớnh phủ mà cỏc DNNN
đó cú những chuyển biến tớch cực: việc tỏch quyền sở hữu đó tỏc động tớch
cực đến quyền tự chủ của cỏc doanh nghiệp và do đú hoạt động cú hiệu quả
hơn trước, trỡnh độ cụng nghệ và quản lý cú nhiều tiến bộ, vốn được bảo toàn
và tăng thờm, bước đầu đa dạng cỏc nguồn vốn để phỏt triển, vốn tớch luỹ tự
bổ sung tăng lờn 27,8% tổng vốn sản xuất kinh doanh, sức cạnh tranh của
DNNN đang từng bước được nõng lờn, giỳp KTNN thực hiện được vai trũ
chủ đạo của nền kinh tế quốc dõn, chi phối được cỏc ngành lĩnh vực then
chốt, là lực lượng nũng cốt trong tăng trưởng kinh tế, trong xuất khẩu và đúng
gúp cho ngõn sỏch Nhà nước, bảo đảm cõn đối vốn và gúp phần quan trọng
trong ổn định kinh tế vĩ mụ, là lực lượng rất quan trọng trong việc bảo đảm
cỏc sản phẩm chủ yếu của nền kinh tế.
Trang 17
- 1.2 Kết quả bước đầu phỏt huy vai trũ chủ đạo của KTNN từ những bước
đổi mới:
Thứ nhất, hệ thống kinh tế Nhà nước cỏc thể chế thống nhất đang làm đũn
bẩy thỳc đẩy tăng trưởng kinh tế với tốc độ khỏ.
Thứ hai, trong những năm lại đõy, hoà chung vào xu thế toàn cầu hoỏ nền
kinh tế thế giới, kinh tế hợp tỏc, liờn doanh với nước ngoài rất được phỏt triển
mà chủ yếu là với thành phần KTNN. Điều đú khẳng định là thành phần kinh
tế đi đầu trong việc nõng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, mở đường cho
cỏc thành phần kinh tế khỏc cựng phỏt triển theo xu hướng chung của nền
kinh tế hội nhập với khu vực và thế giới.
Thứ ba, KTNN phỏt triển ổn định là một nhõn tố cơ bản, quan trọng giỳp
Nhà nước giải quyết được một số vấn đề kinh tế vĩ mụ và vấn đề xó hội như
giảm thất nghiệp, bảo hiểm cho người lao động, trợ cấp mất việc hay thụi
việc, gúp phần xúa đúi giảm nghốo, cõn bằng kinh tế, phỏt triển văn hoỏ, giỏo
dục…
Thứ tư, KTNN đang tạo ra lực lượng vật chất tối thiểu cần thiết để Nhà
nước thực hiện chức năng điều tiết và quản lý vĩ mụ, ổn định xó hội, hạn chế
khuyết tật của kinh tế thị trường.
Thứ năm, KTNN phỏt triển, vừa tạo ra động lực thỳc đẩy sự phỏt triển
của cỏc thành phần kinh tế khỏc, vừa là tấm gương để cỏc thành phần kinh tế
khỏc đi theo trong việc quản lý, tuõn thủ phỏp luật, bảo vệ mụi trường… Nhờ
đú tạo nờn sự phỏt triển đồng bộ, ổn định cho nền kinh tế quốc dõn.
Thứ sỏu, KTNN đó gúp phần tạo nờn con người mới XHCN với những
phẩm chất, trỡnh độ cần cú để xõy dựng chế độ xó hội mới. Điều đú được thể
hiện qua đội ngũ cỏn bộ lao động trong cỏc DNNN đang ngày càng cú trỡnh
độ cao, phẩm chất tốt, năng lực quản lý tiến bộ… từ đú tạo điều kiện phỏt huy
vai trũ giai cấp cụng nhõn trong xõy dựng xó hội mới – XHCN.
1.3 Nguyờn nhõn những thành quả đạt được:
Thứ nhất, xuất phỏt điểm đầu tiờn cho sự đổi mới nền kinh tế nước ta đú
là nhờ chủ trương đường lối đỳng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Chủ trương
xõy dựng một nền
Kinh tế mở của Đảng đó rất phự hợp với thực tế tỡnh hỡnh đất nước ta do
đú đó mở ra một thời kỳ kinh tế mới năng động, sỏng tạo, nhanh chúng đưa
đến hiệu quả phỏt triển của nền kinh tế, - xó hội đất nước, xuyờn suốt thời kỳ
Trang 18
- đổi mới (1986 đến nay), gió cỏc văn kiện đại hội lần thứ VI đến đại hội lần
thứ IX luụn đặt KTNN lờn nắm vai trũ chủ đạo: “Làm đũn bẩy thỳc đẩy tăng
trưởng kinh tế và giải quyết vấn đề xó hội, hướng dẫn, hỗ trợ cỏc thành phần
kinh tế khỏc phỏt triển, làm lực lượng vật chất để nhà nước thực hiện chức
năng điều tiết và quản lý vĩ mụ, tạo nền tảng cho chế độ XHCN” (Văn kiện
đại hội Đảng lần thứ VIII)
Thư hai, nhà nước XHCN VN đang từng bước hoàn thiện dần hệ thống
cỏc cụng cụ quản lý vĩ mụ, của mỡnh đối với thành phần KTNN đặc biệt là
đối với cỏc DNNN.Bằng cỏc văn bản phỏp quy cỏc chớnh sỏch kinh tế mà
nhà nước đó thể chế hoỏ cỏc quan điểm, chủ trương của Đảng về vai trũ chủ
đạo của KTNN, DNNN; một loạt cỏc văn bản được thực thi như quyết định
về hạch toỏn kinh doanh trong DNNN, quy chế quản lý tài chớnh đối với
DNNN. Luật DNNN, luật thương mại, chỉ thị về đẩy mạnh và sắp xếp, đổi
mới cỏc DNNN, nghị quyết về giao, bỏn, khoỏn, đú là những cụng cụ điều
tiết, quản lý kinh tế của nhà nước, thể hiện sự chỉ đạo hết sức kiờn trỡ của
chớnh phủ cỏc cấp, cỏc ngành.
Thứ ba, sự cố gắng phấn đấu của cỏc DNNN, của đội ngũ cỏn bộ, quản lý
và người lao động trong cơ chế mới mà Đảng đề ra đũi hỏi cỏc DNNN cũng
như cỏc cỏn bộ quản lý người lao động, phải cú một sự thay đoỏi nhất định,
đỏp ứng được những đũi hỏi của cơ chế kinh tế mới. Càng ngày ta nhận thấy
tớnh năng động, sỏng tạo, tinh thần trỏch nhiệm của nhiều cỏn bộ, cụng nhõn
viờn ở cỏc DNNN được nõng cao. Cỏc DNNN đó cú những việt làm nhằm
đưa hoạt động của sản xuất của mỡnh hiệu quả hơn như đổi mới cụng nghệ,
đào tạo đội ngũ cỏn bộ….
Thứ bốn: Hợp tỏc đa phương, đa hỡnh thức, hướng về xuất khẩu, của cỏc
DNNN được phỏt triển cả về quy mụ và hiệu quả, nhờ đú mà tranh thủ sự đầu
tư, giỳp đỡ của quốc tế, của cỏc DN nước ngoài, khụng chỉ cho thành phần
KTNN mà cũn cho cỏc thành phần kinh tế khỏc về thị trường, về đổi mới
cụng nghệ, về phương phỏp sản xuất, kinh doanh…. nhờ đú mà KTNN thực
hiện được vai trũ mở đường, đón dắt cỏc thành phần kinh tế, phỏt triển theo
đỳng định hướng XHCN của Đảng.
2. Những tồn tại yếu kộm trong quỏ trỡnh đổi mới và thực hiện vai trũ chủ
đạo của KTNN:
2.1. Những hạn chế yếu kộm của KTNN trong thời kỳ đổi mới:
Trang 19
- Bờn cạnh những thành quả đó đạt được của KTNN (DNNN) mà ta đó ghi
nhận ở trờn (trang 21) thỡ KTNN cũn những hạn chế, yếu kộm, mà đó được
hội nghị TW Đảng khoỏ IX đỏnh giỏ: “Những mặt hạn chế, yếu kộm, cú mặt
rất nghiờm trọng của DNNN và DNNN đang đứng trước thỏch thức gay gắt
của yờu cầu đổi mới, phỏt triển và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.”
Nhận định trờn được thể hiện qua cỏc mặt sau:
*Thứ nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh, sức cạnh tranh của DNNN cũn
thấp tốc độ phỏt triển chưa cao, khụng ớt DNNN vẫn cũn ỷ lại vào sự bảo hộ
bao cấp của nhà nước. Năm 1998, theo đỏnh giỏ chung, số DN thực sự kinh
doanh cú hiệu quả, chiếm khoảng 20%, số chưa cú hiệu quả, khi lỗ khi lói là
40%, số DN khụng cú hiệu quả, lỗ liờn tục đúng gúp 39,2% tổng thu ngõn
sỏch nhà nước, nhưng trong đú phần thuế thu nhập DN chỉ cú 13,4%.
Năm 2000, đồng vốn nhà nước của DNNN là ra 0.095 đồng lợi nhuận
trước thuế, trong một đồng vốn chủ sở hữu của cỏc cụng ty cổ phần được
chuyển đổi từ DNNN là ra 0,019 đồng.
Khả năng cạnh tranh trờn thị trường quốc tế và trong nước của sản phẩm
do cỏc DN là ra cũn thấp do mức giỏ quỏ cao so với cỏc mặt hàng cựng loại
nhập khẩu như đường thụ cao hơn đến 70-80%
Tốc độ phỏt triển sản xuất của DNNN chưa cao, cũn thấp hơn cỏc DN
thuộc cỏc thành phần kinh tế khỏc,, bỡnh quõn 10 năm từ 1991-2000 của
DNNN là 11%, của DN ngoài quốc doanh là 14%
Khụng ớt cỏc DNNN xõy dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh khụng gắn với định hướng phỏt triển chung của toàn ngành, khụng phự
hợp với mục tiờu, nhiệm vụ được giao và chưa xuất phỏt từ nhu cầu thị
trường, nhiều DNNN đưa ra cỏc dự ỏn khụng cú khả năng thực thi, hiệu quả
đầu tư thấp, lóng phớ tiền vốn, phỏt sinh tiờu cực, tham nhũng, để lại những
hậu quả, khú khắc phục, Việc bảo toàn và phỏt triển vốn nhiều DN thực hiện
chưa tốt, tỡnh trạng ăn vào vốn, mũn vốn, mất vốn vẫn cũn rất nhiều, Khụng
ớt doanh nghiệp chưa thực hiện tốt quy chế dõn chủ tại DNNN, nhất là cụng
khai tài chớnh, việc chi tiờu tuỳ tiện, lóng phớ.
Thứ hai: DNNN quy mụ vẫn cũn nhỏ, cơ cấu cũn nhiều bất hợp lý, dàn
trải, chồng chộo, về ngành và tổ chức quản lý.
Đến thỏng 5-2001, cả nước cú 5.655 doanh nghiệp với tổng số vốn nhà
nước khoảng 126.030 tỷ đồng (khụng tớnh giỏ trị quyền sử dụng đất), bỡnh
quõn mỗi DN 22 tỷ đồng. Số DNNN cú vốn dưới 5 tỷ đồng chiếm tới 59,8%,
trong đú số DN cú số vốn từ 1 tỷ đồng trở xuống chiếm 18,2% (tại 14 tỉnh,
Trang 20
nguon tai.lieu . vn