Xem mẫu

HỌC VIỆN AN NINH NHÂN DÂN TỔNG QUAN VỀ MICROSOFT SQL SERVER Bài tiểu luận môn học: Hệ quản trị CSDL Nhóm thực hiện: Nhóm 5 – B2Tin44 Nông Ngọc Hoài Nguyễn Văn Huy Đinh Xuân Hùng Nguyễn Tùng Lâm HÀ NỘI, THÁNG 11/2014 1 I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN Microsoft SQL Server (MS SQL Server) là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu (CSDL) quan hệ do hãng Microsoft phát triển sử dụng ngôn ngữ truy vấn Transact- SQL (T-SQL) để trao đổi dữ liệu giữa máy khách (Client) và máy chủ (Server) – Mô hình Client-Server. Hiện nay MS SQL Server có thể thao tác với các CSDL có kích thước cực lớn, phục vụ nhiều máy khách cùng lúc và kết hợp ăn ý với các chương trình khác (như Microsoft Internet Infomation Server – IIS, Microsoft Team Foundation Server – TFS, Microsft Visual Studio - VS,…). MS SQL Server chỉ chạy trên hệ điều hành windows của Micrisoft. Nhưng việc kết nối đến MS SQL Server có thể thực hiện từ các hệ điều hành khác nhau dựa vào thư viện các nhà phát triển cung cấp. Phiên bản mới nhất hiện nay của MS SQL Server là phiên bản 12.0 (SQL Server 2014, mã Hekaton). + T-SQL: là ngôn ngữ SQL mở rộng dựa trên chuẩn ISO và ANSI. + SQL (Structured Query Language): là ngôn ngữ để tạo, thêm, sửa, xóa dữ liệu trên một hệ quản trị CSDL quan hệ. + Chuẩn ISO (International Organization for Standardization): là chuẩn của cơ quan thiết lập tiêu chuẩn quốc tế (bao gồm đại diện từ các tổ chức tiêu chuẩn các quốc gia). + Chuẩn ANSI (American National Standards Institute) là chuẩn viện chuẩn quốc gia Hoa Kỳ) về truy xuất các hệ thống CSDL. 2 1. Lịch sử phát triển - 1970: IBM tạo ra ngôn ngữ truy vấn trong CSDL (SEQUEL). - 1985: IBM cùng Microsoft tạo ra HĐH OS/2. - 1987: IBM phát hành OS/2 cải tiến. Trước tình hình mất khách MS đã hợp tác cùng công ty Sysbase tạo ra một sản phẩm CSDL (Ashton-Tale). - 1992: MS SQLServer ra đời HĐH Winwdows NTServer, và SQLServer (lúc này là phiên bản 4.2) hoạt động độc lập trên HĐH này. Sau đó các phiên bản tiếp tục được phát triển: 4.21, 6.0, 6.5,…SQL Server 2014. Phiên bản 1.0 1.1 4.2 4.21 6.0 6.5 7.0 8.0 9.0 10.0 10.25 10.5 11.0 12.0 Năm phát hành 1989 1991 1992 1993 1995 1996 1998 2000 2005 2008 2010 2010 2012 2014 Tên phát hành SQL Server 1.0 SQL Server 1.1 SQL Server 4.2 SQL Server 4.21 SQL Server 6.0 SQL Server 6.5 SQL Server 7.0 SQL Server 2000 SQL Server 2005 SQL Server 2008 SQL Azure DB SQL Server 2008 R2 SQL Server 2012 SQL Server 2014 Mã - - - SQLNT SQL95 Hydra Sphinx Shiloh Yukon Katmai CloudDatabase Kilimanjaro Denali Hekaton 3 - Các ấn bản của MS SQL Server: + Enterprise: Thích cho công ty, doanh nghiệp lớn, chứa đầy đủ các tính năng của MS SQL Server. Có dịch vụ phân tích dữ liệu (Analysis Services) rất hiệu quả. + Standard: Thích hợp cho công ty, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Giá rẻ hơn bản Enterprise, nhưng không có các chức năng nâng cao. + Persional: Ấn bản này dành cho cá nhân có thể chạy được trên hầu hết các phiên bản của hệ điều hành windows. + Deverloper: Giống Enterprise nhưng giới hạn số lượng người kết nối. + Desktop Engine: Ấn bản này không có giao diện người dùng, giới hạn kích thước dữ liệu là 2GB. + Win CE: Dùng cho các ứng dụng trên Windows CE. + Trail: Ấn bản dùng thử, giống như bản enterprise nhưng giới hạn thời gian sử dụng (Từ 30 đến 90 ngày tùy phiên bản). 2. Các thành phần của một SQL Server Các thành phần của một server: Database, Security, Server objects, Replication, Management. - Database: thư mục chứa các CSDL của server này. - Security: chứa các tài khoản người dùng (Logins), nhóm quyền (Server Roles) của server này. - Server objects Gồm Backup Devides, Linked Server, Trigger. + Backup devide: thực hiện sao lưu server này vào 1 file .bak. + Lineked Server: kết nối đến nhiều CSDL khác. Các CSDL này có thể nằm trên một hệ quản trị CSDL khác MS SQL Server. 4 + Database Server Tier: Tầng CSDL. Tầng này chứa CSDL trên các hệ quản trị CSDL khác nhau: SQL Server, Oracle, Acess, ODBC. + Server Tier: Tại tầng này, SQL Server kết nối đến CSDL ở tầng CSDL thông quan các hàm mà OLE DB cung cấp. OLE DB là một tập các hàm (API) được thiết kế bởi Microsoft để truy cập dữ liệu từ Linked Server nhiều nguồn khác nhau. + Client Tier: Tầng các máy khách. Các máy trong tầng này kết nối đến MS SQL Server kết nối đến và thao tác với CSDL. + Trigger - Replication Đây là một giải pháp tạo ra các bản sao dữ liệu giống hệt nhau, di chuyển các bản sao này đến những máy chủ khác nhau tại các vùng khác nhau mà vẫn đảm bảo đồng bộ hóa dữ liệu một cách tự động (các bản sao có cùng giá trị dữ liệu) Các vai trò trong Replication: + Publisher (người phát hành): là người lưu trữ CSDL nguồn, làm cho CSDL có khả năng nhân bản. + Distributor (người phân phối): Nhận và lưunhữngthayđổirồichuyểnnótới những người đăng ký (Subsciber). Mô hình Replication 5 ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn