Xem mẫu
- CÂU HỎI KIỂM TRA
Điển cứu trường hợp của gia đình nghệ sĩ Quốc Tuấn trong chương trình
“Điều ước thứ 7” số 126. Thông qua nội dung và diễn tiến cuộc sống của gia
đình nghệ sĩ Quốc Tuấn, anh/chị hãy nhận diện và phân tích những quan điểm lý
thuyết đã được học.
BÀI LÀM
Môi trường bao gồm môi trường tự nhiên và môi trường xã hội có liên quan
trực tiếp hoặc gián tiếp đến cuộc sống con người. Nó được tạo lập xung quanh
con người và chi phối đời sống con người, bảo đảm sự tồn tại và phát triển của
con người. Trong mối quan hệ với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội, con
người luôn tạo ra những tác động tích cực và tiêu cực. Mối quan hệ giữa con
người – môi trường được xem là mối quan hệ biện chứng tự nhiên – xã hội trong
sự phát triển bền vững. Hành vi con người cũng bị chi phối, ảnh hưởng bởi tác
nhân môi trường tự nhiên và xã hội trong những điều kiện không gian và thời gian
khác nhau.
Sau đây, tôi xin phân tích các quan điểm lý thuyết về hành vi con người qua
điển cứu trường hợp của gia đình nghệ sĩ Quốc Tuấn trong chương trình “Điều
ước thứ 7” số 126. Nội dung trình bày của tôi gồm 03 phần sau đây:
I. Tóm tắt trường hợp của gia đình nghệ sĩ Quốc Tuấn
II. Tóm tắt các quan điểm lý thuyết về hành vi con người
III. Nhận diện và phân tích các quan điểm lý thuyết về hành vi con người
đã được học áp dụng vào trường hợp của gia đình nghệ sĩ Quốc Tuấn trong
chương trình “Điều ước thứ 7” số 126
IV. Kết luận.
Trang 1
- I. Tóm tắt trường hợp của gia đình nghệ sĩ Quốc Tuấn
Câu chuyện về chia sẻ về hành trình chữa bệnh của diễn viên Quốc
Tuấn (sinh năm 1961) cho con trai tên Bôm (15 tuổi, sinh năm 2002) không may bị
mắc bệnh APERT (bệnh xương sớm cục bộ) ngay khi vừa chào đời – không chỉ
khiến hàng triệu khán giả truyền hình xúc động, chương trình Điều ước thứ 7 số
126 "Bản hoà tấu Cha và Con" đã vươn lên dẫn đầu Top Trending Youtube chỉ
sau một ngày đăng tải.
1. Bom vừa sinh ra đã mắc bệnh hiểm nghèo
Hơn 40 tuổi, nghệ sĩ Quốc Tuấn lập gia đình. Hạnh phúc đón con trai đầu
lòng chưa được bao lâu, vợ chồng anh đã bắt đầu những tháng ngày chạy đôn đáo
khắp nơi để chữa bệnh cho bé. Chị Phạm Thúy Minh, mẹ Bôm, chia sẻ khi mang
bầu, chị rất mong chờ đến ngày con chào đời. Thế nhưng, người mẹ đã chết lặng
khi thấy con. Nghệ sĩ Quốc Tuấn cũng thất vọng, mọi thứ như sụp đổ. Trán của
Bôm gập lại, mặt hóp vào, tay chân dính, mắt lồi ra.
Theo bác sĩ Tô Mạnh Tuân, Phó trưởng khoa ngoại, Bệnh viên Nhi Trung
ương, Bôm mắc hội chứng APERT (bệnh xương cứng sớm cục bộ) và đường thở
hẹp. Đây là căn bệnh hiếm gặp trên thế giới (tỷ lệ 1/88.000 người), với biểu
hiện khuôn mặt bị dẹt, hộp sọ không được giãn nở đúng theo lứa tuổi, tay chân
dính vào nhau.
Khoảnh khắc ẵm trên tay đứa con đầu lòng, anh Tuấn đã rơi nước mắt.
Người cha kể lúc đó không còn nghe thấy gì nữa, anh nhìn con với niềm tin mãnh
liệt rằng Bôm sẽ ổn. Ngày nào, anh cũng vào thăm con. Người cha cảm nhận
được trong sâu thẳm con trai vừa lọt lòng luôn thấy được tình yêu thương từ bố.
Nghệ sĩ Quốc Tuấn cho hay cứ khi nào vỗ về âu yếm, Bôm lại nắm chặt lấy
ngón tay anh. Từ giây phút đó, người cha tâm niệm sẽ hy sinh tất cả để con trai có
được cuộc sống bình thường.
2. Mười lăm năm cùng con chống chọi bệnh hiểm nghèo
Trang 2
- Năm 3 tuổi, xương hộp sọ của bé Bôm bắt đầu cứng lại, không phát triển,
trong khi não vẫn bình thường. Bôm được đưa sang Australia để phẫu thuật nới
hộp sọ. Ông bố này chờ từ 6h đến 16h thì được bác sĩ gọi ra. Trong đầu anh, mọi
viễn cảnh xấu nhất đều xuất hiện. Bác sĩ thông báo đang mổ thì Bôm sốc thuốc,
phải cưa hộp sọ. Nghe tin, Quốc Tuấn như chết lặng, tay chân bủn rủn, miệng
run rẩy hỏi con còn sống không. May thay, bác sĩ gật đầu. Nghệ sĩ kể lại khoảnh
khắc đó đau đớn đến ám ảnh anh mỗi khi nhớ lại. Quốc Tuấn bảo ngày nhỏ
nghịch ngợm, anh hay bị đánh đòn nhưng lì lắm, đau mức nào cũng chẳng bao giờ
khóc. Vậy mà từ ngày Bôm ra đời, anh hay rơi nước mắt và dễ xúc động.
Bằng tình yêu con vô bờ bến của một người cha, diễn viên, đạo diễn Quốc
Tuấn luôn tin rằng Bôm là người bình thường và bệnh của con có thể chữa trị
được. Anh cùng con trải qua hơn 10 ca đại phẫu khác nhau. Đến bây giờ, gia đình
đã được đón nhận quả ngọt. Mới đây, Bôm vừa trải qua ca đại phẫu khác do các
bác sĩ Mỹ thực hiện tại Việt Nam, nhằm khắc phục việc hàm trên thụt vào, gây
ảnh hưởng lớn đến chức năng nói và ăn uống. Đây cũng là ca phẫu thuật từng
thất bại tại Hàn Quốc cách đây 4 năm. Tuy nhiên lần này, Quốc Tuấn đã cười
rạng rỡ. Anh hạnh phúc khi nhận thông báo rằng những phần quan trọng đều
xong. Giờ chỉ còn phẫu thuật thẩm mỹ để Bôm có thêm tự tin là hành trình 15
năm đằng đẵng sẽ kết thúc.
3. Tình yêu âm nhạc và quả ngọt cho nghị lực sống
Bôm có một tình yêu mãnh liệt với piano. Ngay từ khi mới chỉ 12 tuổi, bé
đã bị cuốn hút và có niềm say mê đặc biệt với những phím đàn. Bố Bôm kể rằng
thời đó, cậu bé "phá" khoảng mấy chục cái đàn organ đồ chơi. Chỉ cần nghe bản
nhạc nào thấy thích, Bôm sẽ "gõ mổ cò" lại giống ngay lập tức. Đến năm 3 tuổi,
cậu có thể chơi piano điện, sau đó chuyển sang piano cơ. Âm nhạc vừa là niềm
đam mê, vừa giúp Bôm quên đi những đau đớn bệnh tật.
Nhưng chỉ đến năm 2015, sau ca phẫu thuật bàn tay ở Australia về, Bôm
mới được cha cho học đàn nghiêm túc. Không phụ lòng bố, từ một người không
đọc được nốt nhạc, Bôm đã thi đỗ Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam chỉ
Trang 3
- trong vòng một năm rưỡi. 15 năm, Quốc Tuấn miệt mài đưa con trai đi nhiều nơi
chữa trị, nhưng cũng 15 năm đó, anh Tuấn truyền cho Bôm một tình yêu âm nhạc,
một sự tự tin và hồn nhiên. Sau khi thi đỗ top 5 đầu vào khoa Piano Jazz Nhạc
viện Hà Nội, Bom đã và đang từng ngày sống với niềm đam mê âm nhạc của
mình.
Câu chuyện nhỏ với hành trình dài đầy cảm động của bố con nghệ sĩ Quốc
Tuấn đã truyền cảm hứng và gây sóng trong dư luận trong một thời gian dài.“Con
mình như thế, mình phải chấp nhận số phận và chiến đấu chứ không thể mặc
cảm. Bố mẹ mà còn mặc cảm thì người ngoài còn nói gì! Hãy cứ tự tin mà nói:
Con tôi như thế đấy, nhưng tôi sẽ chữa cho nó khỏi!”.
II. Tóm tắt các quan điểm lý thuyết về hành vi con người
1. Quan điểm hệ thống
Hệ thống là một tập hợp các thành tố được sắp xếp có trật tự và liên hệ
với nhau để hoạt đông thống nhất. Một hệ thống có thể gồm nhiều tiểu hệ
thống,đồng thời là một bộ phận của hệ thống lớn hơn. Trong công tác xã hội cá
nhân, hai hình thức cơ bản của lý thuyết hệ thống được phân biệt rõ ràng là: Lý
thuyết hệ thống tổng quát và lý thuyết hệ thống sinh thái.
a. Lý thuyết hệ thống.
Trọng tâm là hướng đến những cái “tổng thể” và nó mang tính “hoà nhập”
trong công tác xã hội. Pincus và Minahan áp dụng lý thuyết hệ thống vào thực
hành công tác xã hội. Nguyên tắc về cách tiếp cận này chính là các cá nhân phụ
thuộc vào hệ thống trong môi trường xã hội trung gian của họ nhằm thoả mãn
được cuộc sống riêng, do đó công tác xã hội phải nhấn mạnh đến các hệ thống.
Ba hình thức hệ thống tổng quát đó là: Hệ thống chính thức, hệ thống phi chính
thức và hệ thống xã hội.
* Hệ thống phi chính thức: Gia đình, bạn bè, người thân, cộng sự đồng nghiệp…
* Hệ thống chính thức: Các nhóm cộng đồng, các tổ chức công đoàn…
Trang 4
- * Hệ thống xã hội: Bệnh viện, cơ quan, tổ chức đoàn thể nhà nước, nhà trường…
Tuy nhiên sự phân biệt trên chỉ mang tính tương đối vì với các nhân này hệ thống
trợ giúp có thể là hệ thống chính thức nhưng với cá nhân khác lại là hệt hống xã
hội. Vì thế cách phân chia trên chỉ mang tính tương đối. Hoặc có thể đối với cá
nhân này hệ thống A là hệ thống chính thức, nhưng đối với cá nhân khác lại là hệ
thống Xã hội.
b. Hệ thống sinh thái: ( Mô hình cuộc đời)
Mô hình đời sống về thực hành công tác xã hội của Germain và
Gitterman(1980) là một mô hình chính trong hệ thống sinh thái. Mô hình cuộc đời
nhìn nhận các nhân như việc họ thích ứng thường xuyên trong một sự trao đổi lẫn
nhau với nhiều khía cạnh khác nhau về môi trường sống của họ.Tất cả chúng
đều biến đổi thông qua môi trường. Ở đâu chúng ta có thể trao đổi và phát triển
thông qua cách này qua môi trường thì sự thích ứng qua lại qua môi trường cũng
tồn tại.
Những vấn đề xã hội ( nghèo đói, bệnh tật, bất bình đẳng ) đều làm ô
nhiễm môi trường, làm giảm khả năng thích ứng tương hỗ. Do vậy sự tương tác
giữa các cá nhân, giữa cá nhân với môi trường sẽ giảm đi. Các hệ thống của cuộc
sống cũng phải duy trì một sự phù hợp tốt với môi trường. Chúng ta đều cần một
đầu vào phù hợp nhằm duy trì chúng ta và đảm bảo sự phát triển.Vấn đề của
công tác xã hội xảy ra khi các hệ thống cá nhân sống tron đó không thích ứng
được với môi trường sống của họ.
Thực chất trong cuộc sống mọi vấn đề chúng ta gặp phải đều có thể tạo
ra những áp lực, nhưng quan trọng là sự ảnh hưởng và tính chất của nó ra sao.
Không phải những tình huống nào cũng hướng đến những áp lực thực tế. Những
áp lực chỉ xuất hiện trong những tình huống cá nhân không thích ứng được trong
sự trao đổi với môi trường. Cốt lõi của thuyết này nhấn mạnh đến tầm quan
trọng về khả năng thích ứng, kiểm soát , nhận thức môi trường bên ngoài của
mỗi cá nhân. Quan điểm hệ thống xem hành vi con người như một hệ quả
Trang 5
- của việc tác động qua lại giữa người với người được thực hiện trong các hệ
thống xã hội liên kết.
2. Quan điểm xung đột
Lý thuyết xung đột là quan điểm xã hội học và tâm lý học xã hội ,
nhấn mạnh sự bất bình đẳng xã hội, chính trị, hay tài liệu của một nhóm xã hội,
mà phê phán hệ thống chính trịxã hội rộng lớn, hoặc nếu không làm giảm đi
thuyết chức năng cấu trúc và bảo thủ ý thức hệ. Lý thuyết xung đột hút sự chú ý
đến sự khác biệt về quyền lực, chẳng hạn như mâu thuẫn giai cấp, và nói chung
là tương phản tư tưởng lịch sử chi phối. Do đó, một phân tích mức độ vĩ mô của
xã hội.
Karl Marx là cha đẻ của lý thuyết xung đột xã hội, mà là một thành phần
của 4 mô hình xã hội học. Một số lý thuyết mâu thuẫn đặt ra để làm nổi bật
những khía cạnh tư tưởng cố hữu trong tư tưởng truyền thống. Trong khi đa số
các quan điểm giữ tương đồng, lý thuyết xung đột không đề cập đến một trường
thống nhất về tư tưởng, và không nên nhầm lẫn với, ví dụ, hòa bình và xung đột
nghiên cứu, hoặc bất kỳ lý thuyết cụ thể khác của xung đột xã hội.
Quan điểm xung đột đề cập đến các mâu thuẫn, sự mất cân bằng, các
ưu thế và sự áp bức trong đời sống xã hội. Từ đây, con người sẽ xuất hiện
các khó khăn tâm lý và chúng sẽ được giải quyết bằng quan điểm lựa chọn
hợp lý.
3. Quan điểm lựa chọn hợp lý
Lý thuyết lựa chọn hợp lý còn được gọi là lý thuyết lựa chọn hay lý
thuyết hành động hợp lý, là một khuôn khổ cho sự hiểu biết và thường chính thức
mô hình hóa hành vi kinh tế và xã hội. Những tiền đề cơ bản của lý thuyết lựa
chọn hợp lý là kết quả hành vi xã hội tổng hợp từ các hành vi của các diễn viên
Trang 6
- cá nhân , mỗi người được quyết định cá nhân của họ. Do đó, lý thuyết tập trung
vào yếu tố quyết định sự lựa chọn cá nhân (cá nhân luận).
Lý thuyết lựa chọn hợp lý sau đó giả định rằng một cá nhân có sở thích
trong số các lựa chọn thay thế lựa chọn có sẵn cho phép họ để nêu một phương
án mà họ thích. Những sở thích được giả định là đủ (người luôn có thể nói đó của
hai lựa chọn thay thế họ xem xét thích hợp hơn hoặc không được ưa thích đến
khác) và bắc cầu (nếu tùy chọn A được ưa thích hơn tùy chọn B và tùy chọn B
được ưa thích hơn tùy chọn C, sau đó A được ưa thích hơn C). Các đại lý hợp lý
được giả định để lấy tài khoản của các thông tin có sẵn, xác suất của các sự
kiện, và các chi phí và lợi ích trong việc xác định sở thích, và hành động phù hợp
trong việc lựa chọn các lựa chọn tốt nhất tự xác định các hành động.
Tính hợp lý được sử dụng rộng rãi như là một giả định về hành vi của cá
nhân trong các mô hình kinh tế vi mô và các phân tích và xuất hiện ở hầu hết các
phương pháp điều trị kinh tế sách giáo khoa của con người quyết định. Nó cũng là
trung tâm của một số khoa học chính trị hiện đại, xã hội học, và triết học. Một
phiên bản đặc biệt của lý tính là hợp lý công cụ, trong đó có việc tìm kiếm các chi
phíhiệu quả nhất phương tiện để đạt được một mục tiêu cụ thể mà không cần
suy nghĩ về sự xứng đáng của mục tiêu đó.
Lý thuyết lựa chọn hợp lý đã trở nên ngày càng được sử dụng trong khoa
học xã hội khác hơn kinh tế, chẳng hạn như xã hội học, lý thuyết tiến hóa và
khoa học chính trị trong những thập kỷ gần đây. Nó đã có ảnh hưởng sâu rộng tác
động vào việc nghiên cứu khoa học chính trị, đặc biệt là trong các lĩnh vực như
các nghiên cứu của các nhóm lợi ích, các cuộc bầu cử, hành vi trong cơ quan lập
pháp, các liên minh, và quan liêu. Trong các lĩnh vực này, việc sử dụng các mô
hình lựa chọn hợp lý để giải thích các hiện tượng xã hội rộng rãi là đề tài tranh
cãi đang hoạt động. Hành động, giả định, và sở thích cá nhân. Quan điểm lựa
chọn hợp lý xem hành vi con người dựa trên lợi ích cá nhân và những lựa
chọn hợp lý về cách để đạt mục tiêu.
Trang 7
- 4. Quan điểm xây dựng xã hội.
Để hiểu rõ hành vi của con người, quan điểm xây dựng xã hội chú trọng
vào con người học tập như thế nào trong sự tương tác với người khác để phân
loại thế giới và vị trí của nó. Ý thức con người và ý thức cái tôi được định hình
bởi sự tương tác xã hội. Hiện thực xã hội được tạo ra khi con người trong tương
tác xã hội phát triển hiểu biết chung về thế giới của họ. Con người có thể điều
chỉnh ý nghĩ trong mối quan hệ xã hội. Xã hội bao gồm tiến trình xã hội chứ
không phải cơ cấu xã hội. Quan điểm xây dựng xã hội tập trung vào cách học
cũa mỗi con người, thông qua sự tương tác lẫn nhau, để hiểu rõ về thế giới
và những gì xung quanh.
5. Quan điểm tâm lý năng động
Bản chất của con người bao gồm 3 hệ thống: id (bản năng), ego (bản ngã)
và siêu ngã. Bản năng: đại diện cho những động cơ bẩm sinh. Bản ngã (cái Tôi):
là cái biểu hiện ra bên ngoài mọi người đều thấy. Siêu ngã (cái Thiện): đối
nghịch với bản năng, siêu ngã là phần cao cấp. Trong ba thành phần cấu tạo nên
bản chất con người, bản ngã là thành phần quan trọng nhất. Nó không ngừng đối
phó với những lực nội tại cũng như ngoại lai và trưởng thành lên theo thời gian.
Quan điểm tâm lý học năng động đề cập đến các quá trình nội tâm như nhu
cầu, nghị lực và cảm xúc thúc đẩy hành vi con người như thế nào.
Có hai hướng can thiệp ứng dụng thuyết năng động tâm lý:
Hướng 1: duy trì bản ngã nếu khám phá ra rằng chức năng bản ngã của thân
chủ không bị tổn hại. Phương pháp này giúp thân chủ hiểu rõ hơn về những động
cơ và hành vi của mình và vận dụng những điểm mạnh của bản thân để giải
quyết vấn đề. Với phương cách này, thân chủ được khuyến khích phát triển và
duy trì những tương quan tích cực, khám phá, diễn tả và giải tỏa những cảm xúc
để có cái nhìn khách quan về những khó khăn hiện tại phản ánh tình hình và con
người, tìm ra những giải pháp cho vấn đề hiện thời. Nhân viên xã hội có thể chỉ
Trang 8
- cho thân chủ các nguồn tài nguyên sẵn có hay tác động trực tiếp lên thân chủ, đặc
biệt khi thân chủ đang gặp khủng hỏang và không thể phán đóan tốt được.
Hướng 2: thay đổi bản ngã: kỹ thuật này được sử dụng khi nhân viên xã hội
khám phá ra rằng trong quá khứ, thân chủ có lúc đã trải qua những giai đoạn thích
nghi không tốt trong quá trình phát triển. nhân viên xã hội tạo điều kiện để thân
chủ tự ý thức bằng cách khám phá ra các kiểu hành vi bất thường của thân chủ,
cho giải thích mới về các kiểu tương quan đối phó với những cơ chế tự vệ lệch
lạc sửa chữa những lỗ hổng trong quá trình phát triển và hướng dẫn thân chủ đi
vào những tương quan đúng đắn
6. Quan điểm phát triển
Quan điểm phát triển tập trung vào cách bộc lộ của con người trong
đời sống. Phát triển xã hội được coi là nâng cao liên tục năng lực lao động của
con người cho phúc lợi của bản thân họ cũng như của những người khác; đồng
thời bao gồm “thay đổi cấu trúc” (structural change), “lồng ghép kinh tế xã hội”
(socioeconomic integgration), “phát triển thiết chế” (íntitutional development) và
“đổi mới lại” (renewal).
Do mục tiêu tối hậu của phát triển xã hội là tăng cường các cơ hội cho mọi
người để có được cuộc sống tốt đẹp hơn nên mục tiêu tối hậu lại là phân phối
lại thu nhập và của cải xã hội một cách công bằng hơn để đồng thời động viên
cả công bằng xã hội và hiệu xuất sản xuất. Sự thay đổi cấu trúc về chất trong xã
hội phải được tiến hành song song với sự phát triển kinh tế. Và, sự phân tầng
cách biệt giầu nghèo quá lơn trong xã hội hiện nay phải được giảm đi dần dần.
Đây là ý tưởng chiến lược của Liên Hiệp Quốc vào cuối thập kỷ 1970 đầu
thập kỷ 1980. Chiến lược cơ bản để đạt được mục tiêu này là giúp cho mọi
người có khả năng phát triển dầy đủ và dùng năng lực vào nhữn lãnh vực tốt nhất
(chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội). Sự phát triển mang tính bền vững, không
làm cạn kiệt nguồn nhiên liệu cho các thế hệ mai sau; mỗi hoạt động phát triển
Trang 9
- hôm nay không làm mất đi bất cứ cơ hội nào của các thê hệ mai sau. Với những ý
tưởng trên, phát triển xã hội ở tầm quốc gia cần khai thác những đặc điểm xã hội
và văn hóa cho phát triển chứ không chỉ chăm chăm phát triển kinh tế đơn thuần.
Nói đến văn hóa ở đây bao gồm cả các vấn đề giới và dân tộc. Phát triển xã hội ở
một địa phương cần quan tâm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của nhân dân địa
phương.
7. Quan điểm hành vi
Quan điểm hành vi cho biết hành vi con người được học như những
cá thể tương tác trong môi trường. Hành vi là tất cả những sinh hoạt và phản
ứng của con người mà quan sát được hay đo lường được. Ví dụ các cử động, tư
thế cơ thể, giọng nói cũng như tất cả những gì thay đổi bên ngoài mà ta nhận ra
được. Chỉ những gì quan sát được mới đáng kể, phần trừu tượng trong hoạt động
của tâm lý không đáng quan tâm.
Con người có khuynh hướng tự nhiên tìm kiếm lạc thú và tránh khổ đau.
Hành vi của con người thường hướng đến mục tiêu này. Mọi người học cách cư
xử từ những phản ứng trực tiếp của môi trường, từ việc quan sát người khác
hành xử ra sao. Hành vi có thể thay đổi được. Từ việc phân tích hành vi này, nhân
viên xã hội xác định được các yếu tố kích thích làm củng cố và duy trì hành vi.
Dựa trên đó, nhân viên xã hội lập kế hoạch cùng với thân chủ xây dựng
mục tiêu điều chỉnh hành vi bằng cách xem xét các điều kiện và sự kiện xảy ra
trước khi hành vi bắt đầu xuất hiện để từ đó đề ra những mục tiêu cụ thể để
đem lại những hành vi mới như mong ước. Thân chủ và những người tác động
quan trọng đến thân chủ như bạn đời, bạn thân, giáo viên thống nhất vai trò của
mình trong việc giúp thân chủ thay đổi hành vi.
8. Quan điểm nhân văn
Quan điểm nhân văn nhấn mạnh giá trị vớn có của một cá thể, tự do
hành động và tìm tòi ý nghĩa. Lý thuyết nhân văn cho rằng con người có khả
Trang 10
- năng nhận biết phải trái, tự do hành động và lựa chọn, không bị ảnh hưởng bỏi
tôn giáo, thần linh hay một sức mạnh nào khác tương đương. Nói như thế, con
người khi làm điều trái không thể đổ tội cho cho cái gì khác.
Lý thuyết này là một bộ phận của hoạt động phúc lợi, khác với hoạt động nhân
đạo hay tôn giáo, cũng không chỉ là sự ứng sử tôn trọng con người, tôn trọng giá
trị con người, mà là coi con người có trí tuệ, có ý thức về cái gì đúng, cái gì sai, có
sự độc lập, có quyền dân chủ để lựa chọn cái gì nên làm, cái gì không nên làm,
con người biết đánh giá và có thể cộng tác với nhau, có thể kiểm soát được số
phận của mình. Lý thuyết nhân văn xuất hiện và có ảnh hưởng vào thế kỷ 19
(những năm 1800) khi ảnh hưởng của tôn giáo ở Châu Âu bị suy giảm.
III. Nhận diện và phân tích các quan điểm lý thuyết về hành vi con
người đã được học áp dụng vào trường hợp của gia đình nghệ sĩ Quốc
Tuấn trong chương trình “Điều ước thứ 7” số 126
1. Quan điểm hệ thống
Hệ thống gia đình nghệ sĩ Quốc Tuấn gồm 03 thành viên: nghệ sĩ Quốc Tuấn,
vợ của nghệ sĩ và bé Bom đứa con trai duy nhất của vợ chồng nghệ sĩ.
Vai trò của các thành viên trong hệ thống gia đình:
+ Nghệ sĩ Quốc Tuấn: Trong công việc, NS Quốc Tuấn đóng vai trò là một diễn
viên được nhiều khán giả yêu thích. Trong gia đình, NS Quốc Tuấn đóng vai trò là
một người chồng, người cha, là trụ cột của gia đình chỗ dựa về mặt tinh thần và
là người đảm bảo tài chính cho gia đình. Vì vậy, trước căn bệnh hiểm nghèo của
con trai mình, NS Quốc Tuấn trở thành chỗ dựa duy nhất của hai mẹ con bé Bom.
+ Vợ của nghệ sĩ Quốc Tuấn: Trong câu chuyện, vợ của NS Quốc Tuấn được
nhắc đến vai trò của một người vợ, người mẹ luôn chăm sóc và động viên chồng
con cùng vượt qua khó khăn. Trong những lúc khó khăn nhất về tài chính và tâm
Trang 11
- lý, vợ của NS Quốc Tuấn đã không bỏ rơi chồng con mình, thay vào đó là đồng
hành hỗ trợ chồng trong việc chăm lo kinh tế chữa bệnh cho con.
+ Bé Bom: Là con trai duy nhất của vợ chồng nghệ sĩ Quốc Tuấn, Bom là kết
quả của tình yêu là niềm hy vọng của gia đình. Thế nên, khi sinh ra với căn bệnh
hiểm nghèo, NS Quốc Tuấn vẫn có một tình yêu lớn và niềm tin mãnh liệt rằng
sẽ chữa hết bệnh cho con trai. Nghị lực sống mạnh mẽ của Bom và sợi dây liên
kết tình thân đã giúp cho NS Quốc Tuấn có thêm nghị lực chữa bệnh cho con ròng
rã trong suốt 15 năm.
Sơ đồ phả hệ gia đình nghệ sĩ Quốc Tuấn:
Các hệ thống khác xoay quanh hệ thống gia đình nghệ sĩ Quốc Tuấn bao
gồm: bạn bè, cộng đồng, trường học, bệnh viện... cũng có những ảnh hưởng sâu
sắc đến gia đình anh.
2. Quan điểm xung đột
Trong điển cứu của gia đình nghệ sĩ Quốc Tuấn, các thành viên trogn giá
đình dành cho nhau một tình yêu và sự hy sinh rất lớn. Có thể nói, sự xung đột về
quyền lực, thể xác là không xảy ra. Sự xung đột chủ yếu trong vấn đề tâm lý,
cảm xúc, nội tâm của các thành viên trong quá trình chữa bệnh cho bé Bom kéo
dài suốt 15 năm liền: Cụ thể:
Nghệ sĩ Quốc Tuấn:
+ Suy nghĩ quyết tâm chữa bệnh cho con xung đột với suy nghĩ chấp nhận tình
trạng của con và mặc kệ số phận của con.
Trang 12
- + Công việc xung đột với gia đình
+ Gia đình xung đột với các mối quan hệ xã hội.
Vợ của NS Quốc Tuấn:
+ Suy nghĩ quyết tâm chữa bệnh cho con xung đột với suy nghĩ chấp nhận tình
trạng của con và mặc kệ số phận của con.
+ Sức khỏe, nhan sắc xung đột với gia đình.
+ Gia đình xung đột với các mối quan hệ xã hội.
Bé Bom
+ Sức khỏe xung đột với đam mê âm nhạc.
+ Ngoại hình và nhận thức
+ Nghị lực xung đột với sự tự ti, mặc cảm.
Gia đình của nghệ sĩ Quốc Tuấn:
+ Tuổi tác, sức khỏe, thời gian chăm sóc, vấn đề tài chính của cha mẹ xung đột
với sức khỏe của con.
+ Công việc của cha mẹ xung đột với thời gian và điều kiện chăm sóc, chữa bệnh
cho con.
3. Quan điểm lựa chọn hợp lý
Mô phỏng bản đồ sinh
thái gia đình nghệ sĩ
Quốc Tuấn
Trang 13
- Từ bản đồ sinh thái, có thể thấy gia đình anh có thể có nhiều lựa chọn và
cho ra các kết quả khác nhau. Tuy nhiên quan điểm lựa chọn của cá nhân gia đình
anh theo nhận xét của cá nhân tôi là hoàn toàn hợp lý và đã đem một kết quả tuyệt
vời: cả hai vợ chồng cùng đồng lòng, không bỏ mặc con mình, chủ động sắp xếp
công việc, thời gian, quyết tâm đồng hành cùng cong chữa bệnh suốt 15 năm. Bé
Bom giàu nghị lực sống, tự tin với bản thân và ngoạn mục vượt qua được căn
bệnh hiểm nghèo. Gia đình may mắn sớm phát hiện được đam mê và năng lực
đặc biệt của bé Bom đối với âm nhạc. Quyết định cho con theo đuổi đam mê dẫn
đến thành công ngoài mong đợi.
4. Quan điểm xây dựng xã hội
Quan điểm xây dựng xã hội trong điển cứu gia đình nghệ sĩ Quốc Tuấn được chia
thành 2 giai đoạn chủ yếu là trước và sau khi sinh bé Bom:
Trước khi sinh bé Bom:
+ NS Quốc Tuấn đóng vai trò là chồng, trụ cột trong gia đình,
+ Vợ anh là người đóng vai trò được chồng chăm sóc trong giai đoạn sau khi kết
hôn và mang bầu trước khi sinh con.
Sau khi sinh bé Bom:
+ NS Quốc Tuấn: vai trò là chồng, là cha, trụ cột kinh tế, tinh thần cho gia đình.
Trang 14
- + Vợ NS Quốc Tuấn: vai trò là mẹ, là vợ trong gia đình chăm sóc con cái.
+ Bé Bom: vai trò là con, sức khỏe kém, phụ thuộc hoàn toàn vào cha mẹ.
5. Quan điểm tâm lý năng động
Khi bé Bom được sinh ra với cơ thể không bình thường. Bản năng của
người làm cha mẹ cảm thấy rất đau lòng. Tuy nhiên, bác sỹ đánh giá là một ca rất
khó chữa trị, chữa trị tỉ lệ thành công rất thấp. Bản năng của nghệ sĩ Quốc Tuấn
được thể hiện trong trường hợp này sẽ là chấp nhận thực tế với tình trạng đứa
con mang dị tật suốt đời. Ngược lại cái siêu tôi lại mong muốn đứa con có thể
được chữa trị và bình thường như bao đứa trẻ khác. Sự đấu tranh nội tâm, cuối
cùng cái tôi bản ngã quyết định hành vi là: cả hai vợ chồng cùng cố gắng để chăm
sóc, chữa trị cho bé Bom.
Còn đối với bé Bom, bản năng là tự chấp nhận với tình trạng của mình để
tránh sự đau đớn khi phẫu thuật. Cái siêu tôi là mơ ước cơ thể của mình được
lành lặn như bạn bè. Cái tôi bản ngã được thể hiện là sự phối hợp tuyệt vời với
cha mẹ trong việc chữa trị, chấp nhận đau đớn, sống lạc quan và có niềm tin vào
ngày mai. Niềm tin được thổi hồn vào tình yêu âm nhạc từ khi bé Bom còn rất bé.
6. Quan điểm phát triển
Đối với nghệ sĩ Quốc Tuấn, sự phát triển được thể hiện qua từng giai
đoạn và diễn biến sức khỏe của bé Bom: từ việc đau lòng đến chấp nhận thực
tế, vượt qua nỗi đau buồn thành nghị lực quyết tâm chữa trị cho con trai. Từ một
nghệ sĩ chỉ quen với sân khấu, anh phải tự kết nối với giới y khoa, tìm hiểu thêm
nhiều kênh thông tin để tìm cách chữa trị cho con trai mình. để kiếm được tiền
chữa trị cho con mình, cân đối thời gian chăm sóc con, cả vợ chồng anh phải làm
nhiều việc, sắp xếp khoa học giữa công việc và chăm sóc con.
Đối với bé Bom, sự phát triển được thể hiện đầu tiên từ hành vi nắm chặt
tay bố khi vừa được sinh ra. Đây được xem là một hành động mang tính kết nối
Trang 15
- giữa hai bố con và nghị lực sống kiên cường của bé. Khi lớn lên, hiểu được tình
cảm và quyết tâm của bố mẹ, bé Bom đã thay đổi tích cực hơn trong suy nghĩ. Ý
thức được giá trị của cuộc sống đã giúp em vượt qua được nhiều cuộc phẫu thuật
giành lại sự sống và cuộc sống bình thường. Sự phát triển trong đam mê với tình
yêu âm nhạc giúp bé Bom tăng thêm nghị lực và niềm tin trong cuộc sống.
7. Quan điểm hành vi xã hội
Hành vi của diễn viên Quốc Tuấn biến đổi trong suốt 15 năm đồng hành
cùng con chữa bệnh xuất phát từ tình yêu của bố dành cho con với quyết tâm
chữa trị bệnh: khóc khi nhìn thấy con, chăm sóc con, thay đổi công việc, sắp xếp
thời gian, làm nhiều việc hơn, kết nối với các chuyên gia và bác sĩ.
Hành vi của bé Bom: nắm chặt tay bố, theo bố mẹ phẫu thuật, lạc quan
với cuộc sống, học đàn, chơi đàn...
8. Quan điểm nhân văn
Trong câu chuyện của gia đình nghệ sĩ Quốc Tuấn khi chia sẻ với cộng
đồng mang một giá trị nhân văn sâu sắc. Câu chuyện truyền cảm hứng và nghị lực
sống cho rất nhiều người không may mắn cho xã hội. 15 năm hành trình "địa
ngục" chạy vạy chữa bệnh cho con, gia đình diễn viên Quốc Tuấn không chỉ hy
sinh vật chất mà anh còn là nguồn tinh thần lớn cho con.
Anh không chỉ lo cho con được một sức khỏe ổn định mà còn giúp bé Bôm
luôn tự tin hạnh phúc trong cuộc sống. Ngay cả vấn đề tế nhị như thẩm mỹ
gương mặt của bé, Quốc Tuấn cũng đã chuẩn bị chu đáo. Vì lo gương mặt, giọng
nói của con bị méo mó sẽ ảnh hưởng quá trình phát triển tâm lý nên đến năm 17
18 tuổi, anh quyết định cho con phẫu thuật thẩm mỹ. Câu chuyện về hành trình 15
năm chữa bệnh cho con với thành quả ngọt ngào khi Bôm gần như hoàn tất quá
trình phẫu thuật để 'trở thành người bình thường' và đỗ top 5 đầu vào khoa Piano
Jazz tại Học viện âm nhạc quốc gia Việt Nam.
Trang 16
- IV. KẾT LUẬN
Trong công tác xã hội, để hỗ trợ tốt giải quyết các vấn đề của mình,
nhân viên xã hội cần lập kế hoạch cùng với thân chủ xây dựng mục tiêu
điều chỉnh hành vi bằng cách xem xét các điều kiện và sự kiện xảy ra trước
khi hành vi bắt đầu xuất hiện để từ đó đề ra những mục tiêu cụ thể để đem
lại những hành vi mới như mong ước. Thân chủ và những người tác động
quan trọng đến thân chủ như gia đình, vợ hoặc chồng, con cái, anh chị em,
bạn thân, giáo viên... thống nhất vai trò của mình trong việc giúp thân chủ
thay đổi hành vi bởi hành vi con người và môi trường luôn có sự tác động bổ trợ
qua lại.
Hành trình hơn 16 năm cùng con chiến đấu bệnh tật của nghệ sĩ Quốc Tuấn
đã truyền cảm hứng cho biết bao gia đình Việt, đó là tinh thần không đầu
hàng trước số phận, luôn tìm thấy sự lạc quan ngay cả trước những khó
khăn nhất của cuộc đời. Giải vàng của Liên Hoan Truyền Hình toàn quốc
2017 đã thuộc về chương trình “Điều ước thứ 7 Bản hòa tấu cha và con”
kể câu chuyện xúc động về nghệ sĩ Quốc Tuấn cùng cậu con trai 15 tuổi
của anh. Câu chuyện truyền cảm hứng và nghị lực sống cho rất nhiều người
không may mắn cho xã hội.
Trang 17
nguon tai.lieu . vn