Xem mẫu

  1. Tiểu luận Ho ạt động huy động vốn tại các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay - Thực trạng và các giải pháp Trang 1
  2. LỜI MỞ ĐẦU Đất nước ta đang trong th ời kỳ biến đổi mạnh mẽ của nền kinh tế, quá trình hội nhập kinh t ế khu vực và quốc t ế đang diễn ra hết sức sôi động , tính cạnh tranh tr ong kinh doanh , đặc biệt trên thương trư ờng tài chính tiền tệ ngày càng càng gay gắt. Đảng và Nhà nước ta đã chủ trư ơng “p hát huy nội lự c bên trong, nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết định, nguồn vốn nước ngoài giữ vai trò quan trọng”. Chính vì vậy, nâng cao hiệu quả huy động vốn của các ngân hàng thư ơng mại (NH TM) là yêu cầu được đặt ra rất bứ c thiết. Vấn đề huy động vốn không chỉ được quan tâm “từ đâu?” mà phải được tính đến “ như thế nào?”, “ bằng cách gì”, “ chi phí bao nhiêu?” , thậm chí đến “sử dụng nguồn đó ra sao?” để có hiệu quả cao nhất. Nhận thứ c rõ tầm q uan trọng của công t ác huy động vốn trong hoạt động của các Ngân hàng, nhóm chúng em xin chọn đề t ài nghiên cứu : "Hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay - Thực trạng và các giải pháp ". CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠ T ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Nhữn g v ấn đề cơ bản về vốn v à hoạt độn g huy động vốn của các NHTM: 1.1.1. Nguồn vốn của các NHTM. Vốn của NHTM là nhữ ng giá trị tiền t ệ do NH TM tạo lập hoặc huy động đư ợc dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của ngân hàng, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Vốn bao gồm: 1.1.1.1. Vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu là vốn riêng thuộc quyền sở hữu và quản lý của chủ s ở hữu ngân hàng, được hình thành qua quá trình tạo lập ngân hàng và không ngừng đư ợc bổ sung tr ong quá trình hoạt động. Nó bao gồm vốn điều lệ, phần lợi nhuận chưa chia và các quỹ . Do nguồn vốn này có tính ổn định nên nó đư ợc sử dụng để mua sắm tài sản cố định, góp vốn liên doanh, liên kết, mua cổ phần ... , là cơ sở quy ết định đến khả năng huy động vốn cũng như các hoạt động kinh doanh khác của n gân hàng. Trang 2
  3. 1.1.1.2. Vốn huy động. Đây là nguồn vốn mà ngân hàng huy động đư ợc từ các khoản tiền nhàn rỗi của các chủ thể trong xã hội (cá nhân lẫn tổ chức) . T hông thư ờng nguồn vốn huy động chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn của NH TM. Đây là nguồn vốn quan trọng và chủ yếu để đáp ứng mọi nhu cầu vốn của nền kinh tế. 1.1.1.3. Vốn vay. Khi nhu cầu tín dụng của nền kinh tế vượt quá tổng số nguồn vốn huy động của một ngân hàng, để đảm bảo cung cấp mọi nhu cầu vốn cho nền kinh t ế thì các NHTM còn phải đi vay từ các tổ chức tín dụng khác hoặc vay vốn từ Ngân hàng Nhà Nước (NHNN). Quá trình vay và cho vay lẫn nhau giữ a các NH TM trên thị trư ờng tiền t ệ được diễn ra khá phổ biến dưới nhiều hình thứ c, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay thường rất linh hoạt nhằm đảm bảo khả năn g chi tr ả cho bất kỳ lúc nào của NHTM. Còn nếu đi vay từ NHNN thì hình thức chủ yếu là chiết khấu và tái chiết khấu chứng từ có giá. 1.1.1.4. Vốn khác. Là vốn phát sinh trong quá trình thự c hiện các nghiệp vụ thanh to án trung gian, mua – bán, quản lý hộ tài sản. Khi kinh tế càng phát triển,các NHTM càng lớn mạnh, các nghiệp vụ trung gian càng đa d ạng thì nguồn vốn này càng chiếm tỷ trọng đáng kể và giữ vai trò quan trọng. 1.1.2. Các vấn đề cơ bản liên quan đến hoạt động huy động vốn của các NHTM. 1.1.2.1. Khái niệm: Huy động vốn là m ột nghiệp vụ cơ bản của các ngân hàng nhằm thu hút vốn từ các tổ chức và cá nhân trong nền kinh t ế nhằm phục vụ mục đích kinh doanh của mình. 1.1.2.2. Đối tượng huy động vốn. Hiện nay các NHTM cổ phần chủ yếu huy động vốn từ bốn đối tượng sau: * Dân cư Đối tượng là n gười dân có thu nhập, không có nhu cầu đầu tư trự c tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng vẫn muốn sinh lời nên đã gử i tiền vào ngân hàng. Đây là đối tượng có tiềm năng cung cấp cho ngân hàng một nguồn vốn có quy mô lớn và t ính ổn định cao. * Các tổ chứ c kinh tế Trang 3
  4. Ngày nay, hầu hết các tổ chứ c kinh t ế đều m ở tài khoản t ại ngân hàng nhằm phục vụ cho các hoạt động của mình. Phát triển và quản lý tốt các tài khoản này sẽ cho phép ngân hàng có một nguồn vốn ổn định đáng kể với chi phí thấp * NHNN và các tổ chứ c tín dụng khác Các NHTM bạn hay tổ chức tín dụng khác là đối tư ợng không thường xuy ên của các NHTM cổ phần, chỉ nhằm mục đích đảm bảo khả năng thanh toán hay bù đắp thiếu hụt tạm thời. Chỉ khi không còn huy động từ nguồn nào đư ợc nữa, các NHTM sẽ tìm đến NHNN xin vay nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời hay đảm bảo khả năng thanh toán. 1.1.2.3. Vai trò của vốn huy động. * Vốn là cơ sở để NH TM tổ chứ c mọi hoạt động kinh doanh: Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có vốn. Ngân hàn g là loại hình doanh nghiệp kinh doanh một loại hàng hoá đặc biệt là “tiền tệ” và đặc thù hoạt động kinh doanh là “đi vay để cho vay” thì nguồn vốn lại càng có vai trò hết sức quan trọng. Với chức năng tập trung và phân phối vốn cho các nhu cầu của nền kinh tế, một nguồn vốn huy động dồi dào sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh, đầu tư, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ. * Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng Nguồn vốn mà ngân hàng huy động được nhiều hay ít quyết định đến khả năn g mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Vì vậy, khả năng huy động vốn tốt sẽ là điều kiện thuận lợi giúp ngân hàng mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả về qui mô, khối lượng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mứ c lãi suất cạnh tranh cho khách hàng. * Vốn quyết định đến khả năn g cạnh tranh của ngân hàng: Vốn quyết định năng lực thanh toán, đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thương trư ờng. Từ đó quyết định năng lự c cạnh tranh của ngân hàng đó. Ngân hàng vừa là chủ nợ, vừ a là con nợ. Việc đảm bảo chữ tín trong kinh doanh là điều tối quan trọng . Nguồn vốn khả dụng càng cao, năn g lực đảm bảo khả năng chi trả càng lớn thì càng nâng cao niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng đó. Đây là t iền đề của mọi thành công trong giao dịch ngân hàng . Với những vai trò hết sứ c q uan trọng đó, các ngân hàng luôn tìm cách đư a ra những chính sách quản lý và sử dụng nguồn vốn sao cho hiệu quả nhất. 1.1.2.4. Nguyên tắc trong huy động vốn Trang 4
  5. Nguy ên t ắc thứ nhất: Đ ảm bảo sự tư ơng ứng về thời hạn nguồn vốn và sử dụng vốn. Việc h uy động vốn phải trên cơ sở nhu cầu cho vay. Ngân hàng phải t ính toán nhu cầu cho vay để xác định số vốn cần huy động. Phải đảm bảo cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn về qui mô, về thời hạn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng. Nguy ên t ắc thứ hai: Thanh toán kịp thời. Ngân hàng nhận tiền gửi của khách hàng p hải có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả vốn lẫi lãi theo thoả thuận trư ớc giữ a N gân hàng và khách hàng. NHTM phải mở tài khoản tiền gửi tại NH NN và duy trì trên t ài khoản đó số t iền dự trữ bắt buộc , phải có tiền m ặt dự trữ tại quỹ với một s ố lư ợng nhất định để đảm bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng. Nguy ên t ắc thứ ba: Thực hiện theo lệnh của chủ tài khoản. Tất cả các giao dịch liên quan đến tài khoản của khách hàng đều phải được xử lý dự a trên lệnh chủ t ài khoản, ngoại trừ m ột số trường hợp đặc biệt. Nếu theo lệnh của n gười khác thì phải có ủy quyền hợp lệ v à n gân hàn g sẽ thực hiện nghiệp vụ trong giới hạn được ủy quyền. Ngay cả khi sổ tiết kiệm đáo hạn, ngân hàng m uốn tất toán / tái tục kỳ hạn m ới với lãi suất có lợi hơn cho khách hàng cũng phải thông báo và chỉ đư ợc thự c hiện khi khách hàng đồng ý. Nguy ên t ắc thứ tư : Đảm bảo thanh toán an toàn bí mật số dư tài khoản của khách hàng. Đây là nguy ên t ắc cơ bản trong giao dịch t ài khoản, đảm bảo uy tín của ngân hàng, tránh cạnh tranh nội bộ và cạnh tranh với các ngân hàng khác do sự rò rỉ thông t in giao dịch . 1.2.2.5. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động huy vốn. Chi phí, cơ cấu, tính chất, thời hạn của nguồn vốn là nhân tố quan trọng đánh giá chất lượng nguồn vốn, ảnh hư ởng đến việc t hực hiện mục tiêu vừa an toàn vừ a đảm bảo có lợi nhuận cao trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàn g. Vì vậy, hoạt động huy động vốn của các NHTM phải đạt được các tiêu chí sau : * Tìm kiếm nguồn vốn rẻ: Quản lý chi phí trả lãi là hoạt động thường xuyên và quan trọng của các N gân hàng. Mỗi sự thay đổi về lãi suất hay cơ cấu nguồn vốn đều có thể làm thay đổi chi phí trả lãi, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của N gân hàng. Tính chi phí một cách chính xác cho phép N gân hàng chủ động lựa chọn những nguồn vốn khác nhau, đem lại tỷ lệ thu nhập mong đợi. * Tạo ra nguồn vốn ổn định và cơ cấu phù hợp: Cơ cấu vốn cần đa dạng thể hiện ở việc duy trì một tỷ lệ hợp lý giữ a vốn huy động ngắn Trang 5
  6. hạn và dài hạn, giữ a vốn nội tệ và ngoại tệ. Một Ngân hàng có chất lư ợng huy động vốn cao sẽ có nguồn vốn dồi dào, cơ cấu vốn cân đối, tránh cho N gân hàng rơi vào tình trạng căng thẳng về t ài chính trong điều kiện môi trư ờng kinh doanh thường xuyên thay đổi. Hơn nữa N gân hàng phải thư ờng xuyên nghiên cứ u và t iếp cận thị trư ờng để có thể dự đoán xu hư ớng biến đổi cơ cấu nguồn vốn huy động. Yếu tố này cũng rất quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch sử dụng vốn của Ngân hàng. Mỗi loại nguồn vốn có điểm mạnh, điểm yếu riêng biệt trong việc huy động và khai thác. Do đó sự biến động về cơ cấu vốn sẽ kéo t heo sự biến đổi trong cơ cấu cho vay, đầu tư, bảo lãnh… và kéo theo sự thay đổi lợi nhuận, rủi ro trong hoạt động Ngân hàng. Sự biến đổi cơ cấu vốn huy động phụ thuộc vào kế hoạch điều chỉnh của Ngân hàng và nhữ ng nhân tố bên ngoài . * Xây dựng qui mô và sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định: Quy mô vốn huy động có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của Ngân hàng. Khối lượng vốn phải đạt tới qui mô nhất định theo kế hoạch huy động của Ngân hàng . N gân hàng muốn mở rộng hoạt động thì cần có quy mô vốn tương đối lớn, trong đó vốn huy động là một bộ phận quan tr ọng. Đ ể thực hiện tốt vấn đề này cần kết hợp hài hoà các yếu tố khác như lãi suất, chính sách Marketing khách hàng, các hình thức huy động vốn, uy tín của khách hàng… Tuy nhiên không phải cứ có nguồn vốn lớn đã là tốt, nó cần phải phù hợp với qui mô hoạt động của N gân hàng, mứ c vốn tự có, khả năng cho vay và đầu tư của Ngân hàng… Hơn nữa việc m ở rộng huy động chỉ thự c sự an toàn và sinh lợi khi nguồn vốn huy động đó có tốc độ t ăng trưởng ổn định, đư ợc kiểm soát chặt chẽ và khai thác có hiệu quả * Điều hành tốt nguồn vốn phục vụ kinh doanh : Trong hoạt động Ngân hàng thư ờng xuyên xảy ra tình trạng không cân đối về vốn giữ a các chi nhánh trong cùng hệ thống, giữ a các Ngân hàng. Nếu có công tác quản lý huy động vốn hợp lý thì Ngân hàng sẽ linh hoạt hơn trong việc giải quyết tình trạng thừ a thiếu tạm thời này. Chất lượng huy động ở đây thể hiện ở việc đưa ra q uyết định lự a chọn đúng đắn, có lợi nhất đối với N gân hàng, đảm b ảo sự chủ động trong kinh doanh. 1.2. Các n ghiệp v ụ h uy độn g vố n của các NHTM : 1.2.1. Nghiệp vụ huy động tiền gửi. Đây là hình thứ c huy động từ nguồn tiền nhàn rỗi tạm thời của các tổ chức kinh tế và cá nhân trong và ngoài nư ớc. Chúng ta cùng tìm hiểu các hình thực tiền gử i cơ bản sau: Trang 6
  7. 1.2.1.1. Tiền gửi thanh toán. Trong quá trình hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp thường m ở t ài khoản tiền gử i thanh toán ở ngân hàn g nhằm phục vụ cho quá trình thanh toán qua ngân hàng được hình thành nhanh chóng, chính xác, thu ận t iện, đảm bảo an toàn m ọi khoản thanh t oán chi trả. Do vậy : - Đối với khách hàng : Đây là một phần tài sản mà họ uỷ thác cho ngân hàng để ngân hàng bảo quản và thự c hiện các nghiệp vụ liên quan theo yêu cầu của khách hàng. Số tiền ấy họ có quyền lấy ra, chi trả cho bất kỳ ai, vào bất kỳ lúc nào mà họ đư ợc sử dụng các công cụ thanh toán không dùng t iền mặt để rút tiền ra sử dụng . - Đối với ngân hàng : Đây là khoản nợ m à ngân hàng luôn phải chuẩn bị chi trả cho khách hàng vào bất cứ lúc nào. Tuy nhiên, ngân hàng có thể dùng tiền gử i này làm nguồn vốn kinh doanh với điều kiện: NHTM phải trích quỹ dự trữ bắt buộc theo một tỷ lệ nhất định gửi vào NHNN, phần còn lại m ới được sử dụng để cho vay hay kinh doanh. 1.2.1.2. Tiền gửi không kỳ hạn : Đây là khoản t iền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng có thể rút ra b ất cứ lúc nào. Tiền gửi dư ới hình thứ c n ày là do khách hàng không có điều kiện m ở t ài khoản hoặc không m uốn mở t ài khoản tiền gửi thanh toán mà chỉ m ở tài khoản t iền gửi không kỳ hạn nhằm mục đích an toàn tài s ản và hư ởng một khoản lãi nhất định. Đối với khoản tiền này ngân hàng cũng phải chi trả bất kỳ lúc nào và ngân hàng cũng chỉ đư ợc sử dụng một phần số dư của các tài khoản này để kinh doanh sau khi đã trích lập dự trữ . 1.2.1.3. Tiền gửi có kì hạn của các doanh nghiệ p,các tổ chức xã hội. Là loại tiền gửi có sự thoả thu ận về thời gian giữa người gửi tiền và ngân hàng. Nó được hình thành từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của tổ chức/ doanh nghiệp. Mục đích tiền gử i là để đảm b ảo an t oàn vốn, tránh rủi ro, hư ởng lãi. Do tính chất của nguồn vốn này là có thời hạn nên tư ơng đối ổn định. Lãi suất tuỳ thuộc vào thời hạn và tính chất của mỗi khoản ký thác và thường cao hơn lãi suất tiền gử i thông t hường. Về nguyên tắc thì thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Trả lãi khoản vốn này là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của NH TM. Về nguy ên tắc: tiền gửi có kỳ hạn chỉ được rút ra khi đáo hạn. Tuy nhiên, để cạnh tranh, các ngân hàng có thể giải quyết cho khách hàng rút tiền ra trư ớc hạn với điều kiện không được hư ởng lãi suất có kỳ hạn m à chỉ được hư ởng lãi suất không kỳ hạn . Trang 7
  8. 1.2.1.4. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư. Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền để dành của mỗi cá nhân được gửi vào Ngân hàng, nhằm hưởng lãi suất theo qui định. Khi gử i tiền, ngư ời gửi tiền đư ợc giao một sổ tiết kiệm coi như m ột giấy chứng nhận t iền gửi vào N gân hàng. Có hai loại tiền gửi tiết kiệm là: - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Người gử i tiền vẫn sẽ được hưởng lãi m à vẫn có thể rút ra m ột phần hoặc toàn bộ số t iền gửi bất kỳ lúc nào. Nhưng khác với loại tiền gửi thanh toán, người gửi tiền không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho ngư ời khác. - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Là loại tiền gử i tích kiệm có sự t hoả thuận giữa khách hàng và n gân hàn g về thời hạn gửi, lãi suất theo qui định ( thư ờng lớn hơn lãi suất tiền gử i không kỳ hạn và tiền gử i thanh toán) và khách hàng chỉ được rút tiền ra k hi đến hạn. Nhưng t rong thực tế, các NHTM vẫn có thể linh động cho khách hàng rút ra trước thời hạn như ng hưởng lãi suất thấp hơn (thông thường bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn). Có nhiều loại kỳ hạn khác nhau cho khách hàng lựa chọn như loại 1; 2; 3; 6; 9; 1 2 tháng, 13 tháng; 24 tháng… nhằm thu hút càng nhiều nguồn vốn với các kỳ hạn khác nhau. Kỳ hạn ngày càng dài thì lãi suất huy động ngày càng cao. Nguồn vốn huy động từ tiền gử i tiết kiệm của dân cư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các loại tiền gử i vào ngân hàng. Nó phụ thuộc vào t hu nhập bình quân th eo đầu người, tỷ lệ tiết kiệm trên tổng thu nhập của d ân cư, chất lượng phục v ụ của NHTM , sự ổn định đồng tiền và sự t ăng trưởng vững chắc của nền kinh tế . 1.2.2. Nghiệp vụ đi vay của các NHTM. 1.2.2.1. Vay NHNN . Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của NH TM. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ, các NH TM thường đi vay của NHNN. Hình thứ c cho vay chủ yếu của NHNN là tái chiết khấu (hoặc tái cấp vốn). Các thương phiếu đã được các NHTM chiết khấu(hoặc tái chiết khấu) trở thành t ài sản của họ. Khi cần tiền, ngân hàng lại mang những thư ơng phiếu này lên t ái chiết khấu tại NH NN . Thông thường NH NN chỉ t ái chiết khấu cho nhữ ng thư ơng phiếu có chất lượng (thời gian đáo hạn ngắn,khả năng trả nợ cao) và phù hợp với mục tiêu của NHN N trong từng thời kì. 1.2.2.2. Vay các tổ chức tín dụng khác. Trang 8
  9. Trên thị trường liên ngân hàng luôn tồn tại tình trạng có một số ngân hàng đan g dư thừ a nguồn vốn có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại, cũng có các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản. Như vậy, nguồn vay mượn từ các ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều trư ờng hợp nó bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mư ợn từ NH NN. Quá trình vay mượn rất đơn giản. N gân hàng vay chỉ cần liên hệ trự c tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông qua n gân hàng đại lý ( hoặc NHNN). Khoản vay có thể không cần đảm bảo hoặc được đảm bảo bằng các chứng khoán của kho bạc. 1.2.2.3. Vay trên thị trường vốn. Đây là hình thứ c huy động vốn thông qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu…theo nhiều thời hạn khác nhau như ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Đó là các công cụ nợ của ngân hàng. Đặc điểm của loại vốn này là lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm. M ục đích huy động dùng để đáp ứng cho các dự án đầu tư lớn. * Phát hành tín phiếu ( hay còn gọi là chứng nhận tiền gởi định kỳ ) . NHTM phát hành Tín phiếu với mục đích huy động vốn trong ngắn hạn (dưới 1 năm) * Phát hành kỳ phiếu có mục đích. Kỳ phiếu là một chứng chỉ huy động vốn có m ục đích, có thời hạn, trong đó ngân hàng ký phát cam kết sẽ trả một số t iền nhất định vào một ngày nhất định cho người hưởng lợi được chỉ định trên kỳ phiếu hoặc theo lệnh củ a ngư ời hưởng lợi. Mục đ ích phát hành: nhằm huy động vốn trong dân cư , góp phần kiềm chế lạm p hát, tạo nguồn vốn trung dài hạn để đầu tư cho các dự án phát triển kinh tế. Nếu xét về bản chất kỳ phiếu là một loại trái phiếu ngắn hạn * Phát hành trái phiếu. Trái phiếu ngân hàng thự c chất là giấy nhận nợ có kỳ hạn của ngân hàng đối với những người mua trái phiếu (nhà đầu tư) . N gân hàng là ngư ời phát hành và sẽ qui định về thời hạn, lãi suất...Đối tượng mu a trái phiếu, hay trái chủ, có t hể là cá nhân hoặc doanh nghiệp hoặc chính phủ. T ên của trái chủ có thể được ghi trên trái phiếu (trái phiếu ghi danh) hoặc không được ghi (tr ái phiếu vô danh). Thời hạn: có thể dưới 1 năm (trái phiếu ngắn hạn) hay lâu hơn (5, 7 hay 10 năm,...) . Lãi suất của trái phiếu thường cao hơn lãi suất của tiền gử i tiết kiệm, kỳ phiếu. Các NHTM phát hành trái phiếu tr ên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn thông qua các dự án đầu tư của các doanh nghiệp mà ngân hàng cam kết Trang 9
  10. cho vay. Vốn được huy động từ hình thức phát hành kỳ phiếu, trái ph iếu đã đư ợc áp dụng ở nư ớc ta từ năm 1992. Như ng cho đến nay khối lư ợng vốn huy động của N HTM qua hình thức này vẫn còn thấp so với các hình thứ c huy động vốn truyền thống khác. 1.2.2.4. Huy động vốn từ các nguồn khác. Ngoài các nguồn vốn huy động trên, các NHTM cũng có thể khai thác nguồn vốn từ các tổ chứ c t ài chính quốc tế. Đây là nguồn vốn lớn, có thời hạn tương đối dài từ 5 đến 50 năm với lãi suất tư ơng đối ưu đãi. Khi các NH TM nhận các nguồn vốn này thường có các điều kiện kèm theo rất ch ặt chẽ và việc cấp phát phải đúng nội dung chương trình của các dự án t ài trợ. Trong thời kỳ kinh tế mở cửa hội nhập như hiện nay, các nguồn vốn này có đóng góp rất quan trọng vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đòi hỏi NHNN và các NHTM phải tăng cường mở rộng các mối quan hệ quốc t ế để tranh thủ và tiếp nhận nguồn vốn này. Trên đây là các hình thứ c huy động vốn chủ yếu của NH TM, tuy nhiên chất lượng, hiệu quả của hoạt động huy động vốn chịu ảnh hưởng t ác động của rất nhiều yếu tố, từ các yếu tố mang tính chất vĩ mô đến các yếu tố liên quan t ới chính m ỗi ngân hàng. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động hu y động vốn. 1.3.1. Nhân tố khách quan: * Hành lang pháp lý: _ Chính sách t iền tệ thắt chặt , nới lỏng hay linh hoạt VD: Nửa đầu năm 2008, dưới sự ảnh hưởng của khủng hoảng kinh t ế thế giới, Chính sách tiền tệ thắt chặt để chống lạm phát được áp dụng t ại VN. Ba công cụ: lãi suất, dự trữ bắt buộc và thị trư ờng m ở được sử dụng đồng th ời cùng với những quy định kiểm soát chặt chẽ vốn cho vay đầu tư chứ ng khoán, đầu tư bất động sản; tăng cường quản lý các bàn đại lý thu đổi ngoại tệ.… đã tác động mạnh đến t hị trư ờng. Giai đoạn này các ngân hàng cực kỳ khó khăn về thanh khoản . Lãi suất bị đẩy lên cao ( thậm chí có lúc lãi suất tiền gử i lên 19%/năm , lãi suất cho vay tăng lên 21%/năm). Lãi suất không chỉ là vấn đề nóng bỏng giữ a n gân hàng và khách hàng m à n ó còn diễn ra không kém phần quyết liệt giữ a các ngân hàng với nhau.  Quy định của NHNN về lãi suất , vốn , chính sách t ín dụng, tỷ lệ dự trữ bắt Trang 10
  11. buộc....ảnh hưởng không nhỏ t ới hoạt động huy động vốn của các ngân hàng + Thông tư 13/2010/TN-NH NN ngày 01/10/2010 quy định tỷ lệ đảm bảo an toàn trong cho vay không quá 80% vốn huy động, tăng vốn tự có của NH TM lên tối thiểu 3000 tỷ đồng. Nguồn vốn cho tín dụng không bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và vốn tự có của ngân hàng + Quy định các NH TM huy động trên thị trường liên ngân hàng phải
  12.  Niềm tin của người dân vào hệ thống NHTM VD: Nhiều vụ án lợi dụng chức quyền chiếm đoạt tài sản của một số cán bộ ngân hàng gần đây gây hoang mang t âm lý cho ngư ời dân, gây mất niềm tin vào ngân hàng vì sợ bị lừa đảo.  Phân hóa kinh tế giàu nghèo , vùng miền Kinh tế phát triển không đồng đều giữ a các vùng miền cũng gây ảnh hưởng đế hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Dễ thấy rằng các NHTM thường đặt văn phòng giao dịch tại các đô thị t hành phố lớn, mứ c sống và thu nhập ngư ời dân cao, các công ty cũng hay hoạt động tại các vùng này để dễ dàng trong giao dịch. Còn những vùng nông thôn hẻo lánh với thu nhập bình quân đầu người thấp, mức sống không cao thì việc huy động nguồn tiền gửi cũng khó khăn.  Thói quen dùng tiền m ặt trong thanh toán của ngư ời Việt Nam Tuy những năm gần đây, ngân hàng đã rất nỗ lực trong việc phát triển hình thứ c thanh toán không dùng t iền m ặt. Tuy nhiên, thói quen dùng tiền mặt thanh toán của ngư ời Việt Nam dư ờng như đã ngấm vào m áu thịt và không phải trong một sớm một chiều có thể thay đổi hoàn toàn. Người dân VN vẫn thích trong túi rủng tỉnh tiền m ặt , cất ở nhà hơn gửi ngân hàng, khi cần lấy cũng dễ / nhanh không mất công phải đi đến ngân hàng.... 1.3.2. Nhân tố chủ quan:  Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng và mạng lưới Các NHTM phải m ở rộng mạng lưới từ n ông thôn đến thành thị, phải đa dạng hóa các sản phẩm huy động về lãi suất, kỳ hạn rút vốn / lãi, mức góp...thông qua việc cho ra đời nhiều sản phẩm vừa m ang tính truyền thống, vừ a m ang tính hiện đại m ới có thể khai thác hết mọi nguồn v ốn trong m ọi tầng lớp dân cư và mọi vùng miền trên toàn quốc, thoả mãn đư ợc nhu cầu của người gử i tiền.  Chiến lược quảng cáo tiế p thị M ột chiến lư ợc quảng cáo, tiếp thị đồnbg bộ, hiệu quả sẽ giúp đư a thông tin sản phẩm đến từ ng ngư ời dân, tạo được hình ảnh đẹp, tạo dấu ấn âu sắc trong lòng khách hàng thì ngân hàng đó sẽ dễ dàng là đối t ác được lự a chọn khi họ có nhu cầu...Việc tuyên truyền, quảng cáo để m ọi tầng lớp dân cư hiểu biết về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng là rất cần thiết vì có nắm vữ ng đặc tính sản phẩm d ịch vụ, ngư ời gửi tiền mới có hứng thú và Trang 12
  13. an tâm sử dụng dịch vụ.  Lãi su ất Người dân thường quan tâm đến lãi suất để so sánh nó với tỷ lệ trư ợt giá của đồng t iền và khả năng sinh lời của các hình thức đầu tư khác như cổ phiếu, trái phiếu,... từ đó mới đưa ra quyết định. Vì vậy, các NH TM phải thực hiện chính sách lãi suất hợp lý, vừ a cạnh tranh, vừa đảm b ảo tuân thủ các quy định của NHNN , vừa kích thích đư ợc nhu cầu gửi tiền của dân cư/ doanh nghiệp bằng những lợi ích khác như linh động trong cách rút vốn / lãi, mức góp, các chương trình khuy ến mãi quà t ặng đi kèm. ..Có thể n ói lãi suất huy động ảnh hưởng lớn đến quy mô tiền gửi vào NHTM, đặc biệt là tiền gửi t iết kiệm.  Chất lượng nhân s ự và Chất lượng dị ch vụ Trong bối cảnh mạng lưới ngân hàng đư ợc t hành lập phủ kín khắp nơi, lãi suất huy động bị quy định trần lãi suất bởi NHNN ( nếu không bị lách “đi đêm” ) thì Thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng, Chất lượng dịch vụ là chìa khóa để thu hút và níu kéo khách hàng duy trì số dư tiền gử i tại một ngân hàng. Chính vì vậy mà m ục tiêu không ngừng cải t iến nâng cao chất lư ợng dịch vụ và đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên nghiệp luôn là tiêu chí đư ợc đề cao trong giai đoạn hiện nay  Cở sở vật chất, hạ tầng cơ sở và trình độ công nghệ thông tin Trong thời buổi bùng nổ công nghệ thông t in như hiện nay, một ngân hàng s ẽ kém hẳn khả năng cạnh tranh nếu không thể giao dịch qua intern et, qua phone, t hanh toán qua Call center, hoặc giao dịch online ( nghĩa là gửi tiền ở chi nhánh ngân hàng này nhưng vẫn có thể rút t iền ở bất cứ chi nhánh nào cùng ngân hàng hoặc tại ngân hàng khác cũng thực hiện đư ợc) . Vì vậy, các N HTM cần chú trọng việc cải tiến trình độ công nghệ thông tin, hiện đại hóa cơ sở vật chất, hạ t ầng cơ sở đ ể chuyên nghiệp hơn , chuẩn hóa hơn phù hợp với đà phát triển của kinh tế thế giới và khu vực .  Thương hiệu, danh tiếng , uy tín của NHTM Đây là y ếu tố sức m ạnh vô hình của 01 doanh nghiệp. Điều này lý giải vì sao hiện nay , khi NHNN quy định trần lãi suất huy động 8% / năm , các ngân hàng lớn như các ngân hàng thuộc khối nhà nước hay các NHTM cổ phần lớn vẫn có lượng huy động ổn định , thậm chí gia tăng doanh số huy động m à không cần phải lách luật “đi đêm lãi suất” như một số ngân hàng nhỏ đang thực hiện nhằm h ấp dẫn, lôi kéo, giữ chân khách hàng. Khi đã tin tư ởng vào khả năng thanh khoản của ngân hàng đó, vào t hương hiệu đó thì người Trang 13
  14. gửi tiền sẽ sẵn sàng giao dịch dẫu có thiệt thòi hơn m ột chút. Thông thường, người gử i tiền đánh giá uy tín của NHTM qua các tiêu thức như: Số năm hoạt động, quy m ô, tổng tài sản, trình độ quản lý, công nghệ,... Do đó, các NHTM cần nâng cao uy tín thông qua hiệu quả hoạt động và chất lượng dịch vụ khi thự c hiện các nghiệp vụ của mình, từng bước t hoả m ãn tối đa nhu cầu của người gửi tiền để tạo uy tín , thương hiệu. Trên đây là các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của các hệ thống NHTM. Với mỗi ngân hàng trong những giai đoạn khác nhau, mứ c độ ảnh hưởng của các nhân tố trên đến hoạt động huy động vốn cũng khác nhau. Tùy thuộc vào t ình hình cụ thể mà các ngân hàng có thể xây dựng cho m ình một chiến lược huy động thích hợp. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠ T ĐỘNG H UY ĐỘNG VỐN TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1. Thực trạng huy động vốn tại các NHTM hiện nay. 2.1.1. Thực trạng huy động vốn. Do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới khiến cho nền kinh tế Việt Nam rơi vào tình trạng t ăng trư ởng thấp, lạm phát cao. Để kéo giảm lạm phát, Chính phủ buộc phải thực hiện phương án thắt chặt tiền tệ. Tuy nhiên, chính sách thắt chặt tiền tệ khiến hầu hết doanh nghiệp “khát vốn” trong hoạt động sản xuất và kinh doanh. Nhận thấy những khó khăn của doanh nghiệp về nguồn vốn, Chính phủ lại nới lỏng t iền t ệ bằng cách giảm lãi suất. Song, sau bao nhiêu chính sách hỗ trợ nguồn vốn cho doanh nghiệp đến nay doanh nghiệp “khát” vẫn hoàn “khát”. Bởi, cơ hội “gặp nhau” giữa ngân hàng và , chư a có sự chuyển biến tích cự c. Sự m ất cân đối giữa huy động vốn và cho vay vẫn đang tồn tại và khó có thể khắc phục trong tình hình kinh t ế khó khăn hiện nay. Trong bối cảnh tiếp cận nguồn vốn rẻ từ các NH TM khá khó khă n, các doanh nghiệp cũng tìm cách huy động cho chính mình thông qua nhiều h ình thức. Điển hình là hình thức d oanh nghiệp tìm kiếm n guồn vốn thông qua việc p hát hành trái phiếu với mứ c lã i suất hấp dẫn, cao hơn trần lãi suất huy động m à NHH đang áp dụng. Nhiều do anh nghiệp không chỉ nâng lãi suất trái phiếu, cho lãi suất thả n ổi có điều chỉnh hàng th áng mà còn “khuyến mãi” thêm quyền chuyển đổi cho phép nhà đầu tư vừa được hư ởng lãi suất, vừa có cơ hội nắm giữ cổ phiếu khi đến ngày đáo hạn. Trang 14
  15. Ngoài biện pháp trên, một số doanh nghiệp tại TP.HCM còn giải quyết bài toán vốn bằng cách h uy động từ cán bộ nhân viên. Ví dụ công ty M ai L inh. Lãi suất các khoản vay n ày đư ợc các công ty n ày trả thườ ng cao hơn với lãi suất ngân hàng, thậm chí lê n tới 24%/năm.Song nhìn vào tình hình tài chính củ a các doanh nghiệp này thì cách làm trên có thể gây ra rủi ro cho cả ngư ời vay và người đi vay. Bởi vì về b ản chất, các hợp đồng vay đều là tín chấp. Đối với cán bộ nhân viên cho doanh nghiệp vay vốn thì có thể xảy ra nguy cơ mất vốn do không nắm rõ thông tin về công ty. M ột điều chúng ta p hải nhìn nhận là : Vốn đang là bài toán mà nhiều doanh nghiệp cần lời giải. Huy động vốn từ cán bộ, nhân viên của công ty hay Huy động vốn thông qu a phát hành trái phiếu côn g ty suy ch o cùng đó c ũng chỉ là cái khôn trong lúc khó do không thể tiếp cận đư ợc với nguồn vốn từ ngân hàng. Tuy nhiên , những cách làm này cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt độ ng huy động vốn của các NHTM và kéo theo những hệ quả khôn lư ờng Trong lúc các doanh nghiệp đang tìm mọi cách để chủ động được nguồn vốn thì các NHTM cũng huy động vốn miệt mài. T hậm chí chỉ t iêu huy động đư ợc giao c ho từng nhân viên, ngay cả nhiệm vụ của nhân viên đó không phải là n hân viên kinh doanh. Kết quả: lượng vốn huy động tăng nhanh nhưng tình trạng cho vay rất ì ạch. N guy ên nhân là nợ xấu vẫn chư a giải quyết xong. Có th ể nói, thanh khoản của các NHTM vẫn đang rất dồi dào. Tuy nhiên, lãnh đạo một số ngân hàng cho biết, m ặc dù cho vay không nhiều nhưng vẫn phải tăng các chư ơng trình khuyến mại để huy động bởi thanh khoản của các ngân hàng chủ yếu là ngắn hạn. Những biến động trên thị trư ờng vàng thời gian qua cũng đã rút m ột lượng vốn không nhỏ khỏi kênh t iết kiệm. Hơn nữ a, vay vốn tr ên thị trường liên ngân hàng hiện rất khó khăn, các ngân hàng có thế mạnh cho vay trên thị trường này hiện y êu cầu tỷ lệ chiết khấu rất thấp trên tài sản t hế chấp bằng vàng và ngoại tệ. Trong bối cảnh lãi suất huy động ngắn hạn liên tục giảm trong năm 2012 và hiện nay đang bị khống chế bởi trần 8%/năm, nên đa phần các ngân hàng phải sử dụng chiêu khuyến m ại hoặc đẩy mạnh lãi suất kỳ hạn trên 12 th áng. Điều này buộc các ngân hàng khác dù rất dư dả về thanh khoản cũng phải lao theo để thu hút khách hàng. Ngoài khuyến mại, các ngân hàng còn ưu đãi cho khách hàng tiền gử i tổ chức bằng m iễn phí dịch vụ thanh toán, mua bán ngoại tệ… Tất cả nh ững yếu t ố này nếu cộng lại đã đẩy lãi suất huy động t hực tế của tiền đồng cao. Trang 15
  16. Tuy nhiên vẫn tồn t ại m ột số ngân hàng lớn nhờ nguồn tiền gửi củ a các tổ chức với lãi suất r ất thấp, dẫn đến bình quân lãi suất đầu vào tại các ngân hàng này khá thấp. Tuy nhiên, không phải ngân hàng nào cũng có nguồn tiền này, nhất là trong bối cảnh hiện nay, các tổ chức kinh tế lại càng không muốn t iền đọng t ại ngân hàng. Hiện tượng đua lãi suất cũng có thể coi tiêu điểm trong 02 năm gần đây. Đây cũng là một trong những nguy ên nhân gây khó khăn trong hoạt động ngân hàng là do việc cạnh tranh không lành mạnh ngày càng phổ biến. Cạnh tranh bằng lãi suất tiềm ẩn rủi ro cao bởi chi phí vốn cao, lãi suất cho vay cao… Chính những yếu tố đó đã tạo ra nhữ ng khó khăn cho chính các n gân hàn g. Một vấn đề đáng cảnh báo khác là tình trạn g đạo đứ c nghề nghiệp của các nhân viên ngân hàng , bất chấp tất cả nhằm lôi kéo khách từ các ngân hàng khác để đạt chỉ tiêu hay thỏa mãn những nhu cầu cá nhân. Ngoài thị trư ờng 1 (hoạt động huy động và cho vay giữ a các NHTM và n gư ời dân) thì thị trường 2 (thị trường liên ngân hàng) cũng là vấn đề rất được quan tâm. Các ngân hàng cũng cho rằng, thị trường liên ngân hàng từ khoảng quý 4- 2011 đã trở nên căng thẳng, trong khi đây là thị trư ờng không thể thiếu nhằm đáp ứ ng nhu cầu vốn của các ngân hàn g với nhau. Các ngân hàng nhỏ không thể vay đư ợc các ngân hàng lớn hoặc muốn vay thì các ngân hàng phải có tài sản thế chấp. Lãi suất trên thị trư ờng liên ngân hàng có nhữ ng lúc lên đế n 32% và duy trì trong thời gian dài. Nếu NH NN không có những biện p háp giúp cho dòng vốn trên thị trư ờng này được lưu thông thì với tình hình căng t hẳng thanh khoản của các ngân hàng sẽ khó tránh đư ợc tình trạng huy động vượt trần. Nợ xấu thậm chí đã xuất hiện trên cả thị trư ờng liên ngân hàng. Cái “gốc” để giải quyết vấn đề không chỉ dừng lại ở việc vận động các ngân hàng cùng thự c hiện mà cần phải hành động thông qua việc thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm. Báo cáo về một số hoạt động thanh tr a giám sát trên địa b àn TP, NH NN TPHCM cho biết đã kiểm tra 6 8 đơn vị, có 62 đơn vị sai phạm chủ yếu là cho vay không đúng quy định, không đủ điều kiện vay nhưng vẫn cho vay, huy động vượt trần lãi suất ... Ngoài nguyên nhân do th iếu quy chế, cơ chế để xử lý, việc điều hành hoạt động ngân hàng của NHNN còn nhiều yếu kém. Hoạt động thanh tra cũng không phát triển kịp thời nên việc sử dụng vốn của các TCTD không thự c hiện theo đúng hư ớng. (Nguồn Báo Sài gòn giải phóng) 2.2.2. Những ‘dấu ấn’ thay đổi lãi suất 2012 ( Nguồn : Laisuat.vn ) Lãi suất là nhân tố ảnh hư ởng rất lớn đến chi phí huy động. Năm 2012, mặt bằng lãi suất Trang 16
  17. huy động và vay có nhiều thay đổi lớn. Đây cũng là một năm rất khó khăn của nền kinh tế Việt Nam với nhiều cung bậc khác nhau. Tuy nhiên, Chính Phủ và NHNN cũng đã có những chính sách, quyết định kịp thời nhằm ổn định kinh t ế, giảm bớt gánh nặng cho doanh nghiệp và giải cứu nợ xấu ở các ngân hàng. Lạm phát từ ngưỡng 20% đã giảm xuống còn một con số dư ới 7%, trong khi duy trì được tốc độ tăng trưởng đạt trên 5% và lãi suất vay cũng đã giảm từ +-20% xuống còn +-12 – 13%/năm. Bảng lãi suất trung bình 12 tháng của 40 ngân hàng. Nguồn: Laisuat.vn Năm 2012: 6 lần giảm lãi suất huy động và cho vay Lần đầu tiên vào ngày 13/3, mứ c điều chỉnh từ 14% về 13%/năm theo yêu cầu giảm lãi suất huy động của T hủ tướng chính phủ. Tiếp đó, đến ngày 11/4, lãi suất huy động cũng giảm thêm 1%, về 12% một năm. Ngày 28/05/2012, NH NN vừa quyết định đưa trần lãi suất huy động - cho vay lần lượt về còn 11 và 14% m ột năm, đồng thời hạ một loạt lãi suất điều hành. Từ ngày 11/6/2012, tr ần lãi suất huy động VND đã giảm từ mức 11%/năm xuống còn 9%/năm. Bên cạnh đó, theo thông tư 19/2012/TT-NH NN đư ợc ban hành ngày 8/6/2012, NHNN đã cho phép các NHTM tự quyết định lãi suất huy động kỳ hạn dài (từ 12 tháng trở lên). Đây là một bước đi hợp lý của NH NN , giúp các NHTM tự cân đối đư ợc cơ cấu Trang 17
  18. tiền gửi theo kỳ hạn của m ình. Từ 24/12/2012, NH NN (NHNN) đã đưa trần lãi suất huy động giảm xuống còn 8%/năm. Theo các DN với mức lãi suất huy động 8% thì họ hy vọng các ngân hàng sẽ cho vay ra ở mứ c 11-12% như ng điều này chưa xảy ra. Thực tế thị trư ờng cho th ấy, Những chính sách nhằm hạ lãi suất của NHNN vẫn chư a phát huy tác dụng. Ngược lại, việc ép trần lãi suất khiến cho th anh khoản của hệ thống ngân hàng khá căng thẳng và có thể buộc phải “lách luật”. Tình trạng vư ợt rào lãi suất khó xóa. Ngân hàng nào cũng vẫn phải tăng c ường huy động để thu hút khách hàng gửi tiết kiệm, m ở rộng thị phần. Sau khi trần lãi suất về 8%/năm, t ình hình huy động vốn cũng có phần khó khăn hơn. Song nếu không cắt giảm chi phí đầu vào, Ngân hàng sẽ khó điều chỉnh lãi suất đầu ra. 2.2.3. Các chương trình sản phẩm huy động hiện nay Để thu hút nguồn tiền gửi tiết kiệm trong dân, các n gân hàng đang thự c hiện khá nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn, phổ biến nhất là t ặng quà đi kèm. Tuỳ theo số lư ợng tiền gửi khách hàng sẽ có quà tặng tương ứng. Bên cạnh đó, một số ngân hàng sử dụng hình thứ c bốc thăm trúng t hưởng các chuyến du lịch nước ngoài hoặc quà có giá trị lớn như nhà, vàn g, xe máy, ô tô… Điều này phần nào thu hút thêm đư ợc lượng khách hàng nhất định. M ột số chư ơng trình huy động t ại một số ngân hàng hiện nay: * Ngân hàng TM CP Sài Gòn Thương Tín (Sacomb ank): Triển khai chương trình "Xuân đắc lộc - Tết phát t ài" dành cho khách hàng với tổng giá trị giải thưởng lên đến 20 tỷ đồng. T heo đó, từ ngày 7-1 đến 31-3, khách hàng cá nhân tham gia gửi tiết kiệm từ năm triệu đồng hoặc 500 USD có hai cơ hội trúng t hưởng: cào trúng ngay và quay số trúng thưởng vào cuối chương trình với 14 giải nhất là chuyến du lịch Mỹ dành cho hai ngư ời trị giá 200 triệu đồng/giải, 14 giải nhì là thẻ tiết kiệm 20 triệu đồng/giải và 134 giải ba là thẻ tiết kiệm hai triệu đồng/giải. * Ngân hàng TM CP Hàng hải Việt Nam (M aritime Bank) : Chương trình khuy ến mãi "T ân xuân Quý Tỵ, lộc tài như ý" triển khai từ ngày 7-1 đến 31-3. Theo đó, với mỗi 20 triệu đồng/1.000 USD kỳ hạn một tháng, khách hàng gửi tiết kiệm sẽ nhận đư ợc một thẻ cào may mắn và m ã số tham dự quay số trúng thưởng hằng tuần. Với 200 triệu đồng/10.000 USD gửi tiết kiệm, khách hàng được thư ởng thêm một mã số dự thưởng để tham dự quay số trúng thư ởng hằng tuần. N goài ra, tất cả các sổ tiết Trang 18
  19. kiệm tham gia chư ơng trình thỏa mãn điều kiện số dư từ 200 triệu đồng/10.000 U SD trở lên và không tất toán trước hạn thì các mã số dự thưởng của các sổ tiết kiệm này đều có cơ hội tham gia chư ơng trình quay số dự thưởng với hai giải đặc biệt là tài khoản trị giá 200 triệu đồng và bốn giải nhất là tài khoản trị giá 50 triệu đồng vào cuối chư ơng trình. * Ngân hàng TM CP Á Châu (ACB): Từ ngày 2-1 đến hết 29-3 triển khai chương trình khuy ến mãi "Sắc xuân ACB" dành cho khách hàng cá nhân tham gia sản phẩm tiết kiệm linh hoạt và t iết kiệm lộc bảo toàn . Theo đó, với mỗi mứ c gử i 5 triệu đồng hoặc 300 USD, khách hàng sẽ được nhận một mã số dự thưởng để tham gia quay số vào cuối chương trình với nhiều giải thư ởng lên tới hàng trăm triệu đồng. Ngoài ra, với mỗi mứ c gử i 50 triệu đồng hoặc 2.000 USD, khách hàng được nhận một thẻ cào trúng ngay. Tổng giá trị giải thưởng cào trúng ngay của chương trình này là 1,75 tỷ đồng. * Ngân hàng TM CP Sài Gòn (SCB) hợp nhất: Từ ngày 2-1 đến 15-3 triển khai chư ơng trình "M ột năm hợp nhất - ngàn lời tri ân", áp dụng cho khách hàng cá nhân gử i tiền bằng VND , USD, EUR và AUD kỳ hạn từ 1 đến 24 tháng, có đến 3,2 triệu giải thư ởng và giải thưởng cao nhất là 1 kg vàng SJC. * Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt N am (Eximbank) : Từ ngày 2-1 đến 1-4 cũng có chương trình khuyến mãi dự thưởng "Lộc Xuân 2013" dành cho khách hàng cá nhân gửi tiền gửi, tiết kiệm VND , USD với tổng giá trị giải thưởng lên đến 5,3 tỷ đồng. Theo đó, cứ mỗi 100 triệu đồng hoặc 5.000 USD, khách hàng nhận số lần quay số trúng ngay bằng với số tháng của kỳ hạn gửi. Nếu quay số cuối chư ơng trình thì cứ m ỗi số tiền gửi tương ứng với kỳ hạn gửi, khách hàng nhận một mã số quay số cuối chư ơng trình. * Ngân hàng TM CP Công thương Việt Nam (VietinBank): Chương trình khuyến mãi t iền gửi "Xuân Phú Quý" từ ngày 2-1 đến 30-3-2013 với 450.097 giải thưởng có tổng giá trị hơn 14 tỷ đồng. T heo đó, khách hàng tham gia chương trình khuyến m ãi với số tiền gử i tối thiểu từ năm triệu VND /250 U SD/250 EUR, sẽ có ba cơ hội trúng thưởng là quà tặng trao ngay, thẻ cào 100% trúng thưởng và quay số trúng thư ởng cuối chương trình với giải đặc biệt lên đến 10 lư ợng vàng SJC 9999. Theo NH NN chi nhánh TP Hồ Chí Minh, lượng kiều hối chuy ển về TP Hồ Chí M inh năm 2012 đạt 4,1 tỷ U SD, tăng 15% so với năm 2 011. Trong đó, lư ợng kiều hối chuyển Trang 19
  20. về tăng mạnh vào quý IV-2012 do đây là thời đi ểm cận Tết, ki ều bào muốn gửi tiền về cho người thân. Ðây cũng là một phần n guy ên nhân khiến các ngân hàng "đua" nhau với các chương trình khuy ến m ãi nhằm thu hút lượng tiền gử i ngoại tệ lẫn nội tệ VND . Bên cạnh đó, theo đánh giá của một số chuyên gia lĩnh vực ngân hàng, việc trần lãi suất huy động hạ xuống còn 8%/năm dẫn đến kênh ngân hàng không còn thu hút khách như trước kia nên các nhà băng cần thực hiện nhiều biện pháp để "hút" vốn nhằm đáp ứng nhu cầu vay của doanh nghiệp hiện nay còn rất lớn.Mặt khác, các nhà b ăng cũng cần chuẩn bị nguồn vốn cho năm tài chính tiếp theo của nền kinh tế. 2.2. Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại các NHTM.  Kết qủa hoạt động năm 2012. Tình hình chung, năm qua, các tổ chức kinh t ế và cá nhân đã khai thác tối đa nguồn vốn tự có để sản xuất kinh doanh, tránh việc vay vốn ngân hàng với lãi suất cao. Ngược lại, trong năm 2011, lãi suất tiền gửi ngân hàng cao đã thu hút đông đảo người dân tìm đến lĩnh vực này. * Lợi nhuận: Năm 2012: xét về kết quả kinh doanh, ngân hàng nào không lỗ đã là mừng. Trong 9 ngân hàng đã côn g bố BCT C hợp nhất năm 2012 thì 7/9 ngân hàng t ăng trư ởng lợi nhuận âm. T ổng lãi ròng c ủa các ngân hàng này đạt 20,584 tỷ đồng, giảm 26% so với năm 2011. Mức sụt giảm lợi nhuận mạnh nhất thuộc về SHB với tỷ lệ 96% khi lãi ròng cổ đông công ty mẹ năm 2012 chỉ vỏn vẹn 27 tỷ đồng theo số liệu được công bố trên Sở GDCK Hà Nội. Tuy vậy, con số này vẫn khả quan hơn nhiều so với mức lỗ ròng 95 tỷ đồng đư ợc công bố trên website ngân hàn g vài ngày trước đ ó. Điểm khác biệt chính yếu, biến chuyển lãi ròng từ âm thành dương là khoản lợi nhuận khác của quý 4/2012 tăng thêm cả hơn 600 tỷ đồng. Bên cạnh SHB, cái tên ACB cũng gây nhiều sự chú ý khi lợi nhuận năm 2012 chưa đến ngàn tỷ (928 tỷ đồng), giảm 71% so với năm trước. Ngân hàng này đã ngậm phải “quả đắng” từ lĩnh vực kinh doanh vàng và ngoại hối với khoản lỗ ghi nhận đến 1,864 tỷ đồng, đầu tư chứng khoán cũng góp phần lỗ hơn 200 tỷ đồng trong khi dự phòng rủi ro tín dụng cao hơn gấp đôi ở mức gần 490 tỷ đồng. Với kết quả trên, ACB mới chỉ thực hiện 22% kế hoạch lợi nhuận trư ớc thuế. Trang 20
nguon tai.lieu . vn