Xem mẫu

  1. HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ Học phần: Kinh tế chính trị Mác – Lênin ĐỀ TÀI 2:PHÂN TÍCH ƯU ĐIỂM VÀ KHUYẾT TẬT CỦA CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG. LIÊN HỆ THỰC TIỄN VIỆT NAM Giảng viên hướng dẫn : ThS. Phạm Thanh Hiền Sinh viên thực hiện : Tạ Phương Thảo Lớp : K23KDQTA Mã sinh viên : 23A4050335 Hà nội, ngày 13 tháng 06 năm 2021 K Page | 1
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Chương I: CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG, NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC ƯU ĐIỂM – KHUYẾT TẬT CỦA NÓ ........................................................ 5 1. Cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường ............................................... 5 1.1. Khái niệm................................................................................................... 5 1.2. Đặc trưng................................................................................................... 5 2. Những ưu điểm và khuyết tật của nền kinh tế thị trường ......................... 8 2.1. Ưu thế ........................................................................................................ 8 2.2. Khuyết tật............................................... Error! Bookmark not defined.0 Chương II: THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở NƯỚC TA ............................................................................. Error! Bookmark not defined.1 1. Những ưu thế của nền kinh tế thị trường Việt NamError! Bookmark not defin 2. Khuyết tật ................................................... Error! Bookmark not defined.6 Chương III: VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC XHCN VIỆT NAM TRONG VIỆC ĐỀ RA CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KHẮC PHỤC NHỮNG KHUYẾT TẬT CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNGError! Bookm KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Page | 2
  3. CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. FDI: Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài 2. GDP: Gross Domestic Product Tổng sản phẩm nội địa 3. DN: Doanh nghiệp 4. KTTT: Kinh tế thị trường 5. CNXH: Chủ nghĩa xã hội LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ khi có khái niệm "kinh tế" thì kinh tế đã có khuyết tật. Bất cứ nền kinh tế hay mô hình kinh tế nào cũng có những ưu việt và những khuyết tật của nó. Cơ chế thị trường tự phát sinh và phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có thị trường và có cơ chế thị trường hoạt động. Kinh tế thị trường có những ưu điểm và tác dụng mà không cơ chế nào hoàn toàn có thể thay thế được. Kinh tế thị trường là cơ chế tốt nhất điều tiết nền kinh tế thị trường, tuy nhiên kinh tế thị trường cũng có những khuyết tật vốn có của nó. Đối với nước ta, dù là kinh tế có yếu tố thị trường thì vấn đề giữ vững ổn định chính trị - xã hội, độc lập chủ quyền, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh vẫn phải là nhiệm vụ số một.. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài tiểu luận: “Phân tích ưu điểm và khuyết tật của cơ chế thị trường. Liên hệ thực tiễn Việt Nam” để nghiên Page | 3
  4. cứu về cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường, từ đó nêu lên vai trò của Nhà nước và giải pháp để phát triển nền kinh tế thị trường. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu, nắm chắc khái niệm, đặc trưng cùng với những ưu – khuyết tật của cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường. Từ đó liên hệ thực tế đến Việt Nam, vai trò và giải pháp của Nhà nước trong việc phát huy ưu điểm và khắc phục khuyết tật của nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa đất nước và khi Việt Nam vừa phòng chống đại dịch Covid – 19 vừa đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Cơ chế thị trường, nền kinh tế thị trường và những ưu điểm, khuyết tật của kinh tế thị trường. Phạm vi nghiên cứu: nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay 4. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lí luận: quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, các chính sách của Nhà nước đối với việc phát triển kinh tế Phương pháp nghiên cứu: phương pháp biện chứng duy vật kết hợp với các phương pháp: logic kết hợp với lịch sử, phân tích và tổng hợp, số liệu, thống kê Ý nghĩa: giúp làm sáng tỏ và khái quát lại những điều cơ bản về cơ chế thị trường và ưu – khuyết của kinh tế thị trường. Vận dụng lí luận để liên hệ đến thực trạng Việt Nam. Có thể dùng làm đề tài nghiên cứu, tài liệu tham khảo thêm về nền kinh tế thị trường. Page | 4
  5. Chương I CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG, NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC ƯU ĐIỂM – KHUYẾT TẬT CỦA NÓ 1. Cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường 1.1. Khái niệm Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều chỉnh các cân đối của nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh té. Cơ chế thị trường là phương thức cơ bản để phân phối và sử dụng các nguồn vốn, tài nguyên, công nghệ, sức lao động, thông tin, trí tuệ... Đây là một kiểu cơ chế vận hành nền kinh tế mang tính khách quan, do bản thân nền sản xuất hàng hóa hình thành. Cơ chế thị trường được A.Smith ví như là một bàn tay vô hình có khả năng tự điều chỉnh các quan hệ kinh tế. Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường. Sự hình thành kinh tế thị trường là khách quan trong lịch sử từ kinh tế tự nhiên, tự túc, kinh tế hàng hóa rồi từ kinh tế hàng hóa phát triển thành kinh tế thị trường. 1.2. Đặc trưng a) Cơ chế thị trường Dấu hiệu đặc trưng của cơ chế thi trường là cơ chế hình thành giá cả một cách tự do. Người bán, người mua thông qua thì trường để xác định giá cả của hàng hóa, dịch vụ. Trong kiểu tổ chức kinh tế này, toàn bộ quá trình sản xuất – phân phối – trao đổi – tiêu dùng, sản xuất như thế nào và Page | 5
  6. cho ai đều thông việc mua bán,thông qua hệ thống thị trường và do thị trường quyết định. Trong kinh tế thị trường, đặc điểm tự do lựa chọn hình thức sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm: 'lãi hưởng lỗ chịu', chấp nhận cạnh tranh, là những điều kiện hoạt động của cơ chế thị trường. Sự tuân theo cơ chế thị trường là điều không thể tránh khỏi đối với các doanh nghiệp, nếu không sẽ bị đào thải. Tuy nhiên, để cơ chế thị trường thực hiện tốt được chức năng của mình, thì các điều kiện sau đây phải được thỏa mãn: thị trường phải có cạnh tranh hoàn hảo, thông tin đối xứng, không có các ảnh hưởng ngoại lai, không có đầu cơ, không có vi phạm đạo đức kinh doanh,... Tuy nhiên, trong thực tế không có nước nào đáp ứng hoàn hảo các điều kiện này, nên có những trường hợp cơ chế thị trường sẽ không thể phân bổ tối ưu các nguồn lực kinh tế, thậm chí góp phần gây ra khủng hoảng kinh tế. Khi đó sẽ có thất bại thị trường. Các đặc trưng cơ bản bao gồm: ❖ Việc phân bố sử dụng các nguồn tài nguyên, nguyên liệu đầu vào về cơ bản được giải quyết theo quy luật của kinh tế thị trường mà cốt lõi là quy luật cung cầu. ❖ Các mối quan hệ kinh tế thị trường đều được tiền tệ hoá. ❖ Động lực chính phát triển kinh tế là lợi nhuận thu được. ❖ Việc sản xuất kinh doanh và tiêu dùng sản phẩm do hai phía cung và cầu quyết định. ❖ Môi trường, động lực, phương tiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển là cạnh tranh. ❖ Nhà sản xuất là nhân vật trung tâm và khách hàng chi phối người bán trên thị trường. ❖ Có sự chênh lệch giàu nghèo trong xã hội. Page | 6
  7. ❖ Có bất cập cần có sự điều tiết của nhà nước như môi trường, khủng khoảng và nhiều vấn đề xã hội. ❖ Có xu hướng phát triển kinh tế mang tính hội nhập khu vực và quốc tế. b) Kinh tế thị trường Kinh tế thị trường đã phát triển qua nhiều giai đoạn với nhiều mô hình khác nhau, song chúng đều có những đặc trưng chung bao gồm: ❖ Thứ nhất, kinh tế thị trường đòi hỏi sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu. Các chủ thể kinh tế hình đồng trước pháp luật. ❖ Thứ hai, thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bố các nguồn lực xã hội thông qua hoạt động của các thị trưởng bộ phận như thị trường hàng hóa, thị trường dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường tài chính, thị trường bất động sản, thị trường khoa học công nghệ ❖ Thứ ba, giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường cạnh tranh vừa là mỗi trường, vừa là động lực thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển. ❖ Thứ tư, động lực trực tiếp của các chủ thể sản xuất kinh doanh là lợi ích kinh tế - xã hội. ❖ Thứ năm, nhà nước là chủ thể thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các quan hệ kinh tế, đồng thời, nhà nước thực hiện khắc phục những khuyết tật của thị trường, thúc đẩy những yếu tố tích cực, đảm bảo sự bình đẳng xã hội và sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế. ❖ Thứ sáu, kinh tế thị trường là nền kinh tế mở, thị trường trong nước gắn liền với thị trường quốc tế. Page | 7
  8. → Nền kinh tế thị trường xã hội tạo điều kiện để kích thích mạnh mẽ sáng kiến cá nhân, bảo đảm tự do hoạt động kinh tế, thương mại để đưa tới lợi ích cho toàn xã hội, đồng thời phòng tránh được các khuyết tật lớn của nền kinh tế thị trường, bằng cách chống lạm phát, giảm thất nghiệp, thực hiện những chính sách để tạo công bằng xã hội, giảm khoảng cách quá lớn giữa người giàu và kẻ nghèo. 2. Những ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường 2.1. Ưu thế Thứ nhất, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý tưởng mới của các chủ thể kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể luôn có cơ hội để tìm ra động lực cho sự sáng tạo của mình. Thông qua vai trò của thị trường mà nền kinh tế thị trường trở thành phương thức hữu hiệu kích thích sự sáng tạo trong hoạt động của các chủ thể kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tự do của họ, qua đó, thúc tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất, làm cho nền kinh tế hoạt động năng động, hiệu quả. Nền kinh tế thị trường chấp nhận mọi ý tưởng sáng tạo mới trong thực hiện sản xuất kinh doanh và quản lí. Nền kinh tế thị trường tạo môi trường rộng mở cho các mô hình kinh doanh mới theo đà phát triển của xã hội. Hai là, nền kinh tế thị trường luôn thực hiện phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia trong quan hệ với thế giới Trong nền kinh tế thị trường, mọi tiềm năng, lợi thế đều có thể được phát huy, đều thể trở thành lợi ích đóng góp cho xã hội. Thông qua vai trò gắn kết của thị trường mà nền kinh tế thị trường trở thành phương thức hiệu quả hơn hẳn so với nền kinh tế tự cấp tự túc hay nền kinh tế kế hoạch hóa để phát huy tiềm năng, lợi thế của từng thành viên, từng vùng miền Page | 8
  9. trong quốc gia, của từng quốc gia trong quan hệ kinh tế với phần còn lại của thế giới Ba là, nền kinh tế thị trường tạo luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, các thành viên của xã hội luôn có thể tìm thấy cơ hội tối đa để thỏa mãn nhu cầu của mình. Nền kinh tế thị trường với sự tác động của các quy luật thị trường luôn tạo ra sự phù hợp giữa khối lượng, cơ cấu sản xuất với khối lượng, cơ cấu nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Nhờ đó, nhu cầu tiêu dùng về các loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau được đáp ứng kịp thời, người tiêu dùng được thỏa mãn nhu cầu cũng như đáp ứng đầy đủ mọi chủng loại hàng hóa, dịch vụ. Thông qua đó, niềm kinh tế thị trường trò thành phương thức để thực đẩy văn minh, tiến bộ xã hội. Thứ tư, sự điều tiết của của kinh tế thị trường mềm dẻo hơn sự điều chỉnh của cơ quan nhà nước và có khả năng thích nghi cao hơn trước, những điều kiện kinh tế biến đổi, làm thích ứng kịp thời giữa sản xuất xã hội với nhu cầu xã hội. Ngày nay, kinh tế thị trường giúp cho những người cộng sản mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế để: Chung sống hòa bình, giữ và bảo vệ chính quyền, sử dụng tốt hơn các hình thức kinh tế quá độ, có được kỹ thuật, quản lý của các nước tư bản phát triển(tiền đề vật chất của xã hội mới) →Nhờ những ưu điểm và tác dụng đó, cơ chế thị trường có thể giải quyết được những vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế. Nó là cơ chế tốt nhất điều tiết nền sản xuất xã hội.Tuy nhiên, “sự thành công” của cơ chế đó là có điều kiện: Các yếu tố sản xuất được lưu động, di chuyển dễ dàng, giá cả thị trường có tính linh hoạt thông tin thị trường phải nhạy, và các chủ thể thị trường phải nắm được đầy đủ thông tin liên quan. Page | 9
  10. 2.2. Khuyết tật Bên cạnh những ưu thế, kinh tế thị trường cũng những khuyết tật vốn có. Những khuyết tật chủ yếu của kinh tế thị trường bao gồm: Một là, xét trên phạm vi toàn bộ nền sản xuất xã hội, nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng Trong kinh tế thị trường, rủi ro về khủng hoảng luôn tiềm ẩn. Khủng hoàng có thể diễn ra cục bộ, có thể diễn ra trên phạm vi tổng thể. Không hoảng có thể xảy ra đối với mọi loại hình thị trường, với mọi nền kinh tế thị trường. Sự khó khăn đối với các nền kinh tế thị trường thể hiện ở chỗ các quốc gia rất khó dự báo chính xác thời điểm xảy ra khủng hoàng. Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được những rủi ro tiềm ẩn này do sự vận động tự phát của các quy luật kinh tế. Tính tự phát này bên cạnh ý nghĩa tích cực, còn gây ra các rủi ro tiềm ẩn dẫn đến khủng hoảng. Đây là thách thức với nền kinh tế thị trường. Hai là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội. Do phần lớn các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thì trường luôn đặt mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận tối đa nên luôn tạo ra ảnh hướng tiềm ẩn đối với nguồn lực tài nguyên, suy thoái môi trường. Cũng vì động cơ lợi nhuận, các thủ thể sản xuất kinh doanh có thể vi phạm cả nguyên tắc đạo đức để chạy theo mục tiêu làm giàu thậm chí phi pháp, góp phần gây ra sự xói mòn đạo đức kinh doanh, thậm chí cả đạo đức xã hội. Đây là những mặt trái mang tính khuyết tật của bản thân nền kinh tế thị trường. Cũng vì lợi nhuận, các chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh có thể không tham gia vào các lĩnh vực thiết yếu cho nền kinh tế nhưng có lợi nhuận kỳ vọng thấp, rủi ro cao, quy mô đầu tư lớn, thời gian thu hồi Page | 10
  11. vốn dài. Tự nền kinh tế thị trường không thể khắc phục được các khuyết tật này. Ba là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiên tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, hiện tượng phân hóa xã hội về thu nhập, về cơ hội là tất yếu. Bản thân nền kinh tế thị trường không thể tự khắc phục được khía cạnh phân hóa có xu hướng sâu sắc. Các quy luật thị trường luôn phân bổ lợi ích theo mức độ và loại hình hoạt động tham gia thị trường, cộng với tác động của cạnh tranh mà dẫn đến sự phân hóa như một tất yếu. Đây là khuyết tật của nền kinh tế thị trường cần phải có sự bổ sung và điều tiết bởi vai trò của nhà nước. Thứ tư, một nền kinh tế do cơ chế thị trường thuần tuý điều tiết khó tránh khỏi những thăng trầm, khủng hoảng kinh tế có tính chu kỳ và thất nghiệp. Người ta nhận thấy rằng, một nền kinh tế thị trường hiện đại đưng trước một khó khăn nan giải của kinh tế vĩ mô: không một nước nào trong một thời gian dài lại có được lạm phát thấp và đầy đủ công ăn việc làm. Do những khuyết tật của nền kinh tế thị trường nên trong thực tế không tồn tại một nền kinh tế thị trường thuần túy, mà thường có sự can thiệp nhà nước để sửa chữa những những thất bại của kinh tế thị trường. Khi đó nền kinh tế được gọi là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước hay nền kinh tế hỗn hợp. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở NƯỚC TA 1. Những ưu thế của nền kinh tế thị trường Việt Nam Page | 11
  12. Từ Đại hội Đảng lần thứ VI đến Đại hội Đảng lần thứ XII, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng được hoàn thiện và được chứng minh tính đúng đắn trên thực tế khi đã giúp đất nước ta thoát khỏi thời kỳ khó khăn về kinh tế, đạt tốc độ tăng trưởng có lúc thuộc nhóm cao nhất thế giới. Từ nước nghèo, thu nhập thấp, Việt Nam đã gia nhập nhóm nước có thu nhập trung bình, hội nhập ngày càng sâu rộng hơn với kinh tế thế giới. Trong bối cảnh đó, sự phát triển nhận thức của Đảng từ Đại hội VI đến Đại hội XII về mô hình kinh tế thị trường (KTTT) định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), cũng như mối quan hệ và sự kết hợp giữa Nhà nước với thị trường là cả một quá trình tìm tòi, trải nghiệm, phát triển từ thấp lên cao, ngày càng đầy đủ và hoàn thiện hơn. Việt Nam tự do hóa kinh tế bắt đầu vào năm 1986 với đổi mới, chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường. Đến nay, những cải cách theo hướng tự do kinh tế, phát triển kinh tế thị trường đạt được nhiều kết quả. 1- Hệ thống pháp quyền: Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân và do Nhà nước thống nhất quản lý. Tính đến tháng 9-2018, Chính phủ đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 96,9% diện tích đất. Quyền tài sản và các quyền khác trong kinh doanh đã được thiết lập cơ bản và vẫn tiếp tục cải thiện. Tuy nhiên, theo một số đánh giá quốc tế, cơ quan tư pháp của Việt Nam còn nhiều hạn chế và tình trạng tham nhũng vẫn là vấn đề cần được cải thiện. 2- Quy mô Chính phủ: Mức độ tham gia của Chính phủ tới nền kinh tế tại Việt Nam ở mức vừa phải. Trong đó, mức thuế thu nhập cá nhân cao nhất là 35% và mức thuế thu nhập doanh nghiệp cao nhất là 22%. Các loại thuế khác bao gồm thuế giá trị gia tăng và thuế tài sản. Tổng gánh nặng thuế tương đương 18,6% tổng thu nhập trong nước. Chi tiêu của Chính phủ đã lên tới Page | 12
  13. 28,3% sản lượng (GDP) của quốc gia trong 3 năm qua (tính đến năm 2018) và thâm hụt ngân sách trung bình là 4,7% GDP. Nợ công tương đương 57,5% GDP. 3- Hiệu quả thi hành pháp luật doanh nghiệp: Mặc dù việc khởi nghiệp ngày càng trở nên dễ dàng hơn và chi phí đăng ký kinh doanh cũng được cắt giảm nhưng nhìn chung các tiêu chuẩn quản trị doanh nghiệp và việc thực thi pháp luật lao động còn yếu. Các biện pháp kiểm soát bình ổn giá vẫn có hiệu lực đối với nhiên liệu, năng lượng, nước, tài nguyên thiên nhiên và dược phẩm 4- Độ mở cửa của thị trường: Tổng giá trị xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ bằng 187,5% GDP. Mức thuế trung bình được áp dụng là 2,7% và 80 biện pháp phi thuế quan đang có hiệu lực. Khuôn khổ đầu tư tổng thể đã được hiện đại hóa và tạo thuận lợi cho đầu tư nước ngoài, dẫu vậy, căn cứ trên tiêu chuẩn quốc tế, vẫn bị đánh giá là thiếu hiệu quả. Khu vực tài chính tiếp tục phát triển và việc cho vay theo chỉ đạo của các ngân hàng thương mại nhà nước đã được thu hẹp trong những năm gần đây. Về quyền tài sản, sự cải thiện đáng kể trong khoảng thời gian 2016 - 2017 liên quan đến quyền tài sản được đánh giá là bước phát triển quan trọng trong kích thích sự phát triển của hệ thống kinh tế thị trường. Đây là kết quả những nỗ lực rất lớn, nhất là từ sau Đại hội Đảng lần thứ XII. Theo đó, một số văn bản và nghị quyết quan trọng được ban hành nhằm xác lập rõ ràng hơn về quyền sở hữu và quản lý tài sản, đặc biệt là liên quan đến tài sản công như Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Luật xác định rõ ràng về phạm vi tài sản công, các tài sản chuyên dùng, tài sản đấu giá,... Điều 4 của Luật phân loại chi tiết các tài sản công khác nhau. Các Page | 13
  14. quy định về nguyên tắc quản lý, sử dụng cũng khá minh bạch (Điều 6). Chỉ số gánh nặng thuế cũng được cải thiện liên tục từ năm 1995 đến năm 2020. Đặc biệt, sự cải thiện đáng kể trong Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 1997 (Luật số 57-L/CTN) và có hiệu lực năm 1999; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2003 (Luật số 09/2003/QH11) và Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 (Luật số 14/2008/QH12) đã góp phần cải thiện môi trường thuế của doanh nghiệp và hướng đến nền kinh tế thị trường. Sau những áp lực từ nợ công, trong đó cao nhất là năm 2016 với nợ công khoảng 59,7%/GDP, Chính phủ đã có những kế hoạch chi tiêu hiệu quả hơn với các biện pháp cụ thể và gắn trách nhiệm các cơ quan trong chi tiêu Chính phủ. Có thể, chính những biện pháp này đã giúp Việt Nam cải thiện đáng kể về chính sách tài khóa, góp phần nâng cao chỉ số tự do kinh tế, xây dựng kinh tế thị trường theo thông lệ quốc tế. Luật Doanh nghiệp 2005 (Luật số 60/2005/QH11) cũng mang đến sự cải thiện trong xây dựng kinh tế thị trường tại Việt Nam. Trong đó, Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển của các loại hình doanh nghiệp; công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp; tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính (Điều 5). Doanh nghiệp có quyền kinh doanh các ngành, nghề mà pháp luật không cấm (Điều 7) và các quyền tự chủ trong kinhdoanh của doanh nghiệp cũng được công nhận (Điều 8). Bảng dự báo tăng trưởng kinh tế năm 2021 theo khu vực kinh tế Page | 14
  15. Chỉ số Chỉ số Tỉ trọng Dự báo Mức đóng tăng tăng năm 2020 năm 2021 góp của trưởng trưởng ngành (%) Q1, 2021 Q4, 2020 GDP 102.90 104,50 100 106,70 Nông 102,70 103,20 13,60 102,50 0,34 nghiệp Công 104,00 106,30 36,60 109,50 3,47 nghiệp Dịch vụ 102,30 103,30 38,70 106,00 2,32 Thuế 101,70 104,30 11,10 105,00 0,56 Sự kết hợp hiệu quả giữa tính KTTT và tính định hướng XHCN cũng chính là đáp ứng xu hướng mới mang tầm vóc thời đại, đòi hỏi có sự kết hợp tất yếu của bàn tay thị trường với bàn tay nhà nước trong một mô hình quản lý xã hội mới đang dần định hình trên thế giới, nhất là từ sau những cuộc khủng hoảng kinh tế-xã hội liên tiếp xảy ra trong những thập niên cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI trên quy mô toàn thế giới và trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng hơn. Sự kết hợp bàn tay thị trường với bàn tay nhà nước là việc lựa chọn và kết hợp để tạo hiệu ứng tổng hợp tích cực những điểm tốt của mỗi cách thức quản lý kinh tế, đồng thời góp phần giảm những tác động mặt trái của chúng, tạo động lực mạnh mẽ, kiểm soát chặt chẽ các rủi ro và nâng cao hiệu quả, chất lượng tăng trưởng, hài hòa các mục tiêu, củng cố định hướng và yêu cầu phát triển bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường. Page | 15
  16. 2. Bên cạnh những ưu việt của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, những khuyết tật kinh tế ở nước ta hiện nay cụ thể là những gì? Gia tăng tình trạng tham nhũng; bội chi ngân sách; cạnh tranh gay gắt cá lớn nuốt cá bé; mâu thuẫn tổng cung và tổng cầu; khủng hoảng những mô hình kinh tế; gia tăng số lượng DN phá sản; gia tăng tình trạng thất nghiệp, lạm phát; bất bình đẳng, gia tăng khoảng cách giàu nghèo. Khuyết tật kinh tế nhìn từ góc độ xã hội Trước hết, kinh tế thị trường coi trọng lợi ích cá nhân, xem lợi ích cá nhân là lợi ích trung tâm trong các mối quan hệ. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến quan niệm ứng xử, quan niệm kinh doanh của các chủ DN và mọi người dân. Người ta tìm mọi cách cạnh tranh để có lợi nhuận cá nhân, đúng luật có, nhưng thường là lách luật, thậm chí vi phạm pháp luật. Sự tiêu xài (theo lối hưởng thụ gấp) vượt quá số đang có cũng như số làm ra, dẫn đến mất cân bằng của cải xã hội, từ đó tạo nên những "cuộc phá sản" từ cá nhân đến các tổ chức kinh tế. DN hối lộ để được hưởng chính sách ưu đãi, hối lộ để thoát hiểm khi vi phạm pháp luật, hối lộ để có dự án, hợp đồng...Từ hối lộ, DN móc nối với công chức nhà nước để làm biến tướng chính sách nhằm hưởng lợi cao, dựa tiếng tăm, dựa quyền lực để đe nạt người khác, để đi qua trót lọt các khung cửa hẹp. Để bảo đảm có chỗ dựa vững chắc hơn, không ít chủ DN tư nhân "đầu tư vào chính trị" như: móc nối để người quen thân của họ được tham gia vào hệ thống quyền lực nhà nước các cấp hoặc lợi dụng "cơ cấu" để trực tiếp leo vào hệ thống nhà nước với vai trò thành viên các tổ chức chính trị xã hội. Thêm vào đó là sự vay mượn mô hình kinh doanh chứng khoán đã đẻ ra bi kịch của người nghèo. Phong trào" thành lập ngân hàng, tổ chức tài chính, chứng khoán, kinh doanh ngoài ngành đã dẫn đến những hệ lụy xã hội to lớn. Nhiều DN lớn (có vốn hàng ngàn tỷ đồng) phá sản đã tác động Page | 16
  17. rất xấu đến nền kinh tế và đời sống xã hội. Không chỉ DN phá sản mà người nghèo cũng phá sản. Họ vay tiền đầu tư chứng khoán, kinh doanh bất động sản nên khi bị tác động xấu đã mất nhà cửa, tài sản khác, gia đình ly tán. Các phong trào kinh doanh bất chấp quy luật của nhiều DN và cá nhân làm cho tiền nhà nước bị thất thoát không có khả năng thu hồi, số người lao động thất nghiệp tăng lên, một số ngân hàng vốn được coi là mạnh thì lâm vào khủng hoảng vì mất vốn. Mà khi ngân hàng khủng hoảng thì dòng chảy vốn của nền kinh tế bị tắc nghẽn hoặc bị rò rỉ. Và nữa, một số mô hình DN vốn được coi là năng động, là tiêu biểu chuẩn, nay phá sản kéo theo những thiệt hại về tài chính, an toàn xã hội, thất nghiệp, mất cân đối ngành nghề (ví dụ như trường hợp Vinashin)... Ở đây cũng cần thẳng thắn chỉ ra những khiếm khuyết của lực lượng quản lý kinh tế. Tư duy nhiệm kỳ của không ít các vị lãnh đạo kinh tế, của người đứng đầu DN nhà nước làm cho họ không có tầm nhìn xa. Cũng từ tư duy nhiệm kỳ, vì sự vị kỷ, sợ trách nhiệm của một số vị cán bộ lãnh đạo nên tình trạng đùn đẩy, "đá" trách nhiệm cho nhau giữa các cơ quan chức năng của Nhà nước về quản lý kinh tế diễn ra thường xuyên. Những chủ DN dù là của tư nhân hay của Nhà nước luôn tính đến lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm hơn là lợi ích tổng thể. Lợi ích nhóm khi ở trong bối cảnh thiếu minh bạch về thông tin kinh tế đã ít nhiều chi phối khả năng dự báo, khả năng đối phó có tầm chiến lược cũng như tình huống cụ thể của hệ thống quản lý, điều hành. Việc sử dụng mệnh lệnh hành chính có tác dụng trong những trường hợp điều tiết mạnh mẽ, tức thời đối với những biểu hiện đe dọa tới tiềm lực nền kinh tế nước nhà, đe dọa sự ổn định xã hội, nhưng mặt khác, khi bị lạm dụng lại tạo nên những bất hợp lý và sự thiên lệch trong điều hành kinh tế. Chính vì vậy mà Đảng và Nhà nước ta đã và đang chấn chỉnh quyết liệt những hiện tượng lấy ngân sách để "cứu" một cách vô lối những DN làm ăn thua lỗ. Page | 17
  18. Nền kinh tế thị trường Việt Nam kể từ khi đại dịch Covid – 19 bùng phát Việt Nam là một trong số ít các nước kiểm soát tốt dịch Covid-19, nhưng vẫn bị ảnh hưởng nghiêm trọng đối với nền kinh tế, sau 9 tháng đã có dấu hiệu phục hồi rõ nét, sau khi dịch Covid-19 được kiểm soát qua 2 lần bùng phát (tháng 3 và tháng 7). Quý I năm 2020, tốc độ tăng trưởng đạt 3,82%, quý II giảm còn 0,39%, quí III tăng trở lại đạt 2,62%, đưa con số tăng trưởng của 9 tháng năm 2020 lên 2,12%. Mặc dù tăng trưởng vẫn là một con số dương, nhưng đây là mức tăng thấp nhất so với cùng kỳ của các năm trong giai đoạn 2011-2020 và là một trong số ít các quốc gia có tăng trưởng dương. Tuy nhiên, trong quý 3, các khu vực kinh tế đều có dấu hiệu phục hồi và khởi sắc hơn, bước vào trạng thái hoạt động trong điều kiện bình thường mới. Theo Tổng cục Thống kê, tính chung 9 tháng năm 2020, GDP ước tăng 2,12% so với cùng kỳ năm 2019, là mức tăng thấp nhất so cùng kỳ trong giai đoạn 2011-2020. Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,84%, đóng góp 13,62% vào mức tăng trưởng chung; công nghiệp và xây dựng tăng 3,08%, đóng góp 58,35%; khu vực dịch vụ tăng 1,37%, đóng góp 28,03%. Mặc dù gặp nhiều khó khăn do dịch Covid-19, làm đứt gãy thương mại toàn cầu, nhưng cán cân thương mại tháng 9 tiếp tục thặng dư 3,5 tỷ USD, đưa giá trị xuất siêu 9 tháng đạt gần 17 tỷ USD, tăng gần gấp đôi so cùng kỳ năm 2019. Kinh tế trong nước đã trở thành động lực tăng trưởng xuất khẩu với kim ngạch hàng hóa xuất khẩu 9 tháng tăng 20,2% và chiếm 35,4% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Hoạt động thương mại, vận tải trong nước cũng có dấu hiệu tăng trở lại ngay khi đợt bùng phát thứ hai được khống chế (tháng 7/2020). Page | 18
  19. Những tác động của COVID-19 đối với nền kinh tế, đặc biệt là về du lịch, thương mại và FDI cũng như về sản xuất vì các chuổi cung ứng là rất lớn. Ngành du lịch tại Việt Nam dự kiến sẽ giảm 2,7 tỷ đô la cho mỗi tháng của cuộc khủng hoảng. Các doanh nghiệp, nhà hàng, xí nghiệp, công ty buộc phải đóng cửa do dịch bệnh, điều này dẫn đến người lao động không có việc làm, gia tăng tình trạng thất nghiệp xã hội và chênh lệch giữa người giàu, người nghèo. Covid-19 cũng mang lại các chi phí lớn về phòng ngừa và điều trị trong ngành y tế. Việc thực hiện các biện pháp liên quan đến sức khỏe cần thiết về cách ly xã hội cũng mang lại một chi phí rất lớn cho nền kinh tế.Chi phí này liên quan đến việc giảm tốc các hoạt động kinh tế (chứ không phải là tăng tốc như các biện pháp kinh tế thường làm trong thời kỳ suy thoái). Chi phí giảm tốc bao gồm đóng cửa các trường học và doanh nghiệp, ngừng hoạt động đi lại, vận chuyển, dịch vụ của chính phủ và quan trọng là chi phí của những người lao động thất nghiệp. Chương III VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC XHCN VIỆT NAM TRONG VIỆC ĐỀ RA CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN VÀ KHẮC PHỤC NHỮNG KHUYẾT TẬT CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1. Vai trò của nhà nước trong xây dựng cơ sở hạ tầng và ổn định nền kinh tế vĩ mô Nền kinh tế của một quốc gia sẽ không thể "cất cánh" trừ phi nó có được nền tảng là một cơ sở hạ tầng vững chắc. Vì thế, nhà nước phải đầu tư cơ sở hạ tầng, ổn định nền kinh tế vĩ mô của đất nước. Đặc điểm của nền kinh tế thị trường là sự bất ổn định do các cuộc khủng hoảng chu kỳ. Sự ổn định kinh tế là điều mà mọi nhà nước đều mong muốn vì nó có lợi Page | 19
  20. cho tất cả mọi người. Do vậy, nhà nước phải duy trì sự ổn định đó. Nhà nước sử dụng các công cụ, chính sách kinh tế vĩ mô để điều tiết nền kinh tế, sử dụng ngân sách để tiến hành đầu tư công cho các công trình; xây dựng các dự án cơ sở hạ tầng dựa trên căn cứ và tiêu chí kinh tế thích hợp nhằm giảm thiểu những gánh nặng chi phí của ngân sách nhà nước và của nền kinh tế; tiến hành việc kiểm soát chi tiêu công và tiền vay của các tập đoàn kinh tế nhà nước để duy trì sự ổn định nền kinh tế. Với tư cách chủ đầu tư, nhà nước hướng các chương trình đầu tư của mình vào mục tiêu tối đa hoá lợi ích của quốc gia. 2. Vai trò của nhà nước đối với việc điều tiết các yếu tố ngoại vi Yếu tố ngoại vi là ảnh hưởng do các yếu tố bên ngoài gây nên cho hoạt động của các doanh nghiệp hay cho xã hội. Yếu tố ngoại vi xảy ra khi có sự khác biệt về phí tổn hoặc lợi ích giữa cá nhân và xã hội. Các chi phí hoặc lợi ích này không được tính đến trong hệ thống giá cả và thị trường. Những chi phí ngoại vi cho sản xuất phải tính đến cả sự tắc nghẽn giao thông và ô nhiễm môi trường mà nhà máy hoặc xí nghiệp sản xuất tạo ra... Những yếu tố này gây nên sự giảm sút về phúc lợi của những người dân sống xung quanh hoặc có thể buộc những nhà máy khác gần đó phải tốn kém thêm chi phí để làm sạch nguồn nước bị ô nhiễm mà mình sử dụng trong sản xuất. Bằng sự can thiệp, nhà nước buộc tất cả những ai hưởng lợi từ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đều phải trả toàn bộ chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ấy. Nhà nước sử dụng hệ thống thuế, luật pháp, điều lệ, mức hình phạt, thậm chí truy tố trước pháp luật nhằm giảm thiểu ô nhiễm hoặc tạo điều kiện để các tổ chức xã hội thành lập các quỹ bảo vệ môi trường, môi sinh nhằm giám sát các hoạt động của các doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi trường và khuyến nghị các biện pháp sản xuất bảo đảm yếu tố bền vững. Ngoài ra, nhà nước sử dụng chính sách quyền sở hữu công khai nguồn tài Page | 20
nguon tai.lieu . vn