Xem mẫu
- A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống của con người ngày càng được nâng
cao, họ không những có nhu cầu về vật chất mà còn có nhu cầu được thỏa mãn về
tinh thần như vui chơi, giải trí và du lịch. Do đó, du lịch là một trong những ngành
có triển vọng.
Ngành du lịch Việt Nam ra đời muộn hơn so với các nước khác trên thế
giới nhưng vai trò của nó thì không thể phủ nhận. Du lịch là một ngành “ công
nghiệp không khói ”, mang lại thu nhập lớn cho nền kinh tế, giải quyết công ăn
việc làm cho hàng vạn lao động, góp phần truyền bá hình ảnh Việt Nam ra toàn
thế giới. Nhận thức được điều này, Đảng và Nhà nước đã đưa ra mục tiêu xây
dựng ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Quán triệt tinh thần đó thì
ngành du lịch Việt Nam nói chung và ngành du lịch Quảng Nam, một trong những
tỉnh của đất nước, nói riêng đã có những bước phát triển khá nhanh trong những
năm trở lại đây.
Sự phát triển của du lịch phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện tự
nhiên, cơ sở hạ tầng, các điều kiện về kinh tế, văn hóa, xã hôi, chính trị…Trong
đó, phát triển của thị trường khách cũng là một trong những yếu tố quan trọng,
đặc biệt là thị trường khách quốc tế. Tuy nhiên, sự phát triển của thị trường khách
du lịch quốc tế vào Việt Nam nói chung cũng như Quảng Nam trong thời gần đây
còn những hạn chế nhất định so với các nước trong khu vực. Trước tình hình đó,
là một sinh viên khoa Văn hóa – Du lịch, nguồn nhân lực tương lai của đất nước
và hơn hết là một người con của quê hương Quảng Nam, tôi mong muốn có
những đóng góp bé nhỏ của mình để góp một phần nào vào sự phát triển du lịch
của tỉnh nhà. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp thu hút khách du lich quốc tế
đến Quảng Nam” để tìm hiểu và nghiên cứu. Tôi cho rằng, đây là đề tài cấp thiết
và có giá trị cả về mặt lí luận cũng như thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc hệ thống hóa các yếu tố ảnh hưởng và phân tích thực
trạng việc thu hút khách du lịch quốc tế đến Quảng Nam, bài viết hướng đến việc
- đề xuất một số giải pháp cũng như kiến nghị nhằm đẩy mạnh thu hút khách du
lịch quốc tế đến Quảng Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Việc thu hút khách du lịch quốc tế đến
Quảng Nam
- Phạm vi nghiên cứu:
Theo không gian : Xem xét thực trạng thu hút khách du lịch quốc tế trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
Theo thời gian :
+ Phân tích và đánh giá thực trạng thu hút khách du l ịch quốc t ế đ ến
Quảng Nam trong giai đoạn 2010 – 2013
+ Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút khách du lịch quốc tế
đến Quảng Nam trong giai đoạn 2013 đến 2020
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, phương pháp nghiên cứu được sử dụng gồm:
Phương pháp tổng hợp (dựa vào các dữ liệu thu thập được từ các sách, báo, tổng
hợp và xây dựng bức tranh toàn cảnh của du lịch quốc tế đ ến Quảng Nam),
phương pháp phân tích (sử dụng các nguồn tư liệu thu thập được để phân tích
thực trạng của việc thu hút khách du lịch quốc tế đến Quảng Nam), vận dụng các
phương pháp mô tả, so sánh, thống kê, phân tích với các nguồn số liệu thu thập từ
niên giám thống kê, các báo, nghị quyết của ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, ban
ngành trong tỉnh và từ các nguồn khác.
5. Cấu trúc đề tài
Ngoài các phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lí luận về du lịch và thu hút khách du lịch quốc tế
Chương 2: Thực trạng thu hút khách du lịch quốc tế đến Quảng Nam giai
đoạn 2010 – 2013
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh thu hút khách du lịch quốc tế đến
Quảng Nam giai đoạn 2013 - 2020
- B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VÀ KHÁCH DU LỊCH QUỐC
TẾ
1.1. Một số khái niệm liên quan đến du lịch
Từ xa xưa trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như một sở
thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay trên phạm vi
toàn thế giới, du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu đ ược trong đ ời sống
kinh tế – xã hội. Du lịch đang phát triển mạnh mẽ và trở thành ngành kinh tế quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân của mỗi nước nói riêng và của kinh tế toàn cầu
nói chung. Khái niệm du lịch đã xuất hiện từ khá lâu. Do hoàn cảnh khác nhau,
dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi người có một cách hiểu và định nghĩa
về du lịch không giống nhau.
Theo Gluman : “Du lịch là sự khắc phục về mặt không gian của con người
hướng đến một điểm nhất định nhưng không phải là nơi ở thường xuyên của họ”.
Dưới con mắt của Azar : “Du lịch là một trong những hình thức di chuyển
tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ một nước này sang một nước
khác nếu không gắn với sự thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc ”.
Khái niệm cơ bản về du lịch được Liên hợp Quốc các tổ chức lữ hành
chính thức – IUOTO ( Internation Union of Official Travel Oragnizatinos ) đưa ra
như sau : “ Du lịch được hiểu là hành động du hành đến một nơi khác với đ ịa
điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải để làm ăn, không
phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống…”
Theo giáo sư Khadginicolov – một trong những nhà tiền bối về du lịch của
Bulgarie đưa ra định nghĩa về khách du lịch : “ Khách du lịch là người hành trình tự
nguyện , với những mục đích hòa bình. Trong cuộc hành trình của mình họ đi qua
những chặng đường khác nhau và thay đổi một hoặc nhiều lần nơi cư trú của
mình”.
1.2. Khách du lịch quốc tế
1.2.1. Khái niệm
- Khái niệm du lịch quốc tế
Du lịch quốc tế là hình thức du lịch mà ở đó điểm xuất phát và điểm đến
của khách du lịch nằm ở lãnh thổ của các quốc gia khác nhau. Như vậy, trong du
lịch quốc tế, du khách phải đi du lịch vượt qua biên giới ít nhất hai quốc gia. Ví
dụ: Một du khách người Trung Quốc đi du lịch sang Việt Nam, Thái Lan, Mỹ…
Khái niệm khách du lịch quốc tế
Theo định nghĩa của Hội nghị tại Rooma (Ý) do liên hợp quốc tổ chức về
các vấn đề du lịch quốc tế và đi lại quốc tế ( năm 1963), khách viếng thăm quốc
tế ( visitor) được hiểu là người đến một nước, khác nước cư trú thường xuyên
của họ, bởi mọi nguyên nhân trừ nguyên nhân đến lao động để kiếm sống. Khách
du lịch quốc tế là người lưu lại tạm thời ở nước ngoài và sống ngoài nơi cư trú
thường xuyên của họ trong thời gian ít nhất là 24h (hoặc sử dụng ít nhất một tối
trọ). Mục đích chuyến đi của họ là tham quan, thăm thân, tham dự hội nghị, khảo
sát thị trường, công tác, chữa bệnh, thể thao, hành hương, nghỉ ngơi…
Ở nước ta, theo điều 20 chương IV Pháp lệnh du lịch, những người được
thống kê là du khách quốc tế phải có các đặc trưng cơ bản sau :
- Là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào
Việt Nam du lịch.
- Là công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước
ngoài du lịch.
Trong đề tài này, tôi chủ yếu tìm hiểu về đối tượng khách quốc tế ở
nước ngoài vào Việt Nam mà cụ thể đến Quảng Nam.
Ngoài ra còn có các định nghĩa khác về khách du lịch như định nghĩa của
Hội nghị du lịch quốc tế về du lịch ở Hà Lan 1989 : “ Khách du lịch quốc t ế là
những người đi hoặc sẽ đi tham quan một nước khác, với các mục đích khác nhau
trong khoảng thời gian nhiều nhất là ba tháng, phải được cấp giấy phép gia hạn.
Sau khi kết thúc thời gian tham quan, lưu trú, du khách bắt buộc phải rời khỏi đất
nước đó để trở về hoặc đến nước khác”.
1.2.2. Ý nghĩa của việc thu hút khách quốc tế
1.2.2.1. Ý nghĩa về mặt kinh tế
Tăng GDP (Tổng sản phẩm quốc nội) cho đất nước
- Du lịch quốc tế phát triển sẽ góp phần tăng tỷ trọng GDP của ngành du
lịch trong khu vực dịch vụ, theo đó làm tăng GDP của nền kinh tế quốc dân. Ở đâu
du lịch phát triển, đặc biệt là du lich quốc tế thì ở đó diện mạo đô th ị, nông thôn
được chỉnh trang, sạch đẹp hơn, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt, mức
sống của nhân dân được nâng cao. Hơn nữa, hoạt động du lịch quốc tế còn tạo ra
khả năng tiêu thụ tại chỗ cho hàng hóa và dịch vụ, thúc đẩy các ngành khác phát
triển, khôi phục nhiều lễ hội và làng nghề thủ công truyền thống, góp phần thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế cả nước và từng địa phương, tăng thu nhập, xóa
đói giảm nghèo và vươn lên làm giàu, mở rộng giao lưu giữa các vùng miền trong
và ngoài nước.
Mang lại ngoại tệ cho đất nước
Khách du lịch quốc tế mang theo tiền kiếm được từ quốc gia cư trú đến
tiêu ở nước đến du lịch, trong chừng mực nào đó được coi là xuất khẩu của nước
đến du lịch, do đó giúp cải thiện cán cân thương mại quốc gia. Vì vậy, nếu du lịch
quốc tế được duy trì một cách thường xuyên và phù hợp thì nó có th ể đ ược coi
như một tác nhân giữ ổn định nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu.
Thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển
Hoạt động liên doanh du lịch đòi hỏi sự hỗ trợ liên ngành. Yêu cầu về sự
hỗ trợ liên ngành này là cơ sở cho các ngành như: giao thông vận tải, tài chính, bưu
điện, sản xuất đồ lưu niệm phát triển. Lượng khách du lịch quốc tế đến với quốc
gia càng nhiều thì giao thông quốc tế và hệ thống cơ sở hạ tầng của quốc gia như
mạng lưới giao thông công cộng, mạng lưới điện nước, các phương tiện truyền
thông… càng được mở rộng và hoàn thiện. Lượng khách du lịch quốc tế càng
nhiều còn mở ra thị trường tiêu thụ hàng hóa cho nền sản xuất xã hội.
Khuyến khích và thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Các nhà kinh doanh thường tìm đến các lĩnh vực kinh doanh thu được lợi
nhuận cao trên mỗi đồng vốn bỏ ra. Một ưu điểm lớn của hoạt động kinh doanh
du lịch là vốn đầu tư ban đầu vào du lịch tương đối ít so với các ngành công
nghiệp nặng mà khả năng thu hồi vốn nhanh, thu hút nhiều lao động. Hơn nữa du
lịch quốc tế lại là một nguồn thu ngoại tệ đáng kể trong tổng doanh thu mà ngành
du lịch mang lại, vậy nên việc thu hút khách du lịch quốc tế sẽ giúp các nhà đầu tư
- nước ngoài chú trọng và đẩy mạnh đầu tư hơn nữa vào ngành du lịch. Hơn nữa,
hoạt động du lịch phát triển sẽ kéo theo sự mở rộng giao lưu kinh tế văn hóa giữa
các vùng miền và với quốc tế. Có thể nói, thông qua hoạt động du lịch quốc tế mà
các giao dịch thương mại cũng như việc gặp gỡ trao đổi thông tin, công nghệ giữa
các quốc gia được đẩy mạnh. Điều này góp phần xúc tiến hoạt động ngoại
thương và đem lại nguồn lợi lớn cho quốc gia.
1.2.2.2. Ý nghĩa của việc thu hút khách du lịch quốc tế đối với xã hội
Giải quyết công ăn việc làm cho người dân
Du lịch là ngành tạo việc làm quan trọng. Thu hút khách du l ịch quốc tế
thúc đẩy sự phát triển của du lịch cùng với các ngành công nghiệp khác, từ đó tạo
ra một khối lượng công việc lớn, giải quyết được tình trạng thiếu việc làm cho
người dân. Hiện nay, ngành du lịch thu hút khoảng 220 triệu lao động tr ực ti ếp,
chiếm 10,6% lực lượng lao động thế giới – cứ 9 người lao động có 1 người làm
nghề du lịch (Trần Thị Thúy Lan 2005).
Tạo thu nhập cho người dân và bảo tồn được các làng nghề thủ
công mỹ nghệ cổ truyền của dân tộc
Khi một khu vực thu hút được du khách quốc tế sẽ làm tăng sự quan tâm
trong nước đối với các điểm hấp dẫn ở khu vực đó. Khi địa phương phát triển các
tiện nghi và cơ sở dịch vụ nhằm thu hút khách quốc thế thì điều này có l ợi cho
người dân địa phương. Bên cạnh đó, các địa phương hoạt động du lịch sẽ giúp cho
người dân địa phương có nhiều cơ hội để tăng thu nhập từ các hoạt động du lịch.
Mặt khác, khi đi du lịch, du khách thường rất thích mua quà lưu niệm, nhất là các
sản phẩm lưu niệm mang đậm dấu ấn của địa phương, quốc gia nơi đến du lịch.
Bên cạnh việc tham quan, tìm hiểu thì du khách thường mua sắm các sản phẩm
của các làng nghề. Từ đó, các nghề thủ công mỹ nghệ cổ truyền của dân tộc có
điều kiện phục hồi và phát triển. Đồng thời qua đó làm tăng thu nhập cho người
dân địa phương, tăng cường giao lưu văn hóa và xây dựng nếp sống văn minh ở
mỗi địa phương.
Giảm quá trình đô thị hóa
Thông thường, tài nguyên du lịch thiên nhiên có nhiều ở các vùng núi, trung
du, ven biển hay những nơi hẻo lánh, ít dân cư. Việc thu hút khách du lịch quốc tế
- sẽ tạo sức hấp dẫn thu hút đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng…làm thay đổi bộ mặt
kinh tế - xã hội ở các vùng đó, góp phần phân bố lại dân cư, giảm mật độ dân cư
quá cao ở những trung tâm kinh tế xã hội lớn.
Tuyên truyền quảng cáo có hiệu quả cho nước làm du lịch
Thu hút khách du lịch quốc tế là phương tiện tuyên truyền quảng cáo hữu
hiệu cho hàng hóa nội địa ra nước ngoài thông qua du khách. Khách du lịch quốc tế
được làm quen tại chỗ với các mặt hàng công nghiệp, thủ công nghiệp của các
quốc gia. Một số mặt hàng làm cho du khách hài lòng cả về chất lượng, mẫu mã,
và giá cả. Khi về đến nước mình, khách du lịch sẽ giới thiệu cho bạn bè, người
thân. Từ đó, các mặt hàng sẽ được biết đến nhiều hơn và tạo điều kiện để các cơ
sở đó phát triển.
1.2.2.3. Ý nghĩa về mặt văn hóa – chính trị
Mở rộng giao lưu văn hóa
Hoạt động du lịch nói chung và du lịch quốc tế nói riêng phát triển kéo
theo sự mở rộng giao lưu kinh tế văn hóa giữa các vùng, miền và với quốc tế, góp
phần giáo dục truyền thống, đào tạo kiến thức và rèn luyện, bồi dưỡng thể chất,
tinh thần cho mọi tầng lớp nhân dân. Trên phạm vi thế giới, du lịch quốc tế được
coi là phương thức hữu hiệu xúc tiến quá trình giao lưu, trao đổi văn hóa giữa các
quốc gia và khu vực. Cụ thể, khách du lịch quốc tế đến thăm viếng một đất nước
sẽ được tiếp xúc và tìm hiểu phong tục, tập quán, truyền thống, thói quen của đất
nước họ đang du lịch qua việc giao tiếp với người dân bản địa cũng như đi tham
quan những di tích, điểm tham quan và mua đồ lưu niệm. Đồng thời, khách du lịch
quốc tế cũng có cơ hội để giới thiệu về bản sắc văn hóa nước mình khi đi du lịch
sang các quốc gia khác.
Đảm bảo an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội
Quá trình phát triển du lịch quốc tế không chỉ hướng tới những mục tiêu
kinh tế, xã hội mà còn nhằm đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ an ninh và đ ối
ngoại. Từ các chủ trương đến các công việc điều hành cụ thể hoạt động du l ịch
quốc tế đều liên quan đến an ninh quốc phòng và có sự phối hợp chặt chẻ với cơ
quan có thẩm quyền. Phát triển du lịch quốc tế tạo điều kiện thuận l ợi cho các
- quốc gia có cơ hội hiểu nhau, giúp đỡ và hỗ trợ lẫn nhau thông qua việc giao lưu,
hợp tác kinh tế, văn hóa, góp phần duy trì sự ổn định chính trị và hòa bình trong
khu vực và trên thế giới. Một quốc gia nếu muốn thu hút khách du lịch quốc tế thì
cần quan tâm đặc biệt đến môi trường du lịch – điều này khẳng đ ịnh tầm quan
trọng của nền chính trị - xã hội nhân văn. Chính vì lí do này mà họ sẽ đầu tư hợp
lí vào an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội để đảm bảo an toàn cho du
khách nước ngoài. Như vậy, hoạt động du lịch nếu được xúc tiến khoa học và có
chiến lược thì sẽ giữ được an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Hơn n ữa,
việc phát triển du lịch ở các vùng biên giới, hải đảo sẽ góp phần tích cực khẳng
định chủ quyền quốc gia trên biển và trên đất liền.
1.3. Các yếu tố tác động đến thu hút khách quốc tế
1.3.1. Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên và văn hóa – lịch sử cùng các thành
phần của chúng góp phần khôi phục và phát triển thể lực và trí lực của con người,
khả năng lao động và sức khỏe của họ, những tài nguyên này được sử dụng cho
nhu cầu trực tiếp và gián tiếp, cho việc sản xuất dịch vụ du lịch.
Khoản 4 (Điều 4, chương 1) Luật Du lịch Việt Nam năm 2005 quy định:
“Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích l ịch s ử - văn
hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể
được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các
khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”.
Khoản 1 (Điều 4, chương 1), Luật Du lịch Việt Nam năm 2005 quy định: “
Tài nguyên du lịch gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du l ịch nhân văn
đang được khai thác và chưa được khai thác. Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các
yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên
nhiên có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch. Tài nguyên du lịch nhân văn
gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hóa, văn nghệ dân gian, di tích lịch s ử,
cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao động sáng tạo của con người và
các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể khác có thể được sử dụng phục vụ mục
đích du lịch”.
- Tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản để tạo thành các sản phẩm du lịch.
Để thu hút và đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, các sản phẩm du l ịch c ần phải
đa dạng, phong phú, đặc sắc và mới mẻ. Tài nguyên du lịch được xem là nhân tố
quan trọng để thu hút khách du lịch nói chung và khách du lịch quốc tế nói riêng.
Tài nguyên du lịch càng phong phú, đặc sắc và có mức tập trung cao thì càng có
sức hấp dẫn với du khách và có hiệu quả kinh doanh du lịch càng cao.
1.3.2. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch theo nghĩa rộng là toàn bộ các phương tiên
vật chất kỹ thuật được huy động tham gia vào việc khai thác tài nguyên du l ịch
nhằm tạo ra và thực hiện các dịch vụ hàng hóa thỏa mãn nhu cầu của du khách nói
chung và khách du lịch quốc tế nói riêng trong các chuyến hành trình của họ.
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
Cơ sở vật chất của kỹ thuật du lịch bao gồm toàn bộ nhà cửa và phương
tiện kỹ thuật giúp cho việc phục vụ để thỏa mãn các nhu cầu của khách du lịch
như : khách sạn, nhà hàng, phương tiện giao thông vận tải, các khu nhà giải trí,
cửa hàng, công viên, đường sá, hệ thống thoát nước, mạng lưới điện trong khu
vực của cơ sở du lịch. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đóng vai trò quan tr ọng
trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm du lịch.
Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là những phương tiện vật chất không phải do các tổ chức
du lịch xây dựng nên mà là của toàn xã hội. Đó là hệ thống đường sá, nhà ga, bến
cảng, đường sắt, công viên của toàn dân, mạng lưới thương nghiệp của khu dân
cư, hệ thống thông tin viễn thông, hệ thống cấp thoát nước, mạng l ưới điện, các
rạp chiếu phim, nhà hát, viện bảo tàng.
Trong cơ sở hạ tầng kỹ thuật của xã hội, nhân tố phục vụ đắc lực nhất
và có tầm quan nhất đối với du lịch là hệ thống giao thông vận tải (đ ường hàn
không, đường bộ, đường thủy). Đây chính là cơ sở vật chất kỹ thuật bậc hai đ ối
với du lịch. Nó được xây dựng để phục vụ nhân dân địa phương và sau nữa là
phục vụ cả khách du lịch đến thăm đất nước hoặc vùng du l ịch. Đây là cơ sở có
tầm quan trọng đặc biệt vì nó nằm sát ngay nơi du lịch, nó quyết định nhịp độ phát
- triển du lịch và trong chừng mực nào đó còn quyết định chất l ượng ph ục v ụ du
lịch.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật tốt, không ngừng được đổi mới và hoàn thiện sẽ
tạo điều kiện thu hút khách du lịch quốc tế và ngược lại.
1.3.3. Đội ngũ lao động
Nguồn nhân lực luôn là yếu tố cốt lõi trong mọi hoạt động, bởi con người
bằng hành động có nhận thức của mình tác động theo nhiều phương thức khác
nhau vào các yếu tố vật chất tạo ra sản phẩm và dịch vụ phục vụ cuộc sống.
Đây là tác nhân quan trọng sử dụng các công cụ cơ sở vật chất kỹ thuật
du lịch để khai thác các tài nguyên du lịch, mang đến cho khách du lịch quốc tế các
sản phẩm du lịch và dịch vụ tốt nhất. Lao động trong du lịch phần lớn là lao động
kỹ thuật, đòi hỏi có sự chuẩn bị nghiệp vụ cao. Sự chuyên môn hóa thể hiện rõ
rệt nhất ở các cơ sở phục vụ lưu trú, ăn uống, du lịch. So với lao động trong các
ngành khác thì lao động trong ngành du lịch có cường độ thấp hơn nhưng l ại ở
trong môi trường lao động phức tạp và phải chịu áp lực tâm lý cao. Đặc điểm này
thể hiện rõ nét đối với những người lao động có quan hệ trực tiếp với khách như:
phục vụ buồng, bàn, bar, hướng dẫn viên du lịch, họ phải tiếp xúc với nhiều đ ối
tượng khách du lịch khác nhau với những đặc điểm tâm lí xã hội khác nhau. Vậy
nên đội ngũ lao động có trình độ, có chuyên môn nghiệp vụ chỉ là điều kiện cần,
điều kiện đủ là đội ngũ lao động phải có tinh thần phục vụ tốt, làm việc hết sức
chuyên nghiệp để tạo cảm giác thân thân thiện và thỏa mái cho du khách. Đội ngũ
lao động hội tụ đủ các điều kiện trên chắc chắn sẽ là một tác nhân quan trọng để
giúp thu hút khách du lịch quốc tế.
1.3.4. Chính sách phát triển
Các chính sách phát triển du lịch hợp lí sẽ đảm bảo phát huy được khả
năng du lịch của quốc gia và mỗi địa phương. Đặc biệt các quy định và chính sách
đa dạng hóa về tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế của nhà nước và cơ quan
thẩm quyền địa phương luôn có tác động trực tiếp đáng kể đến việc thu hút này.
- Do vậy các chính sách và các quy định này phải được xây dựng và triển khai hợp lí
để đảm bảo sự phù hợp giữa chính sách và khả năng thực hiện trên thực tế.
Để thu hút khách du lịch quốc tế, chính phủ và các cơ quan nhà nước cần
thực hiện các chính sách:
1.3.4.1. Xúc tiến quảng bá hình ảnh du lịch của quốc gia đến với khách du
lịch quốc tế
Du lịch là một lĩnh vực quan trọng toát lên vẻ đẹp, bản sắc và điểm khác
biệt của mỗi quốc gia, dân tộc. Du lịch kết tinh từ nhiều yếu tố văn hóa, đ ịa lí và
con người. Du lịch đồng thời đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế
phát triển, kết nối chính trị ngoại giao. Do đó, du lịch cần phải đ ược xem là b ộ
mặt, là hình ảnh của mỗi quốc gia. Do đó, để thu hút khách du lịch nói chung và
khách du lịch quốc tế nói riêng, chúng ta phải đẩy mạnh công tác quảng bá các
tour du lịch, các tài nguyên du lịch, các chính sách hấp dẫn khách du lịch nhằm
truyền bá hình ảnh đất nước, những cảnh đẹp, những nét đặc sắc về văn hóa, con
người của quốc gia hay điểm đến, tạo được sự hấp dẫn cho khách du lịch nước
ngoài, tạo động lực để thu hút khách tìm đến với quốc gia hay điểm đ ến đó đ ể
khám phá, tìm hiểu.
1.3.4.2. Xây dựng và thực hiện các chiến lược khai thác, bảo tồn, gìn giữ và
tôn tạo tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là nhân tố đặc biệt quan trọng tạo nên sức hấp dẫn du
khách và phải được khai thác vào mục đích kinh doanh du lịch. Vấn đề khai thác
tài nguyên du lịch như thế nào để đạt hiệu quả cao trong việc thu hút khách du lịch
luôn là bài toán khó đối với chính phủ và ngành du lịch của mỗi quốc gia. Vi ệc
khai thác được thể hiện thông qua việc phát triển các sản phẩm du lịch, tổ chức
các sự kiện du lịch…
Tiềm năng về tài nguyên du lịch không phải là tiềm năng vô hạn, nhất là
tài nguyên thiên nhiên. Không phải nơi nào cũng có thể phát triển tài nguyên du
lịch, và bản thân tài nguyên du lịch không có sự tác động có mục đích c ủa con
người cũng không thể trở thành những điểm du lịch hấp dẫn nhiều du khách. Quá
- trình tác động có thể gây ra các ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới nguồn tài
nguyên du lịch. Mục đích của việc khai thác bảo tồn và tôn tạo tài nguyên du l ịch
là sử dụng tài nguyên du lịch một cách hợp lí. Bên cạnh tài nguyên thiên nhiên, tài
nguyên nhân tạo cũng là yếu tố quan trọng để tạo sự hấp dẫn đối với khách du
lịch. Xây dựng các chiến lược khai thác tài nguyên du lịch là công việc quan trọng
trong chính sách phát triển du lịch của mỗi quốc gia và từng địa phương.
1.3.4.3. Đầu tư xây dựng và cải thiện cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
Một quốc gia muốn phát triển du lịch tốt phải có một hệ thống cơ sở vật
chất kỹ thuật tốt. Có thể nói rằng trình độ phát triển của cơ sở vật chất kỹ thuật
du lịch của một quốc gia vừa là điều kiện vừa là sự phản ánh trình độ phát triển
du lịch của nước đó. Do đó, công việc mỗi quốc gia thực hiện ngay từ ban đ ầu
chính là đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật.
Khách sạn, nhà hàng là những cơ sở vật chất đặc trưng trong hệ thống cơ
sở vật chất kỹ thuật du lịch. Hệ thống khách sạn, nhà hàng cao cấp với các dịch
vụ chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch quốc tế sẽ là công cụ
quan trọng để tạo sự hài lòng của du khách.
1.3.4.4. Cải thiện môi trường du lịch
Du lịch rất nhạy cảm với những biến động của chính trị, xã hội. Quốc gia
nào thường xảy ra các bất ổn về chính trị, xã hội sẽ tạo yếu tố tâm lý hoang
mang, lo sợ cho du khách, làm giảm lượng khách quốc tế đến quốc gia đó. Do đó,
các chính sách của chính phủ đối với du khách quốc tế như bảo đảm an toàn, tạo
được thuận lợi cho du khách đi du lịch trong quốc gia đó, bảo đảm đ ược môi
trường chính trị xã hội ổn định…để thu hút khách du lịch quốc tế.
1.3.4.5. Phối kết hợp hoạt động của ngành du lịch với các ngành liên quan
phục vụ cho hoạt động du lịch
Sản phẩm du lịch là sản phẩm tổng hợp được biểu hiện bằng nhiều loại
hình dịch vụ. Phạm vi hoạt động của ngành kinh tế du lịch bao gồm các khách
sạn, nhà hàng, dịch vụ bán đồ lưu niệm. Ngoài ra, còn có bộ phận sản xuất tư liệu
phi vật chất như văn hóa, giáo dục, tôn giáo, hải quan, tài chính… Do đó, du lịch
chỉ phát triển khi có sự kết hợp chặt chẽ với các ngành. Sự phối hợp giữa hoạt
- động của du lịch và các ngành này càng nhịp nhàng và thuận tiện cho khách du lịch
thì càng tăng sự thỏa mãn và hài lòng ở du khách.
1.3.4.6. Phát triển nguồn nhân lực
Chất lượng du lịch là yếu tố quyết định khả năng thu hút khách du lịch tại
một điểm đến. Nâng cao chất lượng dịch vụ luôn là mục tiêu quan trọng của mỗi
quốc gia để phát triển du lịch. Trong đó, yếu tố con người giữ vai trò quan trọng
nhất bởi con người bằng sức lao động của mình tác động đến cơ sở vật chất kỹ
thuật để khai thác các giá trị của tài nguyên du lịch tạo ra dich vụ, hàng hóa cung
ứng cho du khách. Vì vậy, chính phủ mỗi nước luôn đề ra các chương trình phát
triển nguồn nhân lực tại đất nước mình, nhằm đào tạo đội ngũ lao động phục vụ
du lịch chuyên nghiệp, có ý thức trách nhiệm và nhiệt tình.
1.3.4.7. Tuyền truyền và nâng cao ý thức cộng đồng về du lịch
Có thể nói du lịch là công việc của toàn xã hội. Sự phát triển của du l ịch
liên quan đến sự phát triển của nhiều ngành kinh tế trong nền kinh tế quốc dân,
liên quan đến sự phát triển của địa phương, tác động tới cuộc sống của mỗi
người dân tại địa phương hoạt động du lịch. Mỗi quốc gia cần thực hiện các biện
pháp tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức cộng đồng về vai trò của du lịch để
người dân ý thức được và góp phần tích cực trong việc phát triển du lịch.
1.4. Môi trường du lịch
Môi trường du lịch bao gồm môi trường du lịch tự nhiên và môi trường
du lịch nhân văn. Bất kỳ hoạt động du lịch nào cũng chỉ diễn ra trong pham vi môi
trường du lịch. Hay nói cách khác, ở đâu có du lịch thì ở đó có môi trường du lịch.
Trong khi môi trường tự nhiên đòi hỏi việc khai thác các tài nguyên thiên nhiên
phải gắn liền với việc tôn tạo và giữ gìn môi trường, thì môi trường du lịch nhân
văn đòi hỏi phải đảm bảo sự an toàn cho du khách về moi mặt. Một đất nước có
nền chính trị ổn định, hòa bình, an ninh xã hội đảm bảo là điều kiện thuận lợi để
thu hút khách du lịch. Bởi lẻ, mỗi khách du lịch trước khi bắt đ ầu một hành trình,
họ không chỉ tìm hiểu về các sản phẩm du lịch mà còn quan tâm đến tình hình an
ninh, chính trị của quốc gia đó.
- CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KHAI THÁC KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ
TẠI QUẢNG NAM
2.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Quảng Nam
Quảng Nam là một tỉnh nằm giữa miền trung Việt Nam, phía bắc giáp tỉnh
Thừa Thiên Huế và thành phố Đà Nẵng, phía tây giáp nước Lào, phía nam giáp
Quảng Ngãi, phía đông giáp biển Đông, ngoài khơi có Cù Lao Chàm với ngư
trường rộng lớn.
Quảng Nam có nhiều đồi và núi ( chiếm 72% diện tích) với nhiều ngọn
núi cao: núi Lum Heo cao 2.045m, núi Tion cao 2.032m, núi Gole – Lang cao
1.855m. Vùng đất thấp ven biển và đồng bằng châu thổ chiếm gần 25% diện tích
đất của tỉnh tập trung ở phía đông, trải dài hai bên quốc lộ. Quảng Nam có nhiều
đặc sản nổi tiếng như chè Phú Thượng, quế Trà My, cói Hội An, đường mía Điện
Bàn…
Các con sông lớn đều chảy từ dãy Trường Sơn ra biển Đông: sông Vu Gia,
sông Thu Bồn, sông Tam Kỳ.
Quảng Nam có hai vùng khí hậu khá rõ rệt là khí hậu của vùng nhiệt đ ới
ven biển và khí hậu ôn đới vùng cao. Nhiệt độ trung bình năm là 25°C, chia thành
hai mùa: mùa khô từ tháng 2 đến tháng 4 là khí hậu nóng và khô, từ tháng 9 đ ến
tháng 12 là mùa mưa. Lượng mưa trung bình năm ở Quảng Nam khoảng 2.000mm.
Trong tiến trình lịch sử, vùng đất Quảng Nam và Đà Nẵng được tạo lập
trên con đường phát triển về phía Nam của nhiều thế hệ người Việt. Các nhà
khảo cổ học đã tìm thấy dấu tích văn hóa Sa Huỳnh, sau đó được người Chămpa
kế thừa và sáng tạo ra nền văn hóa Chămpa. Vương quốc Chămpa đã có hai thời
kỳ cực thịnh với những cung điện, đền đài, thành quách uy nghi tráng lệ được xây
- dựng từ thế kỷ I đến thế kỷ IX. Năm 1306, vùng đất Quảng Nam trở thành đất
của Đại Việt. Đây là đất sính lễ của vua Chế Mân dâng lên vua Trần Anh Tông
khi cưới công chúa Huyền Trân về làm hoàng hậu vương quốc Chămpa. Năm
1471 dưới thời vua Lê Thánh Tông, Quảng Nam là thừa tuyên thứ 13 của Đại
Việt.
Năm 1570 – 1606 Nguyễn Hoàng (một chúa Nguyễn sau này) khi làm lãnh
trấn Quảng Nam đã coi Đà Nẵng là cửa ngõ yết hầu miền Thuận Quảng, biến nó
thành đất dung nạp những người từ phía Bắc vào khai canh, với bên ngoài…Năm
1832 được vua Minh Mạng đổi thành Quảng Nam dinh. Tỉnh Quảng Nam đã được
lập từ năm 1831, là một tỉnh nông nghiệp. Hai dòng sông Thu Bồn và Tam Kỳ vừa
tô điểm cho Quảng Nam vừa là đường giao thông thuận tiện.
Phố cổ Hội An (trước đây là cảng Đại Chiêm), một trong những đô thị cổ
nhất Đông Nam Á, đến nay vẫn giữ được gần như nguyên vẹn. Cùng với Hội An,
quần thể đền tháp ở Mỹ Sơn là hai di sản của Quảng Nam được UNESCO
(United Nations Educational Scientific and Cultural Organization - Tổ chức Giáo
dục, Khoa học và Văn hoá của Liên Hợp Quốc) công nhận là di sản văn hóa thế
giới.
Về văn hóa – lễ hội, Quảng Nam là vùng đất giàu truyền thống văn hóa.
Cùng với Đà Nẵng và Thừa Thiên Huế, Quảng Nam được mệnh danh là vùng “đất
học”, “vùng văn hóa” đất sản sinh của nhân tài, các vị khoa bảng, những nhà hoạt
động chính trị, những chiến sĩ ái quốc, các văn nhân nghệ sĩ, các nhà khoa học
công kỹ nghệ nổi tiếng. Đây là vùng đất còn giữ được bản sắc trong các loại hình
nghệ thuật cổ truyền: hát tuồng, hát hò khoan, đối đáp, hát bả trạo, hát lý, bài
chòi…thấm sâu truyền thống xứ Quảng. Ngoài ra còn có các lễ hội của các dân
tộc ít người như: lễ hội cồng chiêng, lễ hội ăn trâu, dàn nước Xơ Đăng.
Đến Quảng Nam du khách sẽ được đắm mình vào thế giới xưa với các
đền tháp, tháp ở Mỹ Sơn, Trà Kiệu, Bằng An, Chiên Đàn, Khương Mỹ; những
công trình rêu phong ở Hội An…được xây dựng trong nhiều thế kỷ cho thấy sự
sáng tạo đạt tới đỉnh cao nghệ thuật kiến trúc, chạm khắc của các thế hệ ngày
xưa ở địa phương. Mặt khác, giúp ta hiểu thêm về âm nhạc, vũ điệu, phong tục,
lễ hội truyền thống của vùng đất Quảng…
- Vùng đất Quảng Nam còn ghi dấu lại nhiều dấu tích của những năm
tháng chiến đấu trường kỳ. Đó là các di tích chiến thắng Núi Thành, địa đạo Kỳ
Anh, đường mòn Hồ Chí Minh, căn cứ Chu Lai, chiến khu Trà My, chiến khu Hòn
Tàu…
Quảng Nam là còn là nơi có nhiều lễ hội dân gian như lễ hội Bà Thu Bồn,
lễ hội Long Chu, lễ vía Bà Thiên Hậu, lễ tế cá Ông…Mỗi dịp lễ hội, hàng ngàn
người tham dự vừa tỏ lòng tôn kính tổ tiên, vừa là dịp tham gia các sinh hoạt văn
hóa dân gian.
Với hơn 125km đường bờ biển, Quảng Nam nổi tiếng với các bãi biển
đẹp như biển Cửa Đại, biển Tam Thanh, biển Rạng, biển Bàn Than. Bên cạnh đó,
Quảng Nam là nơi hội tụ những danh thắng như Cù Lao Chàm, hồ Phú Ninh, Hòn
Kẽm Đá Dừng, suối Tiên, hố Giang Thơm…
2.2. Thực trạng khai thác khách tại tỉnh Quảng Nam
2.2.1. Tình hình khách đến tỉnh Quảng Nam
Trong những năm qua, du lịch Quảng Nam có những bước phát triển.
Thành quả lớn nhất của ngành du lịch Quảng Nam trong thời gian qua là đã xây
dựng và phát triển được uy tín thương hiệu Hội An – một điểm đến an toàn, thân
thiện. Mỗi năm, Quảng Nam đã đón trên 1 triệu lượt khách, với hơn ba nghìn
buồng phòng sẵn sàng phục vụ trên năm nghìn khách/ngày. Mạng lưới kinh tế du
lịch phát triển nhanh với 150 doanh nghiệp và hơn 3.500 hộ kinh doanh với gần 11
nghìn người trực tiếp lao động trong nghành du lịch.Tuy nhiên, phát triển du lịch
trên địa bàn tỉnh chưa đều; nhận thức về phát triển du lịch ở các cấp, các ngành du
lịch còn hạn chế, nhiều địa phương chưa có định hướng phát triển, chưa đa dạng
hóa các loại hình du lịch; kết cấu hạ tầng và các dịch vụ phụ trợ du lịch còn nhiều
mặt yếu kém; việc chuẩn bị nguồn nhân lực còn hạn chế, chưa đồng bộ chưa khai
thác hết lợi thế đẩy mạnh phát triển.
Trong những năm qua, số lượng khách đến tham quan và lưu trú trên địa
bàn tỉnh tăng lên qua các năm. Theo báo cáo của Sở VHTT-DL Quảng Nam, trong
năm 2010, tổng lượt khách tham quan và lưu trú là 2.391.677 l ượt khách thì đ ến
năm 2013 tổng lượt khách tham quan lưu trú ước đạt 3,4 triệu lượt khách (tăng
20,64 % so với cùng kỳ năm 2012;) trong đó khách quốc tế ước đạt 1,65 triệu lượt
- khách (tăng 19,19 % so với cùng kỳ năm 2012), khách nội địa ước đạt 1,75 triệu
lượt khách (tăng 22,04 % so với năm 2012). Đây là một con số đáng khích lệ cho
ngành du lịch tỉnh nhà và cần đầu tư phát triển hơn nữa để số lượng khách đến
Quảng Nam sẽ tăng hơn nữa từ nay cho đến năm 2020.
- Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch năm 2010 - 2013
Ước
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013
A. Tham quan, lưu trú
* Tổng khách tham quan,
lưu trú 2,391,677 2,545,821 2,818,313 3,400,000
* Khách quốc tế 1,162,362 1,286,455 1,384,342 1,650,000
* Khách nội địa 1,229,315 1,259,366 1,433,971 1,750,000
I. Lưu trú
1. Khách lưu trú 731,677 801,976 872,034 950,000
* Khách quốc tế 472,362 512,617 541,190 592,000
* Khách nội địa 259,315 289,359 330,844 358,000
2. Ngày khách 1,509,922 1,736,358 1,805,124 2,100,000
* Quốc tế 1,081,431 1,250,195 1,323,605 1,500,000
* Nội địa 428,491 486,163 481,519 600,000
3. Số ngày lưu trú BQ 2.06 2.17 2.07 2
* Quốc tế 2.29 2.44 2.45 3
* Nội địa 1.65 1.68 1.46 2
( Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Nam )
2.2.2. Tình hình khách du lịch quốc tế đến tỉnh Quảng Nam
Theo bảng thống kê của sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Nam,
trong những năm qua, khách quốc tế đến Quảng Nam chủ yếu là khách châu Âu và
cơ cấu khách du lịch không thay đổi đáng kể từ năm 2010 đến nay. Theo thống kê,
trong 8 tháng đầu năm 2013, Quảng Nam đón 516.086 lượt khách quốc tế trong đó
số lượt khách châu Âu chiếm số lượng lớn. Năm 2010, khách Pháp có 54.808 lượt
khách, khách Úc chiếm 64.630, khách Anh gần 37.309 lượt, khách Đức gần 36.679
lượt và khách Mỹ gần 36.137 lượt. Đến năm 2011, trong giai đoạn đầu lượng
khách từ thị trường châu Âu có giảm đôi chút nhưng không đáng kể. Trong đó cơ
cấu khách theo quốc tịch đến Việt Nam đa số là các nước châu Á, đặc biệt là các
nước: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Malaysia. Số lượt
khách quốc tế đến Quảng Nam luôn nằm ở vị trí tóp 5 của cả nước ( Báo Quảng
Nam, 2006).
- Bảng 2.2: Cơ cấu khách quốc tế đến Việt Nam theo quốc tịch từ năm 2010 –
2013
Quốc tịch 2010 2011 2012 8t/2013
Tổng khách
472362 512617 541190 466086
quốc tế
Izarel 3061 3103 3958 3038
NhËt 17854 17531 20953 27726
¸o 4255 2764 4112 3415
Anh 37309 34103 50582 50887
BØ 5317 4932 5861 4368
§øc 36679 29885 45972 35956
§an M¹ch 8276 7805 9735 6784
Hµ Lan 13532 12577 17254 6503
Italia 6237 6220 9538 7780
Nauy 2813 2760 4510 4592
Ph¸p 54808 52984 64897 58713
T.Ban Nha 14510 11598 17581 7069
Thôy §iÓn 6086 5128 5864 5634
Thôy SÜ 6427 5646 8667 6183
Newzealand 7998 8230 11048 6695
óc 64630 65809 90625 82627
Canada 11795 11336 13758 11850
Mü 26137 24496 34261 27697
Singapore 3299 2534 2822 2192
Hµn Quèc 3803 3420 5445 2853
Th¸i Lan 10660 7474 7158 4123
TrungQuèc 7991 8898 13343 22026
PhÇnLan 1421 1489 1825 2126
AiLen 2481 2004 2704 1501
Nga 2139 2447 6294 4034
Đài Loan 812 1447 2554 1094
Hongkong 234 215 114 3
Malaisia 1374 946 7605 7274
- Laos 50 108 0 0
Campuchia 41 71 9 205
Ấn độ 0 433 1762 704
Các nước khác 110333 174227 63821 67362
(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Nam)
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ số lượt khách quốc tế đến Quảng Nam năm 2010 –
2012
Đơn vị : Lượt khách
( Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Nam )
nguon tai.lieu . vn