Xem mẫu
- Đề án kinh tế chính trị
LỜI MỞ ĐẦU
Trong lịch sử phát triển nền kinh tế của các nước XHCN trên thế giới
nói chung và ở Việt Nam nói riêng, chúng ta chỉ thấy một mô hình kinh tế
thuần nhất đó là mô hình kinh tế chỉ huy tập trung bao cấp. Có thể nói đây là
một mô hình kinh tế kém năng động và khó thích nghi với sự phất triển chung
của kinh tế thế giới, chính vì vậy mà một số các quốc gia và cả nước ta khi áp
dụng mô hình này đã gặp phải những khó khăn không nhỏ. Từ việc nhận thức
đúng đắn những ưu khuyết tật trong thực tiễn tồn tại của nền kinh tế lúc bấy
giờ nên đại hội đảng VI đã đi đến quyết định mang tính cách mạng trong con
đường cái cách nền kinh tế. Bắt đầu từ đó mô hình nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng XHCN lần đầu tiên được áp dụng vào Việt Nam .
Cũng bắt đầu từ đó thì có không ít ý kiến tranh luận cho rằng có phải cơ
chế thị trường là sản phẩm của CNTB hay không và sự vận dụng của ta có
phải là sự vận dụng kinh nghiệm của CNTB hay không ? Nhiều ý kiến thì cho
rằng kinh tế thị trường và CNXH là như nước với lửa không thể dung nạp với
nhau, bởi kinh tế thị trường tồn tại trong nó rất nhiều những khuyết tật không
thể chấp nhận được. Như vậy, tư tưởng phát triển kinh tế hàng hoá thị trường
dưới chế độ XHCN ở nước ta là chưa thống nhất.
Việc vạch định ra ưu điểm và hạn chế của nền kinh tế hàng hoá-kinh tế
thị trường là điều cần thiết. Vấn đề này đã được rất nhiều người quan tâm
phân tích, và theo em thì dường như mọi người đã có những nhận định khá
toàn diện về những ưu, những khuyết của nền kinh tế thị trường. Nhưng vấn
đề chính lại là ở chỗ khi chung ta đã quyết tâm đi theo xây dựng nền kinh tế
thị trường rồi thì chúng ta phải làm như thế nào, phải dùng những công cụ nào
và ai là người đứng ra sử dụng những công cụ đó để hạn chế những khuyết
tật, phát huy những ưu điểm của nó.
SV: Nguyễn Hồng Huân - Lớp: CN 44C 1
- Đề án kinh tế chính trị
Từ những lý do trên em lựa chọn đề tài : “Vai trò kinh tế của Nhà nước
trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay”
Đi theo những định hướng nội dung mà thầy giáo đã cung cấp, em sẽ cố
gắng nêu được trọn vẹn bốn ý chính:
- Làm rõ tính tất yêu khách quan vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước đối
với nền kinh tế.
- Làm rõ những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường theo đinh
hướng XHCN ở nước ta.
- Phân tích những mục tiêu và chức năng quản lý vĩ mô của Nhà nước.
- Nêu được một số giải pháp cơ bản nhằm đổi mới và tăng cường vai trò
kinh tế của Nhà nước ta hiện nay.
Trong quá trình nghiên cứu về đề tài này, em đã cố gắng hết sức, song
em tin chắc mình không thể tránh khỏi những thiếu xót. Dù vậy, em cũng
mong rằng bài viết của em được kết quả tốt, được thầy giáo đánh giá cao.
SV: Nguyễn Hồng Huân - Lớp: CN 44C 2
- Đề án kinh tế chính trị
PHẦN I
Lí LUẬN CHUNG VỀ VAI TRề KINH TẾ CỦA NHÀ NƯỚC
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN
Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
I. Tính tất yếU khách quan vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước ĐốI với nền kinh tế
thị trường.
1. Những điều kiện hình thành nền kinh tế hàng hoá & nền kinh tế thị
trường.
* KTHH là sự phát triển kế tiếp và biến đổi về chất so với nền kinh tế tự
nhiên trên cơ sở phân công lao động xã hội đã phát triển. KTHH là nền kinh
tế hoạt động theo quy luật sản xuất và trao đổi hàng hoá, sản xuất sản phẩm
cho người khác tiêu dùng thông qua trao đổi mua bán, trao đổi hàng-tiền.
Nừu sản xuât để tự tiêu dùng thì không phải là nền KTHH,mà là nền kinh tế
tự nhiến tự cấp tự túc. Ngay cả khi sản xuất cho người khác tiêu dùng như
phân phối dưới dạng hiện vật ( hàng đổi hàng ) cũng không gọi là KTHH.
Vậy, KTHH hình thành dựa trên sự phát triển của phân công lao động
xã hội, của trao đổi giữa những người sản xuất với nhau. Đó là kiểu tổ chức
kinh tế xã hội, trong đó quan hệ trao đổi giữa người và người được thực hiện
thông qua quan hệ trao đổi hàng hoá giá trị.
* KTTT là nền kinh tế vận động theo những quy luật của thị trường trong
đó quy luật giá trị giữ vai trò chi phối và được biểu hiện bằng quan hệ cung
cấp trên thị trường. Các vấn đề về tổ chức sản xuất hàng hoá được giải quyết
bằng sự cung ứng hàng hoá, dịch vụ và nhu cầu tiêu dùng trên thị trường. Các
quan hệ hàng hoá phát triển mở rộng, bao quát trên nhiều lĩnh vực có ý nghĩa
phổ biến đối với người sản xuất và tiêu dùng. Các hoạt động sản xuất, dịch vụ
được quyết định từ thị trường về giá, sản lượng, chất lượng vì động cơ đạt tới
lợi nhuận tối đa.
SV: Nguyễn Hồng Huân - Lớp: CN 44C 3
- Đề án kinh tế chính trị
Nền KTTT là giai đoạn phát triển cao của sản xuất hàn hoá. Nó nằm
trong tiến trình phát triển khách quan về kinh tế trong xã hội loài người.
* Những điều kiện bảo đảm cho nền KTTT hình thành và phát triển:
Thứ nhất : Phải có nền KTHH phát triển, đIều đó có nghĩa là phải có
sự phân công lao động xã hội phát triển, có các hình thức, các loại hình sở
hữu khác nhau về tư liệu sản xuất.
Thứ hai : Phải có sự tự do trong trao đổi hàng hoá trên thị trường, tự
do lựa chọn bạn hàng giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh.
Trong một nền kinh tế có nhiều chủ thể cùng sản xuất một loại sản
phẩm; và ngược lại mỗi chủ thể sản xuất và tiêu dùng cũng cần nhiêu loại
hàng hoá khác nhau. Việc tự do lựa chọn, xây dựng các mối quan hệ bạn
hàng là điều kịên không thể thiếu được để các chủ thể kinh tế lựa chọn cho
mình những phương án tối ưu. Đó là một điều kiện rất quan trọng bảo đảm
cho nền KTTT phát triển.
Trước đây trong đIều kiện nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, toàn bộ
yếu tố đầu vào, đầu ra, sản xuất cái gì, sản xuất bao nhiêu, bằng cách nào và
phân phối theo địa chỉ nào…tất cả đều theo một hệ thống pháp lệnh chi tiết,
cụ thể theo kế hoạch. Do vậy các quan hệ thị trường trao đổi ngang giá
không còn đúng nghiã nữa mà biến dạng đi rất nhiều.
Thứ ba : Sản xuất và trao đổi hàng hoá phải tuân theo những quy luật
của thị trường, theo giá cả thị trường.
+ Quy luật giá trị đòi hỏi : hao phi lao động cá biệt của mỗi đơn vị sản
phẩm của chủ thể sản xuất kinh doanh bất kì phải nhỏ hơn hao phí lao động
xã hội để sản xuất ra đơn vị sản phẩm cùng loại trong cùng một thời gian và
không gian nhất định. Đó là điều kiện tiên quyết cho các chủ thể sản suất
kinh doanh tồn tại và phát triển.
SV: Nguyễn Hồng Huân - Lớp: CN 44C 4
- Đề án kinh tế chính trị
+Trong nền KTTT, một sản phẩm hàng hoá trao đổi phải thông qua giá
cả thị trường. Giá cả là hình thái biểu hiện bằng tiền của giá trị, có thể cao
hơn hay thấp hơn đối với một số hàng hoá nào đó. Song giá cả vẫn xoay
quanh trục giá trị, xét trên một thời gian dài tổng giá cả luôn bằng tổng giá
trị. Và giá cả thị trường là hạt nhân của cơ chế thị trường.
Muốn hình thành và phát triển KTTT, mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh đều phải tuân thủ giá cả thị trường. Đương nhiên giá cả thị trường
không phải là yếu tố duy nhất có tác động quyết định đến người sản xuất. Căn
cứ vào yêu cầu phát triển chung của nền kinh tế, Nhà nước có thể cần phải
điều tiết giá cả ở một số mặt hàng thiết yếu quan trọng có, liên hệ chặt chẽ
đến sự ổn định đời sống kinh tế xã hội, có lợi cho quốc kế dân sinh nhằm hạn
chế những tác động tiêu cực của cơ chế thị trường.
Thứ tư: Trong điều kiện phân công lao động quốc tế đã vượt ra khỏi
biên giới quốc gia, việc tham gia phân công lao động quốc tế, gắn thị trường
trong nước với thị trường quốc tế là một yêu cầu khách quan. Không thể có
một nền KTTT nào phát triển được nếu hoạt động của nó bó hẹp trong khuôn
khổ một quốc gia nhất định. Do vậy việc tham gia phân công lao động quốc
tế, mở rộng quan hệ với bên ngoài, gắn thị trường trong nước với thị trường
nước ngoài là điều kiện quan trọng cho sự phát triển kinh tế nói chung và
nền KTTT mang mầu sắc Việt Nam nói chung.
2. Các giai đoạn phát triển của nền KTTT.
*Giai đoạn 1 : Những yêú tố cơ bản nhất của nền KTTT được tạo ra
với ưu thế của bàn tay vô hình của thị trường, cuộc đấu tranh chống chủ
nghĩa quan liêu đòi chế độ tự quản.v.v..Nhưng ngay từ đầu đã có sự can thiệp
của bàn tay hữu hình của Nhà nước, đồng thời phải tiến hành sự nghiệp công
nghiệp hoá.
*Giai đoạn 2 : Tạo lập một nền kinh tế thị trường hoàn chỉnh mà ở đó
vai trò của Nhà nước ngày càng tăng. Trình độ quản lý kinh tế vĩ mô theo đó
SV: Nguyễn Hồng Huân - Lớp: CN 44C 5
- Đề án kinh tế chính trị
được nâng lên bao hàm một sự biến đổi căn bản trong các hình thức tổ chức
thị trường về cơ cấu quản lý KTTT. Sự tác động qua lại và quy định lẫn nhau
đó, theo nguyên tác tự dovà được kết hợp chặt chễ theo khuôn khổ mục tiêu
của nền KTTT có sự quản lý của Nhà nước.
*Giai đoạn 3: Những yếu tố mới của sự tiến bộ xã hội (khoa học công
nghệ, dân trí, quốc tế hoá) càng đòi hỏi ở nền KTTT sự phát triển cao, tính xã
hội của nền KTTT càng tăng ,vai trò cuả Nhà nước càng lớn và tương ứng
với nó là sự thay đổi phương thức quản lý thích hợp.
3. Những ưu, khuyết điểm của nền KTTT.
a/ Những ưu điểm của nền KTTT.
Thứ nhất: Thúc đẩy sản xuất, gắn sản xuất với tiêu thụ-mục tiêu của sản
xuất. Do đó người ta tìm mọi cách rút ngắn chu kì sản xuất, thục hiện tái sản
xuất mở rộng, áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ…nhằm đat được
lợi nhuận tối đa
Thứ hai: Thúc đẩy và đòi hỏi các nhà sản xuất năng động thích nghi
với các điều kiện biến động của thị trường. Thay đổi mẫu mã sản xuất, tìm
mặt hàng mới và thị trường tiêu thị, mở rộng quan hệ trong kinh doanh, tìm
cách đạt lợi nhuận tối đa.
Thứ ba: Thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học công nghệ, kích thích tăng
năng suất lao động , nâng cao trình độ xã hội hoá sản xuất và nâng cao chất
lượng sản phẩm, hạ giá thành, đáp ứng yêu cầu nhiều mặt của khách hàng và
của thị trường
Thứ tư: Thúc đẩy sự tăng trưởng dồi dào của sản phẩm hàng hoá dịch
vụ, thúc đẩy và kích thích sản xuất hàng hoá phát triển, đề cao trách nhiệm
của nhà kinh doanh đối với khách hàng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
xã hội.
SV: Nguyễn Hồng Huân - Lớp: CN 44C 6
- Đề án kinh tế chính trị
Thứ năm: Thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung tư bản, tập trung sản
xuất. Tích tụ và tập trung sản xuất là hai con đường để mở rộng quy mô sản
xuất. Một mặt, các đơn vị chủ thể làm ăn giỏi, có hiệu quả cao cho phép mở
rộng quy mô sản xuất. Mặt khác, chỉ những đơn vị làm ăn có hiệu quả thì
mới tồn tại, mới đứng vững được trên thị trường. Chính quá trình cạnh tranh
kinh tế là động lực thúc đẩy tích tụ và tập trung sản xuất.
b/ Những khuyết tật của nền KTTT.
Thứ nhất: Nền KTTT mang tính tự phát tìm kiếm lợi nhuận bằng bất kì
giá nào, không đi đúng hướng của kế hoạch nhà nước, mục tiêu về phát triển
kinh tế vĩ mô của nền kinh tế. Tính tự phát của thị trường còn dẫn đến tập
trung hoá cao, sinh ra độc quyền, thủ tiêu cạnh tranh, làm giảm hiệu quả
chung.
Thứ hai: KTTT, “cá lớn nuốt cá bé” dẫn đến phân hoá đời sống dân cư,
một bộ phận dẫn đến phá sản, phân hoá giầu nghèo dẫn đến khủng hoảng
kinh tế, thất nghiệp và số đông người lao động lâm vào cảnh nghèo khó.
Thứ ba: Xã hội phát sinh nhiều tiêu cực, tệ nạn xã hội gắn liền với hiện
trạng nền kinh tế sa sút, gây rối loạn xã hội. Nhà kinh doanh thường tìm đủ
thủ đoạn, mánh khoé làm hàng giả, buôn lậu, trốn thuế, không từ bỏ một thủ
đoạn nào nhằm thu được lợi nhuận tối đa.
Thứ tư: Vì mục tiêu lợi ích cá nhân, dẫn đến sự sử dụng bừa bãi, tàn
phá các nguồn tài nguyên và huỷ diệt một cách tàn khốc tài nguyên môi
trường sinh thái, không còn giữ lại cho đời sau, sự phát triển không bền vững.
Thứ năm: Nền KTTT vận hành theo CCTT, có chế này có thể gây ra sự
mất ổn định thường xuyên, phá vỡ sự cân đối trong nền sản xuất xã hội. Hậu
quả tiêu cực của nó thường đi liền với những vấn đề nan giải. Thực tế phát
triển nền KTTT trong mấy chục năm qua chỉ rõ vấn đề lạm phát, thất nghiệp
SV: Nguyễn Hồng Huân - Lớp: CN 44C 7
- Đề án kinh tế chính trị
và chu kỳ kinh doanh là những căn bênh kinh niên không thể khắc phục được
nếu không có sự can thiệp của Nhà nước.
Thêm nữa, trong nền KTTT thường tồn tại những ngành nghề kinh tế
thiếu sự cạnh tranh vì ở đó có mức lợi nhuận thấp, số vốn đầu tư lớn, thời
gian thu hồi vốn rất chậm nhưng rất cần cho sự ổn định phát triển kinh tế và
rất cần cho việc giải quyết những vấn đề xã hội như: y tế, giáo dục, xây dựng
cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng khác.
Qua trên ta thấy, nền KTTT có khả năng tập hợp tự động được hành động,
trí tuệ và tiềm lực của hàng triệu con người và hướng đến lợi ích chung của
cả xã hội. Nhưng nền KTTT không phải là một hệ thống được tổ chức hài
hoà mà trong hệ thống đó cũng chứa đựng rất nhiều các yếu tố phức tạp và
nan giải. Vì vậy để khắc phục, hạn chế những tác động tiêu cực của cơ chế thị
trường (CCTT) cần thiết phải có sự can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế.
Từ đó hình thành khái niệm CCTT có sự quản lý của nhà nước. Đó là một
dạng đặc biệt của loại hình KTTT. Nếu như sự vận động của nền KTTT
truyền thống, cổ điển, hoang dã tuân theo sự điều khiển của “bàn tay vô hình”
cung_cầu_giá cả thì sự vận động của nền KTTT có sự quản lý (điều khiển,
điều tiết) của Nhà nước tuân theo sự điều khiển song hành, tức là sự tác động
cùng một lúc của hai yếu tố :Yếu tố tự vận động bởi quan hệ cung_cầu và yếu
tố nhà nước tức là vai trò của Nhà nước trong việc quản lý nền kinh tế. Theo
bản chất của mình, nền KTTT có sự quản lý của nhà nước không chỉ vận
động theo CCTT, cũng không chỉ vận động theo cơ chế chỉ huy mà vận động
bởi sự tác động đồng thời của hai cơ chế ấy. Chính vì vậy người ta gọi đó là
cơ chế hỗn hợp. Như vậy, nền kinh tế hỗn hợp là nền kinh tế vận động theo
CCTT có sự quản lý của Nhà nước.
Trong KTTT, Nhà nước với tư cách là người điều hành, quản lý xã hội,
đồng thời là khách hàng lớn của các chủ thể kinh tế. Nhà nước thường bảo
đảm các dịch vụ bưu điện, thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, giao
SV: Nguyễn Hồng Huân - Lớp: CN 44C 8
- Đề án kinh tế chính trị
thông vận tải…Nhà nước dùng pháp luật để điều hành; dùng các chính sách
như chính sách đối nội, đối ngoại, chính sách kinh tế và những công cụ khác
để tác động, vạch ra kế hoạch phát triển, hạn chế những tiêu cực do KTTT
sinh ra, chống khủng hoảng và thất nghiệp v.v..
Sự can thiệp của Nhà nước một mặt nhằm định hướng thị trường, phục vụ
tốt các mục tiêu kinh tế-xã hội trong từng thời kỳ; mặt khác, nhằm sửa chữa,
khắc phục những khuyết tật vốn có của KTTT, tạo ra những công cụ quan
trọng điều tiết thị trường mà không vi phạm cơ chế tự đIều chỉnh ở tầm vĩ
mô. Bằng cách đó, Nhà nước kiềm chế sưc mạnh nguy hiểm của tính tự phát
chứa đựng trong lòng thị trường, đồng thời phát huy được những ưu thế vốn
có của KTTT.
Cũng từ những khuyết tật mà ta phân tích ở trên của nền KTTT , ta nhận
thấy tính tất yếu khách quan vai trò của Nhà nước đối với nền KTTT mà
không cần thiết phải đi sâu phân tích quá trình lịch sử rồi mới đi đến kết luận.
ii. cơ chế thị trường ở nước ta và Các đặc đIểm, đặc trưng của kttt định
hướng XHCN .
1. Đặc điểm của cơ chế thị trường hiện nay.
Có nhiều cách tiếp cận, phân tích, lý giải khác nhau khi nhìn vào sự
vận động của nền kinh tế hiện nay. Trong mục này em xin được trinh bày
những đặc trưng của cơ chế thị trường trên cơ sở nhìn lại những năm đổi mới,
đồng thời có liên hệ đến bước đi, những quá trình có tính quy luật của bước
chuyển từ nền kinh tế chỉ huy sang nền kinh tế thị trường có cự quản lý của
Nhà nước theo định hướng XHCN.
Với cách tiếp cận như trên, những đặc điểm lớn của nền kinh tế thị
trường_cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta là:
a/ Từng bước thực hiện những quá trình mang tính quy luật của bước chuyển
từ nên kinh tế tập trung bao cấp sang CCTT có sự quản lý của Nhà nước, với
SV: Nguyễn Hồng Huân - Lớp: CN 44C 9
- Đề án kinh tế chính trị
tự do hoá thương mại và tự do hoá giá cả là khâu trung tâm đột phá; từng
bước chuyển lên CCTT đích thực.
Cơ chế đó là phát huy vai trò điều tiết của thị trường, hình thành bước
đầu một thị trường canh tranh, làm cho hàng hoá được lưu thông thông suốt,
cung cầu được cân đối, khắc phục tình trạng khủng hoảng thiếu, giá cả ổn
định dần, lạm phát được ngăn chặn.
CCTT đã góp phần thúc đẩy việc phải xử lý những vấn đề mấu chốt
làm đảo lộn cả hệ thống tư duy và quan điểm kinh tế cũ như vấn đề sở hữu,
với sự thừa nhận và đánh giá cao chính sách kinh tế nhiều thành phần,
chuyển từ thái độ kỳ thị và phân biệt đối xử với kinh tế tư nhân sang chính
sách đối xử binh đẳng; đồng thời cũng xác định được những biện pháp nâng
cao hiệu quả của khu vực kinh tế quốc doanh cho phù hợp với thực tiễn nước
ta.
Cơ chế tài chính, tiền tệ, tín dụng, giá cả, lãi suất đã từng bước được
đổi mới đặc biệt cơ chế giá và tỉ giá được hình thành thông qua thị trường đã
tạo ra bước ngoặt trong cơ chế kinh tế.
b/ CCTT còn thiếu đồng bộ, mang nhiều yếu tố tự phát, rối loạn-sản phẩm
của một nền kinh tế cơ bàn là sản xuất nhỏ, của sự yếu kếm của bộ máy quản
lý Nhà nước, tình trạng quan liêu thiếu hiểu biết, thậm chí trì trệ bảo thủ
trước bước ngoặt chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế.
Trước hết có thể thấy thể chế thị trường chưa tạo môi trường ổn định
và an toàn cho sản xuất kinh doanh, đặc biệt những yếu kém trong thể chế tài
chính tín dụng là lực cản của quá trình chuyển đổi.
CCTT còn thiếu đồng bộ, có sự không ăn khớp giữa hai thị trường: thị
trường hàng hoá thì phát triển khá mạnh mẽ trong khi thị trường các nhân tố
sản xuất thì có sự lạc hậu khá lớn.
SV: Nguyễn Hồng Huân - Lớp: CN 44C 10
- Đề án kinh tế chính trị
Thêm nữa, sự hình thành và vận động của nềnn KTTT còn mang nhiều
yêu tố tự phát, cơ chế vận hành thô sơ tạo điều kiện cho làm ăn bất chính; cơ
chế quản lý thì đổi mới thiếu triệt để tạo mội trường thuận lợi cho tệ nạn tham
nhũng và các mặt tiêu cực của thị trường phát sinh, phát triển.
c/ CCTT có sự quản lý của Nhà nước trong nền kinh tế định hướng XHCN là
vấn đề vẫn còn mới mẻ, chưa có tiền lệ trong lịch sử và không có mô hình
vạch sẵn. Do vậy không thể ngay từ đầu hình dung toàn bộ các chi tiết của
mô hình thị trường; cũng không thể vạch ngay được một lịch trình cứng nhắc
của bước chuyển mà phải vừa thực hiện CCTT vừa tổng kết để tiếp tục thực
hiện.
d/ Chúng ta chủ chương chuyển sang CCTT trên cơ sở ổn định chính trị; lấy
ổn định chính trị làm tiền đề cho ổn định và cải cách kinh tế; mặt khác cũng
cũng nhận thức rõ phải đổi mới mạnh mẽ trong kĩnh vực hành chính, trên cơ
sở đổi mới quản lý Nhà nước, tiếp tục ổn định chính trị đưa cải cách tiến lên
một bước tiến mới, kiên định phát triển kinh tế-chính trị theo con đường
XHCN.
Định hướng XHCN là không thay đổi, tuy vậy cũng có những nhận
thức mới về chủ nghĩa xã hội, khẳng định rằng CNXH có thể sử dụng những
công cụ phổ biến mà CNTB đã từng sử dụng như thị trường , các quan hệ
hàng hoá-tiền tệ, quy luật giá trị v.v.. cho mục tiêu của mình.
Xuất phát từ thực tế thị trường nước ta đang trong thời kì hình thành và
phát triển, trong nó còn tồn tại những yếu tố mất ổn định. Từ chỗ nền kinh tế
thực chất từ lâu là nền kinh tế nhiều thành phần, nên đã không chủ chương tư
nhân hoá một cách tràn làn, mà chủ chương phát triển một nền kinh tế nhiều
thành phần và xây dựng thành phần kinh tế quốc doanh làm chỗ dựa của Nhà
nước ở các khâu và các lĩnh vực then chốt để nhằm ổn định cho định hướng
thị trường.
SV: Nguyễn Hồng Huân - Lớp: CN 44C 11
- Đề án kinh tế chính trị
Đảng ta khảng định vai trò của Nhà nước trong việc bảo đảm chính
sách xã hội, xử lý hài hoà giữa tăng trưởng và ổn đinh; giữa phát triển kinh tế
với việc thực hiện những chính sách xã hội và công bằng xã hội. Thêm nữa
để tiếp tự thực hiện phương châm ổn định để phát triền, Nhà nước ta phải đổi
mới hơn nữa, nhận thức rõ vai trò của mình trong điều kiện mới, phải thay
đổi chất lượng, tác phong của bộ máy, chuyển tử tác phong chỉ huy mệnh
lệnh sang tác phong hỗ trợ, tạo môi trường phuận lợi cho thị trường phát
triển. Điều đó nói lên tầm quan trọng đặc biệt của Nhà nước XHCN trong
hoạt động của thị trường nước ta.
2. Đặc trưng cơ bản của nền KTTT theo định hướng XHCN ở Việt Nam.
Nền KTTT định hướng XHCN cũng có tính chất chung của nền kinh
tế, nền kinh tế vận động theo những quy luật vốn có của KTTT như quy luật
giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Thị trường có vai trò quyết
định trong việc phân phối các nguồn lực kinh tế. Giá cả do thị trường quyết
định Nhà nước thực hiện điều tiết kinh tế vĩ mô để giảm bớt những thất bại
của thị trường.
Nhưng bất cứ nền KTTT nào cũng hoạt động trong những điều kiện
lịch sử-xã hội của một nước nhất định nên nó bị chi phối bởi những điều kiện
lịch sử và đặc biệt là chế độ xã hội của nước đó, và do đó có những đặc điểm
riêng phân biệt với nền KTTT của các nước khác. Nền KTTT định hướng
XHCN ở Việt Nam có những đặc trưng sau đây.
Thứ nhất : Nền kinh tế dựa trên cơ sở cơ cấu đa dạng về hình thức sở
hữu. Trong đó sở hữu Nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Do đó nền kinh tế gồm
nhiều thành phần,trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần ở nước ta, thành phần kinh tế
nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Việc xác định thành phần kinh tế nhà nước giữ
vai trò chủ đạo là sự khác biệt có tính chất bản chất giữa kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa với KTTT của các nước khác. Tính định hướng
SV: Nguyễn Hồng Huân - Lớp: CN 44C 12
- Đề án kinh tế chính trị
XHCN của nền kinh tế thị trường ở nước ta đã quy định kinh tế nhà nước
phải giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu kinh tế.
Thứ hai : Trong nền KTTT định hướng XHCN ,thực hiện nhiều hình
thức phân phối thu nhập; phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế,
phân phối dựa trên mức đóng góp các nguồn lực vào sản xuất kinh doanh.
Phân phối thông qua các quỹ phúc lợi xã hội, trong đó phân phối theo kết quả
lao động giữ vai trò nòng cốt, đi đôi với chính sách điều tiết thu nhập một
cách hợp lý. Chúng ta không coi bình đẳng xã hội như là một trật tự tự nhiên,
là điều kiện của sự tăng trưởng kinh tế, mà thực hiện mỗi bước tăng trưởng
kinh tế gắn liền với cải thiện đời sống nhân dân, với tiến bộ và công bằng xã
hội.
Như đã biết, mỗi chế độ xã hội có một chế độ phân phối tương ứng với
nó. Chế độ phân phối do quan hệ sản xuất thống trị, trước hết là quan hệ sản
xuất quyết định. Phân phối có liên quan đến chế độ xã hội, chính trị. Dưới
CNTB, việc phân phối tuân theo nguyên tắc giá trị; đối với người lao động
theo giá trị sức lao động. Như vậy thu nhập của người lao động chỉ giới hạn ở
giá trị sức lao động mà thôi. Chủ nghĩa xã hội có đặc trưng riêng về sở hữu,
do đó chế độ phân phối cũng có đặc trưng riêng. Phân phối theo lao động là
đặc trưng riêng của chủ nghĩa xã hội. Thu nhập của người lao động không chỉ
giới hạn ở sức lao động mà nó phải vượt qua đại lượng đó, nó phụ thuộc chủ
yếu vào kết quả lao động và hiệu quả kinh tế.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta gồm
nhiều thành phần kinh tế. Vì vậy cần thực hiện nhiều hình thức phân phối thu
nhập. Chỉ có như vậy mới khai thác được khả năng cơ cấu kinh tế nhiều
thành phần kinh tế, huy động được mọi nguồn lực của đất nước vào phát triển
kinh tế.
Thứ ba : ở nước ta, cơ chế vận hành nền kinh tế là CCTT có sự quản
lý của nhà nước theo định hướng XHCN cũng vận động theo những quy luật
kinh tế nội tại của nền kinh tế thị trường nói chung, thị trường có vai trò
quyết định đối với việc phân phối nguồn lực kinh tế. Sự quản lý nhằm hạn
SV: Nguyễn Hồng Huân - Lớp: CN 44C 13
- Đề án kinh tế chính trị
chế, nhằm khắc phục những thất bại của thị trường, thực hiện mục tiêu xã hội
nhân đạo mà bản thân thị trường không thể làm được.
Thứ tư : Nền kinh tế thị trường ở nước ta là nền kinh tế mở, hội nhập
với kinh tế thế giới và khu vực, thị trường trong nước gắn với thị trường thế
giới, thực hiện những thông lệ trong quan hệ kinh tế thế giới, nhưng vẫn giữ
được độc lập chủ quyền và bảo vệ được lợi ích quốc gia dân tộc trong quan
hệ kinh tế đối ngoại. Thực ra đây không phải là đặc trưng riêng của kinh tế
thị trường định hướng mà là xu hướng chung của nền kinh tế thế giới hiện
nay. Trong điều kiện hiện nay chỉ có mở cửa kinh tế hội nhập vào kinh tế thế
giới và khu vực mới thu hút được vốn, kỹ thuật công nghệ hiện đại, kinh
nghiệm quản lý tiên tiến để khai thác tiềm năng và thế mạnh của nước ta,
thực hiện phát triển kinh tế thị trường theo kiểu rút ngắn. thực hiện mở cửa
kinh tế theo hướng đa phương hoá và đa dạng hoá. Các hình thức kinh tế đối
ngoại hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu những sản
phẩm kỳ mức sản xuất có hiệu quả.
PHầN II
THựC TRạNG và giảI pháp nhằm tăng cường VAI TRò QUảN Lý
KINH Tế CủA NHà NƯớC trong nền kttt.
i/ thực trạng vai trò quản lý kinh tế của nhà nước
1/ Thành tựu.
Trong những năm qua nhờ sự quản lý kinh tế chặt chẽ và đúng đắn của
Nhà nước mà nền kinh tế của nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ.
1.1. Công nghiệp.
Giỏ trị sản xuất cụng nghiệp thỏng 2 năm 2005 ước đạt 29.261 tỷ đồng,
tăng 2% so với thỏng 2 năm 2005. Tớnh chung cả 2 thỏng, giỏ trị sản xuất
cụng nghiệp đạt khoảng 65.414 tỷ đồng, cao hơn mức kế hoạch và tăng 16,1%
so với cựng kỳ (cựng kỳ tăng 15,6%), trong đú khu vực ngoài quốc doanh cú
SV: Nguyễn Hồng Huân - Lớp: CN 44C 14
- Đề án kinh tế chính trị
mức tăng trưởng cao nhất (tăng 27,2%), khu vực cú vốn đầu tư nước ngoài và
khu vực doanh nghiệp nhà nước đều tăng thấp hơn mức tăng chung của toàn
ngành (tương ứng là 13,5% và 10,5%).
Nhờ cú thị trường tiờu thụ và cú cụng nghệ sản xuất tốt, một số sản phẩm đó
đạt được tốc độ tăng cao là than sạch khai thỏc tăng 28,3%, thuỷ sản chế biến
tăng 31,7%, ga hoỏ lỏng tăng 20,1%, sữa hộp tăng 25,2%, bia tăng 24,6%,
phõn hoỏ học tăng 52,8%, thuốc viờn cỏc loại tăng 19%, sứ vệ sinh tăng
61,6%, xi măng tăng 6,7%, gạch lỏt tăng 40,9%, mỏy cụng cụ tăng 22,9%,
động cơ điện tăng 85%, ụ tụ cỏc loại tăng 37%, xe mỏy cỏc loại tăng 43,5%.
Về địa bàn, địa phương đạt mức tăng trưởng cao so với cựng kỳ gồm: Vĩnh
Phỳc tăng 37%, Hà Tõy tăng gần 24%, Hải Dương tăng 40,6%, Phỳ Thọ tăng
19,5%, Khỏnh Hoà tăng 18,8%, Bỡnh Dương tăng 34%, Đồng Nai tăng
18,5%, Bà Rịa-Vũng Tàu tăng 18,4%.
Bờn cạnh kết quả đó đạt được, sản xuất cụng nghiệp trong hai thỏng đầu năm
cũn một số vấn đề sau:
Một số sản phẩm chủ lực, đặc biệt là sản phẩm cú kim ngạch xuất khẩu lớn do
gặp khú khăn về thị trường tiờu thụ nờn chỉ đạt mức tăng trưởng thấp hoặc
giảm so với cựng kỳ như quần ỏo may sẵn tăng 13,9%; mỏy biến thế tăng gần
8%; ắc quy tăng 9%, động cơ diezen giảm gần 12%; vải lụa thành phẩm tăng
2,8%; quần ỏo dệt kim giảm 7,4% …
Nhiều sản phẩm vẫn cú mức chi phớ sản xuất cao nờn khả năng cạnh tranh
của sản phẩm gặp khú khăn.
Một số tỉnh, thành phố lớn cú tỷ trọng cụng nghiệp cao nhưng mức tăng
trưởng thấp hơn mức tăng chung của toàn ngành (Hà Nội tăng 14,4%; Đà
Nẵng tăng 15,2%, thành phố Hồ Chớ Minh tăng 13,8%).
1.2. Nông nghiệp.
Trong thỏng 2 cả nước tập trung gieo cấy lỳa Đụng xuõn, gieo trồng
cõy ngắn ngày và rau đậu vụ đụng. Tớnh đến ngày 15 thỏng 2, cả nước đó
SV: Nguyễn Hồng Huân - Lớp: CN 44C 15
- Đề án kinh tế chính trị
gieo cấy được gần 2.475 nghỡn ha lỳa Đụng Xuõn, bằng 103,9% so với cựng
kỳ năm trước, trong đú cỏc tỉnh miền Bắc gieo cấy được gần 702 nghỡn ha,
tăng hơn cựng kỳ năm trước 21,4%; cỏc tỉnh phớa Nam đó cơ bản gieo cấy
xong lỳa đụng xuõn, đạt gần 1.773 nghỡn ha, bằng 98,3% so với cựng kỳ năm
2004. Lỳa sinh trưởng và phỏt triển khỏ; cỏc tỉnh vựng đồng bằng sụng Cửu
Long đó thu hoạch 384,3 nghỡn ha lỳa đụng xuõn, chiếm 26% diện tớch gieo
cấy. Năng suất thu hoạch ban đầu tương đối khỏ.
Về thuỷ sản: Tổng sản lượng thuỷ sản 2 thỏng đầu năm 2005 ước đạt 507
nghỡn tấn, tăng 1,3% so với cựng kỳ năm 2004, trong đú sản lượng khai thỏc
hải sản ước đạt gần 272 nghỡn tấn, bằng 15,5% kế hoạch, tăng 0,35% so với
cựng kỳ; sản lượng nuụi trồng và khai thỏc nội địa ước đạt 235 nghỡn tấn, đạt
15% kế hoạch và tăng 2,6% so với cựng kỳ năm trước.
Về lõm nghiệp: Hai thỏng đầu năm 2005 trồng rừng tập trung ước đạt 32,5
nghỡn ha; trồng cõy phõn tỏn ước đạt 64 triệu cõy; chăm súc rừng trồng 33,2
nghỡn ha; khoanh nuụi tỏi sinh và trồng dặm 161,2 nghỡn ha.
1.3. Dịch vụ.
Thỏng 2 năm nay trựng với Tết Nguyờn đỏn; thu nhập của cỏc tầng lớp
dõn cư được cải thiện một bước, nờn sức mua của dõn cư vào dịp trước và
trong Tết tăng khoảng 20-30% so với Tết năm trước.
Cỏc doanh nghiệp sản xuất và thương mại trong nước đó chủ động sản xuất
và chuẩn bị nguồn hàng dự trữ từ trước Tết nờn cung vẫn đỏp ứng đủ nhu cầu.
Tổng mức bỏn lẻ hàng hoỏ và doanh thu dịch vụ thỏng 2 ước đạt 33,59 nghỡn
tỷ đồng; tớnh chung cả hai thỏng đạt 70,24 nghỡn tỷ đồng, tăng 18,5% so với
cựng kỳ (cựng kỳ năm 2003 tăng 10,5%, năm 2004 tăng 16,2%), trong đú
kinh tế nhà nước giảm 3%, thành phần kinh tế cỏ thể tăng gần 18%, kinh tế tư
nhõn tăng 40%, kinh tế tập thể tăng 19% và thành phần kinh tế cú vốn đầu tư
nước ngoài tăng 45%.
1.4. Xuất nhập khẩu.
SV: Nguyễn Hồng Huân - Lớp: CN 44C 16
- Đề án kinh tế chính trị
Kim ngạch xuất khẩu thỏng 2 ước đạt 1,9 tỷ USD, trong đú cỏc doanh
nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài (khụng kể dầu thụ) ước đạt 650 triệu USD.
Tớnh chung cả 2 thỏng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu đạt 4,078 tỷ USD, tăng
16,2% so với cựng kỳ (cựng kỳ tăng 8,2%), bằng 13% kế hoạch năm, trong
đú xuất khẩu của cỏc doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (khụng kể dầu thụ) ước
đạt 1,384 tỷ USD, tăng 19,3% so với cựng kỳ năm trước và chiếm 34% tổng
kim ngạch xuất khẩu.
Cỏc mặt hàng xuất khẩu tăng so cựng kỳ năm 2004 là: than đỏ tăng 40,4%,
sản phẩm nhựa tăng 18%, dõy điện và dõy cỏp điện tăng 30,8%, mỏy vi tớnh,
linh kiện tăng 72,4%, hàng điện tử tăng 14,3%, hạt điều tăng 100,4%, hàng
rau quả tăng 73,6%, chố cỏc loại tăng 33,6%.
Kim ngạch nhập khẩu thỏng 2 ước đạt 2,35 tỷ USD, trong đú nhập khẩu của
cỏc doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 830 triệu USD. Tớnh
chung 2 thỏng đầu năm, tổng kim ngạch nhập khẩu ước đạt 4,903 tỷ USD,
tăng 24,2% so với cựng kỳ (cựng kỳ năm trước tăng 6,9%), trong đú nhập
khẩu của cỏc doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài đạt 1,737 tỷ USD, tăng
27,3% so với cựng kỳ (cựng kỳ tăng 15%). Cỏc mặt hàng nhập khẩu chủ yếu
trong thỏng 2 là ụ tụ, xe mỏy nguyờn chiếc cỏc loại, nguyờn vật liệu và thiết
bị phụ tựng phục vụ cho sản xuất như xăng dầu ước đạt 850 nghỡn tấn, thộp
cỏc loại 320 nghỡn tấn, mỏy múc thiết bị, phụ tựng 400 triệu USD.
Nhập siờu 2 thỏng đầu năm 2005 ước khoảng 825 triệu USD, chiếm 20,2% so
với tổng kim ngạch xuất khẩu, cao hơn so với cựng kỳ nhiều năm trước (cựng
kỳ năm 2003 là 5,5%; năm 2004 là 9,3%).
1.5. Đầu tư phát triển.
Thực hiện vốn đầu tư XDCB thuộc Ngõn sỏch Nhà nước (chủ yếu là
nguồn vốn đầu tư xõy dựng cơ bản tập trung) thỏng 2 đạt khoảng 3.037,8 tỷ
đồng, bằng 5,9% kế hoạch; tớnh chung 2 thỏng đầu năm ước đạt 7.003,4 tỷ
đồng, bằng 13,5% kế hoạch, thấp hơn so với cựng kỳ (cựng kỳ năm 2004 đạt
SV: Nguyễn Hồng Huân - Lớp: CN 44C 17
- Đề án kinh tế chính trị
14,3% kế hoạch). Vốn tớn dụng đầu tư theo kế hoạch thỏng 2 ước đạt 1.600 tỷ
đồng. Tớnh chung 2 thỏng, nguồn vốn tớn dụng đầu tư đạt 2.800 tỷ đồng,
bằng 9,3% kế hoạch năm, trong đú nguồn vốn trong nước cho vay theo kế
hoạch thực hiện thấp, chỉ đạt 700 tỷ đồng, bằng 3,8% kế hoạch năm; nguồn
vốn ODA đạt 600 tỷ đồng, bằng 10% kế hoạch năm; nguồn vốn đầu tư hỗ trợ
xuất khẩu đạt 1.000 tỷ đồng.
Thu hỳt vốn ODA: Từ đầu năm đến 21/2/2005 nguồn ODA được hợp thức
hoỏ bằng việc ký kết cỏc Hiệp định với cỏc nhà tài trợ đạt trị giỏ khoảng 21
triệu USD, toàn bộ là dự ỏn viện trợ khụng hoàn lại. Tớnh chung 2 thỏng đầu
năm 2005, ước tổng giỏ trị giải ngõn ODA đạt khoảng 158 triệu USD (trong
đú vốn vay khoảng 123 triệu USD, vốn viện trợ khụng hoàn lại khoảng 35
triệu USD), đạt khoảng 9% so với kế hoạch giải ngõn năm 2005. Trong tổng
mức giải ngõn 2 thỏng, phần vốn vay của 3 nhà tài trợ lớn (JBIC, WB, ADB)
chiếm khoảng 95 triệu USD, tương đương với 77% tổng giỏ trị giải ngõn.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thỏng 2 tiếp tục tăng khỏ, đạt 855 triệu
USD, tăng 554 triệu USD so với thỏng trước. Tớnh chung 2 thỏng, tổng vốn
của cỏc dự ỏn được cấp giấy phộp mới và đăng ký tăng thờm đạt 1.156 triệu
USD, tăng gần 64% so với cựng kỳ và bằng 25% kế hoạch, trong đú vốn đầu
tư được cấp giấy phộp mới là 1.032 triệu USD với 97 dự ỏn, tăng gần 140%
về vốn đăng ký và tăng hơn 21% về số dự ỏn so với cựng kỳ năm trước; vốn
tăng thờm đạt 124 triệu USD với 27 lượt dự ỏn tăng vốn, bằng 45,2% về vốn
và tăng 58,8% về số dự ỏn so với cựng kỳ năm trước.
Vốn đầu tư đăng ký tập trung chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ, chiếm 18,9% về
số dự ỏn cấp mới và 69,3% tổng vốn đầu tư đăng ký. Lĩnh vực cụng nghiệp
và xõy dựng dịch vụ chiếm 71,1% về số dự ỏn và 30,4% về số vốn đầu tư
đăng ký; lĩnh vực nụng, lõm, ngư nghiệp chiếm 7% về số dự ỏn và 0,3% về số
vốn đầu tư đăng ký.
SV: Nguyễn Hồng Huân - Lớp: CN 44C 18
- Đề án kinh tế chính trị
Hà Nội là thành phố thu hỳt được khối lượng vốn đầu tư lớn nhất, trong 2
thỏng đầu năm, chiếm 68,3% tổng vốn đăng ký của cả nước; tiếp đến là Đồng
Nai (chiếm 18,5%); thành phố Hồ Chớ Minh (chiếm 6,3%).
Trong thỏng 2 năm 2005, vốn đầu tư nước ngoài thực hiện ước đạt 238 triệu
USD, đưa tổng vốn thực hiện trong 2 thỏng đầu năm 2005 đạt 452 triệu USD,
tăng gần 9% (tương đương 122 triệu USD) so với cựng kỳ năm 2004.
1.6. Tài chính, tiền tệ, giá cả.
Thu Ngõn sỏch Nhà nước: Thu ngõn sỏch 2 thỏng đầu năm 2005 nhỡn
chung vẫn thuận lợi, tiến độ thu NSNN đạt khỏ, ước đạt 28.373 tỷ đồng, bằng
15,5% dự toỏn, trong đú: thu nội địa 7.871 tỷ đồng, bằng 16,2% dự toỏn; thu
từ dầu thụ 6.546 tỷ đồng, bằng 17,2% dự toỏn, riờng thu cõn đối NSNN từ
xuất nhập khẩu đạt thấp do thực hiện hoàn thuế giỏ trị giỏ tăng và chi phớ
quản lý thu thuế tăng cao so với cựng kỳ, ước đạt 4.562 tỷ đồng, bằng 12,1%
dự toỏn....
Chi Ngõn sỏch nhà nước: Tớnh chung 2 thỏng đầu năm, tổng chi
NSNN ước đạt 30.495 tỷ đồng, bằng 13,3% dự toỏn năm, trong đú chi đầu tư
phỏt triển 9.280 tỷ đồng, bằng 14,1% dự toỏn; chi trả nợ và viện trợ 5.282 tỷ
đồng, bằng 15,2% dự toỏn; chi phỏt triển sự nghiệp kinh tế - xó hội 15.133 tỷ
đồng, bằng 14,9% dự toỏn; chi cải cỏch tiền lương 800 tỷ đồng, bằng 3,9% dự
toỏn. Bội chi ngõn sỏch ở mức 2.122 tỷ đồng, bằng 5,2% dự toỏn năm.
Chỉ số giỏ hàng hoỏ và dịch vụ thỏng 2 tăng 2,5% so với thỏng 1 năm 2005,
trong đú lương thực, thực phẩm tăng 4,1% (lương thực tăng 2,5%; thực phẩm
tăng 4,3%); đồ uống và thuốc lỏ tăng 1,7%; văn hoỏ thể thao giải trớ tăng
1,7%; hàng hoỏ và dịch vụ khỏc tăng 1,6%; phương tiện đi lại tăng 0,8%;
hàng may mặc, giày dộp và mũ nún tăng 0,5%; cỏc nhúm hàng nhà ở và vật
liệu xõy dựng, thiết bị và đồ dựng gia đỡnh, dược phẩm y tế đều tăng 0,4%.
2/ Hạn chế.
SV: Nguyễn Hồng Huân - Lớp: CN 44C 19
- Đề án kinh tế chính trị
Gắn cỏc hoạt động nghiờn cứu khoa học với sản xuất, đỏp ứng cỏc yờu
cầu phỏt triển của xó hội là mục tiờu của cỏc hoạt động nghiờn cứu khoa học
được nhà nước ta đặt ra từ rất sớm. Năm 1958, trong Nghị quyết Ban chấp
hành Trung ương Đảng lần thứ 14 (khoỏ II) đó khẳng định "Khoa học kỹ
thuật là điều kiện khụng thể thiếu trong cụng cuộc xõy dựng chủ nghĩa xó hội
(CNXH) ...". Tuy nhiờn gắn kết giữa hoạt động khoa học và sản xuất là việc
làm khú khăn khụng chỉ ở nước ta mà là tỡnh trạng khỏ phổ biến ở nhiều
nước trờn thế giới, nhất là ở cỏc nước đang phỏt triển. Trong tư duy của cỏc
nhà lập chớnh sỏch ở tầm vĩ mụ của Việt Nam để chuyển nền kinh tế sang
hoạt động theo cơ chế thị trường thỡ đõy là vấn đề phải giải quyết. Cho đến
nay, qua hơn 15 năm thực hiện đường lối đổi mới, chỳng ta đó cú những
chớnh sỏch khuyến khớch gắn hoạt động nghiờn cứu khoa học với sản xuất
nhưng kết quả của nghiờn cứu khoa học và cụng nghệ (KH&CN) được ỏp
dụng vào sản xuất vẫn chưa nhiều. Theo cỏc nhà nghiờn cứu và quản lý vỡ cú
nhiều lý do khỏc nhau: Phần do ảnh hưởng của phớa "cung"- năng lực của cỏc
tổ chức nghiờn cứu và phỏt triển trong hoạt động nghiờn cứu cung cấp cụng
nghệ và dịch vụ cho sản xuất chưa cao, phần do cơ chế quản lý KH&CN chưa
thực sự tạo nờn động lực cho sự gắn kết, mặt khỏc, do ảnh hưởng của phớa
'cầu' - phớa cỏc doanh nghiệp cũn rất yếu."Cầu" là từ phớa sản xuất của cỏc
doanh nghiệp, bao gồm cỏc doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) và doanh
nghiệp tư nhõn. DNNN được đỏnh giỏ hoạt động ớt hiệu quả, số lượng khỏ
lớn và đang cũn trong quỏ trỡnh sắp xếp lại, trỡnh độ cụng nghệ và năng lực
cạnh tranh trong sản xuất cũn rất hạn chế. Cơ chế quản lý đối với doanh
nghiệp chưa hữu hiệu trong việc khuyến khớch họ ỏp dụng cỏc kỹ thuật tiến
bộ (KTTB) và đổi mới cụng nghệ. Tỡm kiếm cụng nghệ mới, gắn với cơ sở
nghiờn cứu trong nước để hợp tỏc nõng cao trỡnh độ cụng nghệ khụng phải là
nhu cầu cấp thiết của cỏc doanh nghiệp hiện nay. Nhập cụng nghệ từ nước
ngoài là con đường ngắn nhất và đơn giản nhất mà cỏc doanh nghiệp thường
sử dụng. Bờn cạnh đú, hiện nay cỏc doanh nghiệp tư nhõn tuy đó cú số lượng
SV: Nguyễn Hồng Huân - Lớp: CN 44C 20
nguon tai.lieu . vn