Xem mẫu
- GIẢM PHÁT VÀ BẪY THANH KHOẢN 2013
Tiểu luận
GIẢM PHÁT VÀ BẪY
THANH KHOẢN
NHÓM 13 – LỚP ĐÊM 3 KHÓA 22 UEH Page 1
- GIẢM PHÁT VÀ BẪY THANH KHOẢN 2013
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ GIẢM PHÁT VÀ BẪ Y THANH KHOẢN........................ 2
I. GIẢM PHÁT ................................................................................................................. 2
1. Khái niệm ............................................................................................................................. 2
2. Nguyên nhân ........................................................................................................................ 2
3. Hậu quả................................................................................................................................. 4
4. Giải pháp .............................................................................................................................. 5
II. BẪY THANH KHOẢN ............................................................................................... 6
1. Khái niệm ............................................................................................................................. 6
2. Nguyên nhân ........................................................................................................................ 6
3. Vì sao chính sách tiền tệ không hiệu quả......................................................................... 7
4. Giải pháp .............................................................................................................................. 8
III. QUAN HỆ GIỮA GIẢM PHÁT VÀ BẪY THANH KHOẢN .............................. 8
1. Bẫy thanh khoản dẫn tới giảm phát................................................................................... 8
2. Giảm phát dẫn tới bẫy thanh khoản .................................................................................. 9
CHƯƠNG II: KINH NGHIỆM Ở MỘT SỐ NƯỚC ................................................................ 10
I. NHẬT BẢN – MỘT THẬP NIÊN BỊ ĐÁNH MẤT............................................. 10
1. Ảnh hưởng của giảm phát đối với Nhật Bản ................................................................. 11
2. Nguyên nhân ...................................................................................................................... 12
3. Ứng phó của Nhật Bản ..................................................................................................... 14
II. CUỘC ĐẠI KHỦNG HOẢNG M Ỹ (1929-1933) ................................................. 15
1. Nguyên nhân ...................................................................................................................... 15
2. Ảnh hưởng đối với Mỹ ..................................................................................................... 17
3. Giải pháp của Mỹ .............................................................................................................. 19
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG Ở VIỆT NAM ........................................................................ 21
I. GIẢM PHÁT .............................................................................................................. 21
1. Giai đoạn 1999-2002......................................................................................................... 21
2. Giai đoạn 2011-03/2013 ................................................................................................... 25
NHÓM 13 – LỚP ĐÊM 3 KHÓA 22 UEH Page 2
- GIẢM PHÁT VÀ BẪY THANH KHOẢN 2013
II. BẪY THANH KHOẢN ............................................................................................ 32
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ GIẢM PHÁT VÀ BẪY THANH KHOẢN
I. GIẢM PHÁT:
1. Khái niệm:
Giảm phát là tình trạng mức giá chung của nền kinh tế giảm xuống liên tục. Giảm
phát, do đó, trái ngược với lạm phát. Cũng có thể nói giảm phát là lạm phát với tỷ lệ mang
giá trị âm. Trong các tài liệu thống kê tình hình kinh tế chính thức, khi đề cập đến giảm
phát, người ta vẫn đặt dấu âm kèm với con số ở mục tỷ lệ lạm phát. Giảm phát thường xuất
hiện khi kinh tế suy thoái hay đình đốn.
Phân biệt giảm phát và giảm lạm phát: không nên nhầm lẫn giữa hai khái niệm
này; giảm phát là giảm giá nói chung trong khi giảm lạm phát là giảm mức tăng giá. Việc
giảm giá có nghĩa là tiền của bạn sẽ có giá trị hơn và việc nắm giữ tiền mặt trở nên phổ
biến. Nhưng việc tăng giá trị của tiền có thể gây ra những vấn đề với môi trường kinh tế,
và đôi khi vấn đề này còn trầm trọng hơn cả lạm phát.
2. Nguyên nhân gây ra giảm phát: có hai nguyên nhân chính
Nguyên nhân thứ nhất thuộc tổng cầu: Tổng cầu xã hội giảm, thể hiện cụ thể là
vốn đầu tư nước ngoài giảm, đầu tư trong nước thấp. Thu nhập thực tế của người dân
giảm làm cho sức mua kém, thêm vào đó cầu từ nước ngoài giảm do ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ.
Có thể dùng sơ đồ tổng cung- tổng cầu để minh họa điều này. Ban đầu tổng cầu
tương ứng với đường AD. Điểm cân bằng của nền kinh tế là điểm E là giao điểm của
đường AD, LAS, SAS. Sau đó, tổng cầu giảm, đường AD dịch chuyển song song sang trái
thành đường AD2 cắt đường SAS ở điểm A. A là điểm cân bằng mới của nền kinh tế và so
với điểm cân bằng cũ E, sản lượng và mức giá chung đều giảm.
NHÓM 13 – LỚP ĐÊM 3 KHÓA 22 UEH Page 3
- GIẢM PHÁT VÀ BẪY THANH KHOẢN 2013
Nguyên nhân thứ hai thuộc tổng cung: có t h ể đ ến t ừ cú s ố c cu n g t íc h cực
d o s ự p h át t riể n củ a kh o a h ọ c cô n g n g h ê, t ìm kiếm đ ược n g u ồ n t ài n g u y ên
mới t ăn g là m n ăn g s u ất la o đ ộ n g t ăn g lê n , g iảm ch i p h í s ản xu ất làm t ổ n g
cu n g t ăn g , đ ườn g A S d ịc h ch u y ển s an g p h ải t h àn h SA S1 cắt đ ườn g A D t ại
đ iểm B. Tại đ iể m B kin h t ế b ù n g n ổ s ản lượn g t ăn g v à g iá g iảm.
Ngoài ra giảm phát còn có thể do nguyên nhân khác như sai lầm trong điều hành
vĩ mô.
Xuất phát từ việc áp dụng các giải pháp chống lạm phát quá liều, chẳng hạn như
thắt chặt tiền tệ, tài khóa và hạn chế cầu quá mức: Khi lạm phát ở mức cao, nền kinh tế
bị ảnh hưởng nặng nề và chính phủ phải tìm cách kiềm chế lạm phát. Các biện pháp
mạnh cũng có thể sử dụng được, chẳng hạn: chính sách thắt chặt chi tiêu để giảm bội
chi ngân sách. Kết quả là tốc độ tăng mức giá giảm dần, tỷ lệ lạm phát giảm dần đến 0 và
giảm phát xuất hiện.
NHÓM 13 – LỚP ĐÊM 3 KHÓA 22 UEH Page 4
- GIẢM PHÁT VÀ BẪY THANH KHOẢN 2013
3. Hậu quả của giảm phát:
Khi giảm phát nhân rộng chứ không chỉ bó hẹp trong một vài hàng hóa, người
tiêu dùng sẽ chi tiêu ít đi, các nhà máy bị buộc phải cắt giảm sản xuất, cắt giảm nhân
công. Điều này làm cho tỷ lệ thất nghiệp gia tăng và lại làm cho các hộ gia đình càng chi
tiêu ít đi nữa, và rồi nó lại làm cho giá cả hàng hóa càng giảm sâu hơn - Theo bà
Ele anor Blayne y, người phụ trách khuyến khích tiêu dùng của Ủy ban cấp phép cho các
nhà Kế hoạch tài chính tại Mỹ (Certified Financial Planner Board of Standards ) cho
rằng
Khi giảm phát diễn ra, giá cả giảm và đồng tiền có giá hơn, mọi người sẽ muốn giữ
nhiều tiền mặt và tiêu xài ít hơn. Điều này tạo 1 cú sốc cho nền kinh tế khi mà nền kinh tế
bị thiếu vốn luân chuyển và các ngành kinh doanh phải đấu tranh vì chuyện này. Điều này
cũng không khuyến khích việc vay mượn với viễn cảnh phải tốn nhiều tiền để trả lại số tiền
đã vay mượn, do đồng tiền mạnh lên. Điều này giống như đặt 1 cái kẹp vào hệ thống ngân
hàng và sẽ gây tác dụng lan tỏa đến cả nền kinh tế.
Giảm phát còn dẫn đến giảm lương người lao động khi mà công ty kinh doanh cần
phải điều tiết trở lại cho những thua lỗ do việc giảm giá gây ra. Tất cả những vấn đề trên
kết hợp gây ra hiệu ứng xoáy xuống, khiến cho giảm phát mạnh lên. Khi mà giá cả giảm,
tình trạng việc làm thiếu và người tiêu dùng tích trữ tiền với dự đoán là giá cả còn giảm
nữa thì điều này sẽ làm hại nền kinh tế, như kiểu truyền lực cho thói quen tiết kiệm và cứ
thế xoáy xuống. Đại khái như là “ việc giảm giá, nếu tồn tại, sẽ tạo ra một vòng xoáy xấu
như việc giảm lợi nhuận, đóng cửa các nhà máy, làm hại tình trạng việc làm và thu nhập và
làm tăng việc vỡ nợ từ các khoản vay của công ty và cá nhân” (theo investopedia).
Việc NHTW thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ có thể làm nền kinh tế rơi
vào vòng xoáy “giảm phát – bẫ y thanh khoản”.
NHÓM 13 – LỚP ĐÊM 3 KHÓA 22 UEH Page 5
- GIẢM PHÁT VÀ BẪY THANH KHOẢN 2013
4. Giải pháp:
Để thoát khỏi tình trạng giảm phát, cần thực hiện chính sách tái khuếch trương tiền
tệ thông qua các biện pháp như tăng lượng cung tiền, giảm thuế, hay điều chỉnh lãi suất.
Kinh nghiệm các nước cho thấy, kích cầu tiêu dùng là một trong 2 nhóm giải pháp
quan trọng để hạn chế tác động của giảm phát. Nhóm giải pháp đó được thực hiện bằng
nhiều giải pháp cụ thể đem lại lợi ích tức thời cho người dân cũng như tạo “đầu ra” cho
sản xuất, dịch vụ. Ở các nước phát triển, kích cầu tiêu dùng được thực hiện bằng các giải
pháp: miễn giảm thuế cho người nghèo, cho người nghèo vay mua nhà trả góp với lãi suất
ưu đãi, bồi hoàn thuế thu nhập cá nhân, giảm giá hàng tiêu dùng…. ở các nước đang phát
triển, các giải pháp kích cầu tiêu dùng cũng rất đa dạng và thiết thực đối với mọi tầng lớp
dân cư trong xã hội. Trợ giá dân cư mua hàng hóa gia dụng, giảm giá hàng hóa, dịch vụ,
du lịch, vui chơi, giải trí, mở rộng hệ thống bán lẻ hàng hóa
Về nhóm kích cầu sản xuất
Tập trung mọi nguồn lực tài chính đầu tư hỗ trợ các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế phát triển sản xuất, mở rộng dịch vụ theo hướng tăng sức cạnh tranh trên thị
trường trong nước và xuất k hẩu
Hỗ trợ lãi suất vốn vay trong chương trình kích cầu nên ưu tiên cho những doanh
nghiệp vừa và nhỏ để có thể tạo thêm nhiều việc làm, thu hút nhiều lao động đang thất
nghiệp hoặc lao động dư thừa ở khu vực nông thôn vốn đang thiếu việc làm nghiêm trọng
do tác động trực tiếp của suy thoái k inh tế toàn cầu.
Tập trung cao độ cho những ngành và lĩnh vực yếu thế nhưng còn nhiều tiềm năng
phát triển toàn diện, tăng trưởng cao, hấp thụ vốn nhanh
Để biến triển vọng thành hiện thực, một trong những giải pháp quan trọng là tăng
cường đầu tư vốn, khoa học - công nghệ và mở rộng thị trường xuất khẩu nông sản thông
qua gói kích cầu của Chính phủ
NHÓM 13 – LỚP ĐÊM 3 KHÓA 22 UEH Page 6
- GIẢM PHÁT VÀ BẪY THANH KHOẢN 2013
II. BẪY THANH KHOẢN:
1. Khái niệm bẫy thanh khoản:
Bẫy thanh khoản (Liquidity trap) là hiện tượng khi thực hiện chính sách tiền tệ nới
lỏng làm giảm lãi suất nhằm kích thích kinh tế nhưng khi lãi suất giảm liên tục đến rất thấp
hoặc xấp xỉ bằng 0 lại khiến mọi người quyết định giữ tài sản của mình dưới dạng tiền
mặt nhiều hơn và chính sách tiền tệ trở nên bất lực – theo kinh tế học Keynes.
Trong một thời gian dài, các nền kinh tế vĩ mô đã được quản lý bằng cách thay đổi
lãi s uất. Vì vậy, bẫy thanh khoản là một cú sốc cho các nhà hoạch định chính sách, vì họ
được trải nghiệm một tình huống mà công cụ chính sách của họ không còn phát huy tác
dụng.
2. Các nguyên nhân dẫn đến bẫy thanh khoản:
Mong đợi giảm phát: Nếu xảy ra giảm phát hoặc mọi người mong đợi rằng thời
gian tới sẽ xảy ra giảm phát (giá cả sẽ giảm đi). Lúc đó, dù có giữ tiền mặt thì trên thực tế
số tiền đó của người đó vẫn tăng lên về giá trị trong tương lai tới
Ưu tiên cho tiết kiệm: Bẫy thanh khoản xảy ra trong thời kỳ suy thoái và triển
vọng về kinh tế ảm đạm. Người tiêu dùng, doanh nghiệp và các ngân hàng đang rất bi quan
về tương lai, vì vậy họ xem xét việc tăng những khoản tiết kiệm để phòng ngừa rủi ro và
rất khó khăn để buộc họ chi tiêu. Sự gia tăng trong tiết kiệm này đồng nghĩa với tiêu dùng
sẽ giảm sút. Ngoài ra, trong thời gian suy thoái, các ngân hàng càng ngần ngại vay vì sợ
rủi ro đến từ các doanh nghiệp khách hàng phá sản, mất khả năng thanh toán. Thêm
nữa, cắt giảm lãi suất cơ bản xuống 0% không thể biến thành lãi s uất cho vay của ngân
hàng thương mại thấp hơn, vì vậy các ngân hàng không muốn cho vay.
Khủng hoảng tín dụng (Credit crunch): Các ngân hàng bị mất một khoản tiền
đáng kể do mua nợ dưới chuẩn và vỡ nợ. Vì vậy, họ tìm nguồn để cải thiện bảng cân đối kế
toán của họ. Họ không sẵn lòng cho vay nên ngay cả nếu như các công ty và người tiêu
NHÓM 13 – LỚP ĐÊM 3 KHÓA 22 UEH Page 7
- GIẢM PHÁT VÀ BẪY THANH KHOẢN 2013
dùng muốn tận dụng lãi suất thấp để vay, các ngân hàng sẽ không cho họ vay tiền. Ngân
hàng không muốn chia sẻ lợi ích thu được từ việc NHNN hạ lãi suất chính sách, trần
lãi suất huy động cho khách hàng vay tiền
Sự không sẵn lòng nắm giữ trái phiếu: Nếu lãi suất thấp một cách bất thường,
người ta sẽ kỳ vọng lãi suất sẽ tăng trở lại. Khi đó, giá của trái phiếu sẽ sụt giảm đi (do
giá trái phiếu tỷ lệ nghịch với lãi suất của trái phiếu). Vì thế, nhà đầu tư/ngân hàng
muốn nắm giữ tiền mặt (cho những mục đích đầu tư khác) hơn là nắm giữ trái phiếu
3. Vì sao chính sách tiền tệ không hiệu quả?
Khi nền kinh tế ổn định, lãi s uất danh nghĩa bình thường, không quá thấp thì chi
phí cơ hội cho việc nắm giữ tiền là đáng kế. Khi đó, mọi người chỉ nắm giữ số tiền cần
thiết cho nhu cầu giao dịch còn lại đầu tư vào tài sản tài chính để sinh lợi.
Khi nền kinh tế xảy ra giảm phát, theo mô hình IS-LM chính sách tiền tệ mở rộng
có tác dụng giảm lãi suất, kích thích tiêu dung đầu tư, tăng sản lượng. Tuy nhiên, khi xảy
ra giảm phát lãi suất danh nghĩa đã rất thấp (xấp xỉ bằng 0) nên không thể giảm được nữa;
khi đó, chi phí của việc giữ tiền bằng 0 nên NHTW cung tiền tăng bao nhiêu thì mọi
người muốn nắm giữ bấy nhiêu. Do đó, không kích thích được chi tiêu và đầu tư. Chính
sách tiền tệ trở nên không có tác dụng
Khi xảy ra giảm phát thì gánh nặng nợ tăng lên, dù nghĩa vụ trả nợ với lãi suất i
thấp nhưng phải trả vốn gốc với giá trị thực tăng lên, làm gia tăng tính dễ đổ vỡ của hệ
thống tài chính - phá sản, vỡ nợ. Khả năng trả nợ của người đi vay ngày càng xấu; trước
kia doanh nghiệp vay nợ để đầu tư cho sản xuất nhằm tối đa hóa lợi nhuận thì khi xảy ra
giảm phát, tổng cầu giảm, giá giảm, các doanh nghiệp chỉ sản xuất ở mức tối thiểu hóa lỗ,
việc vay nợ không nhằm đầu tư vào sản xuất mà chủ yếu dùng để trả các khoản nợ trước
đó. Khi đó, cả tiêu dùng và đầu tư đều giảm, tổng cầu giảm, nền kinh tế càng lún sâu vào
suy thoái vì vậy việc NHTW tăng cung tiền để kích cầu hoàn toàn không có hiệu quả.
4. Biện pháp để thoát khỏi bẫy thanh khoản:
NHÓM 13 – LỚP ĐÊM 3 KHÓA 22 UEH Page 8
- GIẢM PHÁT VÀ BẪY THANH KHOẢN 2013
Bẫy thanh khoản dẫn đến suy thoái giảm phát và trục trặc hệ thống tài chính vì vậy:
Theo Paul Krugman: tạo ra lạm phát kì vọng sẽ giúp nền kinh tế thoát khỏi bẫy
thanh khoản
Theo các nhà kinh tế tiền tệ: thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng: tăng cung tiền,
bơm thanh khoản vào nền kinh tế hoặc thông qua nghiệp vụ thị trường mở, tăng cường
mua các tài sản tài chính như trái phiếu dài hạn
Theo quan điểm Keynes: thực hiện chính sách tài khóa mở rộng nhằm kích vào
tổng cầu. Chính sách tài khóa lú c thường vốn không phát huy được hiệu lực đầy đủ do
hiện tượng lấn át (crowding out) thì lúc này lại phát huy đầy đủ hiệu lực do hiện tượng
lấn át không còn (vì lãi suất thấp).
III. QUAN HỆ GIỮA GIẢM PHÁT VÀ BẪY THANH KHOẢN:
1. Bẫy thanh khoản dẫn đến giảm phát:
Khi nền kinh tế suy thoái, ngân hàng trung ương sẽ nới lỏng chính sách tiền tệ
bằng việc giảm lãi suất để kích thích tiêu dùng và kích thích đầu tư tư nhân dẫn tới tăng
tổng cầu, thoát khỏi suy thoái.
Tuy nhiên, nếu việc giảm lãi suất là liên tục và xuống thấp quá mức thì, theo
thuyết ưa chuộng tính thanh khoản (lãi s uất chính là cái giá để người ta hy sinh sự ưa
chuộng tính thanh khoản của tiền mặt), mọi người sẽ giữ tiền mặt chứ không gửi vào ngân
hàng hay đầu tư vào các tài sản tài chính. Hậu quả là đầu tư tư nhân khó có thể được thúc
đẩy vì ngân hàng không huy động được tiền gửi thì cũng không thể cho xí nghiệp vay
và chứng khoán không bán được thì xí nghiệp cũng không huy động được vốn.
Chính sách tiền tệ trở nên bất lực trong việc thúc đẩy đầu tư tư nhân và do đó là
bất lực trong kích thích tổng cầu.
Tổng cầu tiếp tục giảm dẫn đến giảm phát. Gảm phát kéo dài kết hợp với lãi
NHÓM 13 – LỚP ĐÊM 3 KHÓA 22 UEH Page 9
- GIẢM PHÁT VÀ BẪY THANH KHOẢN 2013
suất quá thấp sẽ dẫn đến:
Vòng xoắn sản lượng đình đốn và suy thoái.
Kỳ vọng giảm phát tạo ra lãi suất thực gia tăng ảnh hưởng đầu tư và hố
cách suy thoái mở rộng.
e
Theo phương trình Fisher i= r +
Với i là lãi s uất danh nghĩa
r là lãi s uất thực
e
là tỉ lệ lạm phát kì vọng
2. Giảm phát dẫn đến bẫy thanh khoản:
Suy thoái do giảm phát khác với suy thoái thông thường ở chỗ suy thoái giảm
phát có % P < 0 trong khi suy thoái thông thường có % P > 0.
Giảm phát hầu hết trong các trường hợp là tác động của sụt giảm tổng cầu làm cho
nền kinh tế suy thoái và gia tăng thất nghiệp. Giảm phát làm i tiến đến gần hay bằng
zero – bẫy thanh khoản và tạo trục trặc cho nền kinh tế và chính sách.
NHÓM 13 – LỚP ĐÊM 3 KHÓA 22 UEH Page 10
- GIẢM PHÁT VÀ BẪY THANH KHOẢN 2013
CHƯƠNG 2
KINH NGHIỆM Ở MỘT SỐ NƯỚC
I. NHẬT BẢN – MỘT THẬP NIÊN BỊ ĐÁNH MẤT:
Thời kì trì trệ kinh tế kéo dài của Nhật Bản suốt thập kỷ 1990 hay thường được gọi
với tên “Thập kỉ mất mát”. Sau khi bong bóng tài sản vỡ vào những năm 1990-1991, tốc
độ tăng trưởng kinh tế của Nhật Bản thấp hẳn đi. Bình quân hàng năm trong suốt thập niên
1990, tổng sản phẩm quốc nội thực tế của Nhật Bản lẫn tổng sản phẩm quốc dân bình
quân đầu người chỉ tăng 0,5%, thấp hơn so với hầu hết các nước công nghiệp tiên tiến
khác. Tỷ lệ thất nghiệp gia tăng nhanh qua từng năm.
Thiểu phát và giảm phát trong thập niên mất mát
NHÓM 13 – LỚP ĐÊM 3 KHÓA 22 UEH Page 11
- GIẢM PHÁT VÀ BẪY THANH KHOẢN 2013
1. Ảnh hưởng của giảm phát đến nền kinh tế Nhật Bản:
Nền kinh tế suy thoái, tốc độ tăng trưởng GDP giảm mạnh so với thời kì trước.
Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế bình quân hàng năm của Nhật Bản trong thập niên
mất mát so với các thời kỳ trước.
Năng suất lao động giảm: Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của GDP trên
đầu người của Nhật Bản giảm xuống mức thấp trong những năm 1990 có thể là do mức
tăng của năng suất tổng nhân tố (TFP) giảm Sở dĩ mức tăng của TFP ở Nhật Bản thời kỳ
1991-2000 lại giảm mạnh là do chính sách hỗ trợ cácdoanh nghiệp hoạt động thiếu hiệu
quả. Việc này khiến cho các nhà sản xuất thiếu hiệu quả lại sản xuất được một phần sản
lượng nhiều thêm. Chính sách này còn hạn chếđầu tư tăng năng suất. Từ khi Nhật Bản thực
hiện Các biện pháptạm thời ổn định các ngành đặc biệt khó khăn vào năm 1988, ngay năm
đó mức tăng TF chỉ ở mức vô cùng thấp 0,64%. Ba năm trước đó, mức tăng TF là
2,5%/năm, thế mà sáu năm sau đó, mức tăng chỉ còn là 2,18%/năm. Năng suấtlao động
giảm còn có thể do phân bổnguồn lực giữa các ngành thiếu hợp lý - nghĩa là các ngành có
tiềm năng tăng trưởng mạnh lại không được đầu tư đúng mức. Còn nguyên nhân khiến có
sự không hợp lý trong phân bổ nguồn lực giữa các ngành là thị trường yếu tố sản xuất kém
linh hoạt.
NHÓM 13 – LỚP ĐÊM 3 KHÓA 22 UEH Page 12
- GIẢM PHÁT VÀ BẪY THANH KHOẢN 2013
Nợ đọng: Nợ đọng (bao gồm nợ khó đòi và nợ xấu) đã làm phương hại nền kinh tế
Nhật Bản theo hướng làm cho việc phân phối nguồn lực bị bóp méo. Thêm vào đó, nợ
đọng tự nó mang những nhân tố khiến cho tình trạng nợ kéo dài. Nợ đọng làm cho chức
năng phân bổ nguồn lực bị bóp méo qua nhiều con đường. Cho vay thêm khiến cho
nguồn tài chính bị điều chỉnh về khu vực không có hiệu suất, góp phần giữ lao động tại
khu vực này, trong khi đó những khu vực có hiệu suất và những ngành nghề mới không
được phân bổ đầy đủ nguồn lực tài chính và lao động nên gặp khó khăn trong phát triển
hoạt động của mình. Tóm lại, nợ đọng vừa dẫn đến đầu tư quá mức ở các xí nghiệp hoạt
động kém hiệu quả, vừa dẫn đến đầu tư không đủ ở các xí nghiệp có khả năng mở rộng
sản xuất. Hai hiện tượng này che lấp lẫn nhau khiến cho tác hại của nợ đọng khó nhận ra
được. Và đây là một nguyên nhân nữa khiến nợ đọng lại đẻ ra nợ động.
Đầu tư tư nhân giảm: Nhu cầu đầu tư tư nhân giảm làm tổng cầu giảm có thể là
nguyên nhân kinh tế suy giảm.Còn nguyên nhân khiến nhu cầu đầu tư tư nhân giảm là
tình trạng đói tín dụng. Nợ xấu khiến cho các ngân hàng ngần ngại cho vay; và điều này
ảnh hưởng đến đầu tư. Các xí nghiệp nhỏ, nhất là trong ngành chế tạo, phải đối mặt với
tình trạng này nhiều hơn.
2. Nguyên nhân:
Bẫy thanh Khoản: Nhà kinh tế học Hoa Kỳ đoạt giải Nobel năm 2008 là Paul
Krugman cho rằng chính bẫy thanh khoản đã làm cho nền kinh tế Nhật Bản trì trệ kéo
dài.B y thanh khoản xảy ra khi năng lực sản xuất tương lai thấp hơn năng lực sản xuất hiện
tại. Già hóa dân số và sinh ít khiến cho nhóm dân số trong độ tuổi lao động ở Nhật Bản
giảm trung bình hàng năm 0,7% trong vòng 30 năm tới và giảm 1% trong vòng 25 năm sau
đó. Khi lực lượng lao động giảm nhanh hơn dân số, thì năng lực sản xuất bình quân đầu
người của tương lai được dự tính là sẽ giảm đi so với hiện nay. Mặt khác, vấn đề kinh tế dai
dẳng của Nhật Bản là do người tiêu dùng muốn tiết kiệm nhiều hơn doanh nghiệp muốn
đầu tư. Dự tính về lực lượng lao động trong tương lai giảm sẽ làm giảm lợi tức kỳ vọng
của đầu tư. Ngoài ra, vấn đề nợ xấu của khu vực ngân hàng khiến cho họ khắt kh hơn trong
NHÓM 13 – LỚP ĐÊM 3 KHÓA 22 UEH Page 13
- GIẢM PHÁT VÀ BẪY THANH KHOẢN 2013
phê duyệt các khoản cho vay, nên sẽ có tác động tiêu cực đến đầu tư của xí nghiệp
Kích cầu kém: Trong thập kỷ 1990, trước thực tế nền kinh tế trì trệ triền miên, một
số biện pháp kích cầu đã được thực hiện nhằm vực dậy nền kinh tế Nhật Bản. Nhưng, nền
kinh tế vẫn tiếp tục trì trệ.Nhiều nghiên cứu đã cho thấy chính sách kích cầu của Nhật Bản
có phát huy tác dụng, nhưng mức độ hiệu quả lại thấp.
Nguyên nhân khiến hiệu suất của chính sách kích cầu thấp có thể là:
Chi tiêu công cộng của Chính phủ đã hướng hết vào các công trình công
cộng vô bổ.
Chính sách tài chính của Nhật Bản không được thiết kế với mục tiêu tối đa
hóa tác động vĩ mô của nó. Đáng lẽ, các gói kích cầu phải chủ yếu dành cho
chi tiêu vào mạng lưới an sinh xã hội và giảm thuế tiêu dùng, chứ không
nên dựa vào chi cho câc công trình công cộng và giảm thuế chung chung như
chính phủ Nhật Bản đã thực hiện.
Phần chi tiêu công cộng do các chính quyền địa phương triển khai không đủ
mức đề ra do các chính quyền này đã dùng một phần gói kích cầu để bù đắp
thâm hụt ngân sách địa phương. Các công trình công cộng địa phương đã
không có tác dụng nâng cao năng suất của vốn đầu tư tư nhân.
Giá trị các gói kích cầu nhỏ, không đủ vực dậy nền kinh tế.
Chính Sách Tiền Tệ Thiếu Hợp Lý: Ngân hàng Nhật Bản bị phê phán là đã chậm trễ
trong việc nới lỏng chính sách tiền tệ (giảm lãi suất).Đến khi quyết định giảm lãi suất, thì
lại giảm không đủ mức; thậm chí còn vội vàng nâng lãi suất ngày khi nền kinh tế có dấu
hiệu phục hồi vào cuối năm 1993.
Đến mùa hè và thu năm 1995, lãi s uất ngắn hạn từ mức trên 2% xuống còn 0,4~0,5%.
Khi kinh tế Nhật Bản lại rơi vào suy thoái từ đầu năm 1997, Ngân hàng Nhật Bản đã
không còn khả năng giảm lãi s uất.Từ năm 1998, nền kinh tế chính thức rơi vào trạng thái
NHÓM 13 – LỚP ĐÊM 3 KHÓA 22 UEH Page 14
- GIẢM PHÁT VÀ BẪY THANH KHOẢN 2013
giảm phát. Khu vực tư nhân bắt đầu hình thành dự tính rằng xu hướng giảm phát sẽ tiếp
tục (tức là dự tính lạm phát mang dấu âm).Hai điều này d n đến lãi suất thực tế tăng lên, vì
lãi s uất thực tế bằng lãi suất danh nghĩa trừ đi dự tính lạm phát.Đầu tư và tiêu dung tư nhân
bắt đầu giảm càng làm cho khoảng cách giữa tổng cầu và tổng cung càng tăng.Giảm phát
càng nghiêm trọng hơn, và đây chính là "bẫy giảm phát" mà Nhật Bản mắc phải. Giảm
phát làm cho gánh nặng nợ của xí nghiệp lớn thêm vì nợ quá hạn gia tăng, làm cho lợi
nhuận của xí nghiệp giảm vì lãi s uất thực tế và tiền công thực tế trở nên cao hơn. Do đó, xí
nghiệp trở nên dè dặt trong đầu tư thiết bị khiến cho nhu cầu đầu tư tư nhân giảm làm tổng
cầu giảm theo.
3. Ứng Phó Của Nhật Bản:
Ban đầu, Ngân hàng Trung ương Nhật ứng phó với khủng hoảng bằng cách đưa ra
một số chính sách tiền tệ thông thường đó là cắt giảm lãi suất tái chiết khấu. Ngoại trừ một
lần ngắt quãng vào năm 1994, Ngân hàng Trung ương Nhật đều đặn hạ lãi suất trong
khoảng giữa năm 1991 đến giữa năm 1995. Lãi suất đã được hạ đến 8 lần trong khoảng
thời gian trên. Ngân hàng Trung ương Nhật sauđó chuyển mục tiêu sang lãi suất cơ bản,
mức lãi s uất mục tiêu là 0,5%.
Năm 1997, việc một số tổ chức tài chính lớn sụp đổ cho thấy rõ hơn về quy mô
khủng hoảng và cho thấy cần đưa ra thêm nhiều biện pháp để làm giảm căng thẳng điều
kiện tín dụng. Môi trường kinh tế vĩ mô đi xuống nhanh chóng, điều kiện tín dụng thắt
chặt. Tuy nhiên Ngân hàng Trung ương không còn có thể tiếp tục nới lỏng.
Để tiếp tục hỗ trợ thanh khoản và đóng vai trò thay thế cho thị trường liên ngân
hàng đang gặp khó khăn, Ngân hàng Trung ương Nhật mở rộng biên độ và sự linh hoạt của
các công cụ tiền tệ: tăng bảo đảm trái phiếu doanh nghiệp, thương phiếu đảm bảo bằng tài
sản và một số loại hình chứng khoán đảm bảo bằng tài sản khác, cung cấp thanh khoản
trong dài hạn.
NHÓM 13 – LỚP ĐÊM 3 KHÓA 22 UEH Page 15
- GIẢM PHÁT VÀ BẪY THANH KHOẢN 2013
II. ĐẠI KHỦNG HOẢNG MỸ (1930 – 1933):
Đại khủng hoảng là thời kỳ suy thoái kinh tế toàn cầu diễn ra từ năm 1929 đến hết
các năm 1930 và lấn sang đầu thập kỷ 1940, bắt đầu sau sự sụp đổ của thị trường chứng
khoán Phố Wall vào 29 tháng 10 năm 1929 (còn được biết đến như Thứ Ba Đen tối). Nó
bắt đầu ở Hoa Kỳ và nhanh chóng lan rộng ra toàn Châu Âu và mọi nơi trên thế giới, phá
hủy cả các nước phát triển. Thương mại quốc tế suy sụp rõ rệt, từ thu nhập cá nhân, thuế,
lợi tức đều bị ảnh hưởng và suy thoái.
1. Nguyên nhân:
Ảnh hưởng của việc đầu cơ ồ ạt: Thập niên 1920 là thập niên tăng trưởng tại
mỹ.Từ năm 1921 đến 1929, sản lượng công nghiệp tăng khoảng 40%( 50% tùy theo
nguồn), nghành nông nghiệp bắt đầu đi vào hiện đại hóa, người nông dân vay mượn để đầu
tư săn xuất, đưa sản lượng nông nghiệp đến tình trạng sản xuất thừa. Thập niên 1920 đưa
nước Mỹ đến xã hội tiêu thụ, Ngân hàng phát triển tín dụng, cho phép người dân mua sắm
hàng hóa tiêu dung lâu bền, x hơi, nhà ở. Đây cũng là thời kỳ thị trường chứng khoán phát
triển mạnh . Đầu tư chứng khoán không phải là không có cơ sở, nó gắn liền với viễn tưởng
phồn thịnh do nền kinh tế thực mang lại. Tuy nhiên, nhà đầu tư nhanh chóng trở thành nhà
đầu cơ: những cổ đông l c này không quan tâm đếncổ tức được chi trả bao nhiêu và chỉ
quan tâm vào giá bán cổ phiếu được bao nhiêu.
Và đầu cơ đẩy lên cao trào là vào năm 1929.Chỉ trong năm 1929, đã có một lượng
cổ phần kỷ lục là 1,124,800,410 được giao dịch trên sàn NYSE. Từ đầu năm 1928 đến
tháng 9 năm 1929, chỉ số công nghiệp Dow Jones tăng từ 191 điểm lên 38139 điểm.
Không một nhà đầu tư nào có thể bỏ qua mức lợi nhuận như vậy. Nguy hiểm hơn, với sự
tăng ổn định của giá cổ phiếu, người ta bắt đầu vay để mua chứng khoán. Chẳng hạn nhà
đầu tưA có thể có 10 USD và vay 75 USD từ người môi giới của mình. Nếu anh ta bán cổ
phiếu khi giá là 420$ ở thời điểm một năm sau, anh ta đã biến từ 10 USD đầu tư ban đầu
thành 341.25 USD (420 trừ 75 và 5% lãi s uất trả cho người môi giới).Tức là lợi suất lên
NHÓM 13 – LỚP ĐÊM 3 KHÓA 22 UEH Page 16
- GIẢM PHÁT VÀ BẪY THANH KHOẢN 2013
đến 3400%. Con số này càng thúc đẩy"cơn điên" cổ phiếu. Cho đến giữa năm 1929, tổng
lượng cho vay đang lưu hành của những đơn vị môi giới là hơn 7 tỷ USD, ba tháng sau
con số này là 8,5 tỷ USD. Lãi s uất thanh toán cho các khoản vay này cũng tăng nhanh
không kém, đạt mức 20% vào năm 1929. Cơn bùng nổ đầu cơ này hoàn toàn chỉ dựa trên
những niềm tin vô căn cứ, và nó trái ngược với sự sụp đổ khủng khiếp vài tháng sau đó
cũng chính ở cơ sở, sụp đổ bắt nguồn từ sự sợ hãi. Hầu hết nước Mỹ không thể quên cái
ngày THỨ BA ĐEN TỐI, ngày 29 tháng 10 năm 1929 mở đầu một thập niên của tình
trạng thất nghiệp tràn lan, nghèo túng và vật lộn chống lạm phát .
Vào tháng 4/1929, lãi s uất bắt đầu tăng dần, khiến lợi nhuận từ đầu cơ chứng khoán
yếu đi, và kéo th o đó, nhũng người đi vay để đầu cơ mất dần khả năng trả nợ.Khi lợi
nhuận từ việc đầu cơ vào cổ phiếu không còn, các nhà đầu cơ lần lượt báo tháo cổ phiếu
làm giá cổ phiếu giảm mạnh trên thị trường. Hiện tượng ồ ạt bán cổ phiếu hàng loạt diễn ra
từ ngày 18 đến 23/10/1929. Đến ngày 24/10 thì thị trường chứng khoán ở New York tuột
dốc tự do, gây ra hoảng loạn.
Sự sụp đổ của thị trường chứng khoán đã đẩy Mỹ vào suy thoái. Tiêu dùng và đầu
tư bị ảnh hưởng trực tiếp. Người dân bắt đầu lo lắng về thu nhập, họ tiêu dung ít hơn trước.
Các ngân hàng đua nhau phá sản nguyên nhân do người vay vốn đầu cơ không còn khả
năng trả nợ, cổ phiếu đầu cơ không còn giá trị, còn những người gửi tiền lo lắng và rủ
nhau ồ ạt rút tiền gửi ra khỏi ngân hàng.
Chỉ vài tháng sau, khủng hoảng chứng khoán biến thành khủng hoảng ngân hàng.
Điều này khiến các công ty không thể tiếp cận nguồn vốn vay để đầu tư, khiến cho hoạt
động kinh doanh sản suất bị đình trệ.
Chính sách tiền tệ thiếu hợp lý: Thêm vào đó chính sách tiền tệ và chi tiêu đã làm
cho sự việc thêm nghiêm trọng.Chính quyền mỹ l c đó chỉ quan tâm đến cân bằng ngân
sách hơn việc chấp nhận thâm hụt ngân sách để duy trì việc làm và sản lượng.
NHÓM 13 – LỚP ĐÊM 3 KHÓA 22 UEH Page 17
- GIẢM PHÁT VÀ BẪY THANH KHOẢN 2013
Duy trì tỉ giá cố định: Mặt khác, muốn duy trì bản vị vàng – một dạng của chính
sách tỷ giá cố định, FED đã không thực hiện chính sách nới lỏng chính sách tiền tệ cần
thiết.Chính sách nay đã góp phần gây ra giảm phát, mức giá chung trong giai đoạn 1929-
1933 giảm và dẫn đến tình trạng giảm phát nợ. Mức giá tiêu dung giảm đồng nghĩa với giá
trị thực của nợ tăng. Các món nợ quá hạn và nợ xấu tăng lên khiến các ngân hàng phải bán
tài sản của họ. Điều này càng làm cho tình hình tài chính ở các ngân hàng càng trở nên tồi
tệ.Tình trạng giảm phát nợ một mật đẩy các ngân hàng yếu ớt nhanh chóng sụp đổ, làm
giảm lượng tín dụng, thu hẹp đầu tư và tiêu dung, một mặt vì không có lợi cho người đi
vay nên cũng không kích thích vay để đầu tư.
Tất cả tạo nên một ảnh hưởng dây chuyền mạnh mẽ làm tổng cầu sụt giảm nặng nề.
Khủng hoảng ngân hàng đưa nước mỹ đến khủng hoảng kinh tế năm 1931 và đi vào đại
suy thoái: sản lượng công nghiệp giảm 50%, tỷ lệ thất nghiệp lên đến 25% trong giai đoạn
1930 – 1932.
2. Ảnh hưởng của đại khung hoảng đến nền kinh tế Mỹ:
Mỹ Anh Pháp Đức
Sản xuất công nghiệp -46 -23 -24 -41
Giá Bán Buôn -32 -33 -34 -29
Mua bán ngoại thương -70 -60 -54 -61
Tỷ lệ thất nghiệp 607 129 214 232
Thay đổi chỉ số kinh tế 1929 – 1932 (đơn vị %)
Giữa năm 1930, tỷ lệ lãi s uất đã giảm xuống mức thấp. Tháng 5 năm 1930, doanh
số bán hàng ô tô đã giảm dưới mức năm 1928 . Giá cả nói chung bắt đầu giảm,mặc dùmức
lương vẫn ổn định vào năm 1930, nhưng sau đómột xoắn ốc giảm phát bắt đầu vào năm
1931 .Điều kiện được tồi tệ hơn trong khu vực nông nghiệp, giá cả hàng hóa giảm, và trong
khai thác mỏ và khai thác gỗ trong khu vực, nơi tỷ lệ thất nghiệp cao và có ít việc làm
NHÓM 13 – LỚP ĐÊM 3 KHÓA 22 UEH Page 18
- GIẢM PHÁT VÀ BẪY THANH KHOẢN 2013
khác. Sự suy giảm trongnền kinh tế Mỹ là yếu tố kéo xuống hầu hết các nước khác lúc đầu,
sau đó điểm yếu nội bộ hay sức mạnh ở mỗi nước điều kiện tồi tệ hơn hoặc tốt hơn .Đến
cuối năm 1930, một sự suy giảm ổn định trong nền kinh tế thế giới đã thiết lập.
Sản Xuất Nông Nghiệp: sản xuất công nghiệp của thếgiới trung bình giảm 38%,
riêng Mĩ giảm 46%, Đức chịu tốc độ âm 47%, riêng ở Mĩ đã có 13 vạn công ty bị phá sản.
Sản Xuất Công Nghiệp Mỹ (1928 – 1939)
Tài chính: hàng ngàn ngân hàng đóng cửa, riêng ở Mỹ có 5000 ngân hàng phá sản
chiếm 40% số ngân hàng thế giới.
Tình trạng thất nghiệp: Hàng chục triệu công nhân bị thất nghiệp. Ở Mỹ, năm
1929 có 3% thất nghiệp trong tổng số người lao động, đến năm 1933 đã lên tới 25%. Hàng
triệu nông dân bị phá sản, đời sống của những người lao động hết sức cùng cực.
NHÓM 13 – LỚP ĐÊM 3 KHÓA 22 UEH Page 19
- GIẢM PHÁT VÀ BẪY THANH KHOẢN 2013
Tỉ lệ thất nghiệp Mỹ 1910 –1960 ( Đơn vị %)
3. Giải pháp của Mỹ:
Để cứu vãn tình hình, chính phủ các nước tư bản thi hành một số chính sách như
đánh thuế nhập cảng nặng để hạn chế hàng hoá nước ngoài vào, lấy tiền trong ngân quỹ
nhà nước trợ cấp cho các nhà tư bản. Ở Mỹ, ban đầu, các nhà hoạch định chính sách cố
gắng khôi phục lòng tin cho thị trường bằng các bài phát biểu trấn an người dân, tổng
thống Roosevelt làm yên lòng người Mỹ rằng kinh tế nước này vẫn tiến triển tốt.
Mọi thứ chỉ thay đổi sau khi tổng thống Franklin D Roosevelt lên làm tổng thống
năm 1932, chính phủ can thiệp vào để khởi động lại chương trình trợ cấp thất nghiệp cho
người dân, ổn định thị trường bằng cách hạn chế sản xuất, khuyến khích phát triển chương
trình an sinh xã hội. Tuy nhiên, chính quyền của ông Roosevelt không có nhiều thành công
trông hồi phục tăng trưởng kinh tế và lòng tin người tiêu dùng vẫn ở mức thấp. Cuộc Đại
Khủng Hoảng kéo dài bất chấp một loạt các biện pháp mới nhằm giảm nhẹ thiệt hại cho
người dân, cụ thể là cung cấp thêm việc làm mới, h trợ hay bảo vệ các khoản thế chấp. Mãi
đến đầu Chiến tranh Thế giới thứ Hai, khi chính phủ Mỹ áp dụng lý thuyết kinh tế học
Keynes với trọng tâm chính là nêu bật vai trò tăng trưởng tiền lương (để tăng tổng cầu) và
vai trò của nhà nước trong việc quản lý nền kinh tế, nền kinh tế mới hồi phục. Sản lượng
NHÓM 13 – LỚP ĐÊM 3 KHÓA 22 UEH Page 20
nguon tai.lieu . vn