Xem mẫu
- GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
NGHIỆP VỤ TTQT TẠI
CÁC NHTM VIỆT NAM
Tháng 11, 2012
11,
Thực hiện: NH Đêm 1 - Nhóm 10
hiện:
Giảng viên: PGS. TS Hoàng Đức
viên:
- Mục lục
Tổng quan về thanh toán quốc tế
Thực trạng hoạt động thanh
toán quốc tế
Giải pháp phát triển TTQT của
các NHTM
- TỔNG QUAN VỀ THANH
TOÁN QUỐC TẾ
- Tổng quan về thanh toán quốc
tế
• Thanh toán quốc tế là việc chi trả các nghĩa vụ và yêu cầu về
tiền tệ phát sinh từ các quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính,
tín dụng giữa các tổ chức kinh tế Quốc tế, giữa các hãng, các
cá nhân của các Quốc gia khác nhau để kết thúc một chu trình
hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bằng các hình thức
chuyển tiền hay bù trừ trên các tài khoản tại Ngân hàng.
• Thanh toán mậu dịch
• Thanh toán phi mậu dịch
- Đặc điểm của thanh toán
quốc tế
• Chủ thể tham gia và hoạt động TTQT ở các quốc gia khác
nhau
• Các bên tham gia thường lựa chọn các quy phạm pháp luật
mang tính thống nhất và theo thông lệ quốc tế
• Đồng tiền dùng trong TTQT thường tồn tại dưới hình thức các
phương tiện thanh toán (hối phiếu, séc, thẻ, chuyển khoản,…)
• Ngôn ngữ sử dụng trong TTQT phổ biến là tiếng Anh
• TTQT đòi hỏi nghiệp vụ chuyên môn, trình độ công nghệ
tương xứng với trình độ quốc tế
- Sự cần thiết của TTQT
- Ý nghĩa của việc phát triển
nghiệp vụ TTQT (1)
• Đối với ngân hàng thương mại
• Kênh lợi nhuận rất hấp dẫn đối với các ngân hàng, nó đem lại nguồn
thu đáng kể cho ngân hàng không những về số luợng mà cả về tỷ
trọng
• Tăng thu nhập, đa dạng hóa các dịch vụ như dịch vụ tài trợ xuất nhập
khẩu, dịch vụ bảo lãnh, phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
• Nâng cao uy tín của ngân hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngân hàng trong lĩnh vực thanh toán cũng như các lĩnh vực khác
• Gia tăng vốn huy động nhàn rỗi ngoại tệ thông qua việc mở tài khoản
ngoại tệ tại ngân hàng, qua việc ký quỹ tại ngân hàng
• Tạo điều kiện các NHTM học hỏi kinh nghiệm các ngân hàng các
nước tiên tiến, tạo điều kiện để hiện đại hóa công nghệ ngân hàng,
giúp cho hoạt động Ngân hàng vượt ra khỏi phạm vi quốc gia và hoà
nhập với hệ thống Ngân hàng thế giới
- Ý nghĩa của việc phát triển
nghiệp vụ TTQT (2)
• Đối với khách hàng
• Giúp quá trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng được tiến
hành nhanh chóng, chính xác, an toàn, tiện lợi và tiết kiệm tối đa
chi phí, đồng thời thu hồi vốn nhanh
• Có cơ hội nhận sự tài trợ về vốn từ các ngân hàng hoặc được cấp
tín dụng giúp doanh nghiệp tiếp tục quá trình tái sản xuất kinh
doanh,
• Được hỗ trợ về mặt kỹ thuật thanh toán, tư vấn giúp các doanh
nghiệp lựa chọn các phương thức thanh toán thích hợp.
• Doanh nghiệp XNK có điều kiện giao lưu, học hỏi kinh nghiệm,
nắm bắt thông tin thị trường trong và ngoài nước cũng như hiểu
biết thêm về đối tác của mình
- Ý nghĩa của việc phát triển
nghiệp vụ TTQT (3)
• Đối với nền kinh tế
• Là chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước với phần kinh tế thế giới
bên ngoài, có tác dụng bôi trơn và thúc đẩy hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa và dịch vụ, đầu tư nước ngoài, thu hút kiều hối và
các quan hệ tài chính, tín dụng quốc tế khác
• Là khâu quan trọng trong quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ
giữa các tổ chức, các cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau.
• Là yếu tố quyết định sống còn của sự tồn tại và phát triển của các
hoạt động kinh tế đối ngoại
Như vậy, xét trên toàn bộ nền kinh tế, thực hiện tốt hoạt động thanh
toán quốc tế giúp gia tăng kim ngạch xuất khẩu, mở rộng quan hệ
đối ngoại với các nước, góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc
tế và qua đó góp phần tăng trưởng kinh tế
- Các phương thức thanh
toán quốc tế hiện nay
• Phương thức chuyển tiền
1
• Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of
2 payment)
• Phương thức giao chứng từ nhận tiền ngay (CAD: Cash
3 against documents, hay COD: Cash on delivery)
• Phương thức thanh toán tín dụng (Documentary credit)
4
- Phương thức chuyển tiền
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán, trong đó khách
hàng (người chuyển tiền ) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình , chuyển
một số tiền nhất định cho người thụ hưởng tại một địa điểm xác định
và trong một thời gian nhất định.
Chuyển tiền bằng thư Chuyển tiền bằng điện
( Mail Transfer: M/T ) (Telegraphic Transfer: T/T )
Là hình thức chuyển tiền trong Là hình thức chuyển tiền, trong
đó lệnh thanh toán của ngân đó lệnh thanh toán của ngân
hàng chuyển tiền được thể hiện hàng chuyển tiền được thể hiện
trong nội dung một bức thư mà trong nội dung một bức điện mà
ngân hàng này gởi cho ngân
ngân hang này gởi cho ngân hàng thanh toán, thông qua
hàng thanh toán qua bưu điện mạng liên lạc viễn thông như
SWIFT, có thể thông qua mạng
lưới thanh toán khác như : điện
tín , fax
- Các mốc thời gian thanh toán trong
phương thức thanh toán chuyển tiền
• Trả trước toàn bộ giá trị hợp đồng (hoặc 100% giá trị một lần giao
hàng)
• Trả ngay 100% giá trị lô hàng
• Thanh toán sau khi giao hàng
• Thanh toán chuyển tiền nhiều lần (mix)
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán đơn giản về thủ
tục và thanh toán tương đối nhanh .Tuy nhiên trong phương thức này
ngân hàng chỉ làm trung gian, việc có nhận được tiền thanh toán hay
không hoàn toàn tuỳ thuộc vào thiện chí của các bên và những thoả
thuận về mốc thời gian giá trị thanh toán…vì vậy quyền lợi của các
bên đều có thể bị ảnh hưởng khi có những trục trặc trong giao dịch
hoặc xảy ra tranh chấp. Chỉ nên sử dụng phương thức này khi các bên
hiểu biết nhau khá tốt, uy tín của các bên cao, đã có mối quan hệ làm
ăn với nhau lâu dài, tốt đẹp
- Phương thức thanh toán nhờ thu
(Collection of payment)
Phương thức thanh toán Người có
yêu cầu uỷ
nhờ thu là phương thức nhiệm thu
(Principal)
thanh toán, trong đó
người bán sau khi hoàn ngân hàng Ngân hàng
thành nghĩa vụ giao xuất trình
(Presenting
nhận uỷ
hàng hoặc cung ứng bank) Các tác thác thu
nhân
dịch vụ cho người mua, tham gia
uỷ thác cho ngân hàng
mình thu hộ tiền ở Ngân hàng
người mua trên cơ sở thu hộ
(Collecting
Người trả
tiền (Payer)
bank)
hối phiếu được người
bán ký phát
- Nhờ thu trơn (Clean Collection)
Là phương thức thanh toán , trong đó bên bán sau khi giao hàng
hoặc cung ứng dịch vụ sẽ lập bộ chứng từ thương mại gởi cho
bên mua và uỷ nhiệm cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền ở
người mua, chỉ căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra
Nhận xét: Phương thức nhờ thu trơn không đảm bảo quyền lợi
của bên bán, vì việc nhận hàng và việc thanh toán không ràng
buộc nhau. Người mua có thể nhận hàng rồi mà không chiụ trả
tiền hoặc chậm trễ trong thanh toán. Ngân hàng chỉ làm trung
gian đơn thuần thu được tiền hay không Ngân hàng cũng thu phí,
Ngân hàng không chiụ trách nhiệm nếu bên nhập khẩu không
thanh toán . Vì vậy nếu là người xuất khẩu ta chỉ nên sử dụng
phương thức này trong những trường hợp tín nhiệm hoàn toàn
bên nhập khẩu , giá trị hàng hóa nhỏ , thăm dò thị trường , hàng
hóa ứ đọng khó tiêu thụ….
- Nhờ thu kèm chứng từ
(Documentary Collection)
Là phương thức thanh toán mà trong đó bên xuất khẩu sau khi giao
hàng hóa sẽ lập chứng từ gồm chứng từ hàng hóa và hối phiếu gởi
ngân hàng nhờ thu hộ, với điều kiện nếu bên nhập khẩu đồng ý trả tiền
hoặc ký chấp nhận lên hối phiếu thì Ngân hàng mới trao chứng từ hàng
hóa cho bên nhập khẩu đi nhận hàng . Như vậy trong trường hợp bên
nhập khẩu không đồng ý trả tiền, thì Ngân hàng không giao bộ chứng
từ tức là hàng hóa đã chuyển qua nước nhập khẩu nhưng vẫn thuộc
quyền sở hữu của bên xuất khẩu
Nhận xét: So với phương thức nhờ thu trơn, nhờ thu kèm chứng từ đảm
bảo quyền lợi cho bên bán hơn, vì đã có sự ràng buộc chặc chẽ giữa
việc thanh toán tiền và việc nhận hàng của bên mua. Tuy nhiên việc
bên mua có nhận hàng và thanh toán hay không vẫn tuỳ thuộc vào thiện
chí của người mua, như vậy quyền lợi của bên bán vẫn chưa được bảo
đảm
- Phương thức giao chứng từ nhận tiền ngay
(CAD: Cash against documents, hay COD:
Cash on delivery)
CAD là phương thức thanh toán trong đó tổ chức nhập khẩu dựa trên
cơ sở hợp đồng ngọai thương sẽ yêu cầu ngân hàng bên xuất khẩu mở
một tài khoản tín thác (Trust account) để thanh toán tiền cho tổ chức
xuất khẩu xuất trình đầy đủ chứng từ theo thỏa thuận
Nhận xét: Phương thức này được áp dụng trong trường hợp
• Nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu phải tin tưởng nhau.
• Hàng hóa thuộc loại khan hiếm
• Nhà nhập khẩu phải có đại diện bên nước nhà xuất khẩu vì trong bộ chứng mà nhà
nhập khẩu yêu cầu nhà xuất khẩu xuất trình có giấy chứng nhận của đại diện
người mua về việc giao hàng hóa.
- Phương thức thanh toán tín
dụng (Documentary credit )
Người yêu
Tín dụng thư (LC)là cầu mở tín
dụng thư
một văn bản , do một
ngân hàng lập , trên Ngân hàng Ngân hàng
bồi hoàn phát hành
cơ sở yêu cầu của
khách hàng ; trong
đó ngân hàng này Các bên
cam kết trả tiền cho tham
người hưởng lợi, nếu Ngân hàng
gia Người
được chỉ
họ xuất trình đầy đủ định hưởng lợi
bộ chứng từ phù
hợp với nội dung tín
dụng thư
Ngân hàng Ngân hàng
xác nhận thông báo
- Trình tự thực hiện phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ
- Các loại tín dụng chứng từ
• Thư tín dụng có thể huỷ ngang ( Revocable L/C)
• Thư tín dụng không thể hủy ngang ( Irrevocable L/C )
• Thư tín dụng không hủy ngang có xác nhận ( Confirmed
Irrevocable L/C )
• Thư tín dụng không hủy ngang miễn truy đòi (Irrevocable
without Recourse L/C)
• Thư tín dụng giáp lưng ( Back to Back L/C )
• Thư tín dụng tuần hoàn ( Revolving L/C )
• Thư tín dụng đối ứng ( Reciprocal L/C )
• Thư tín dụng thanh toán dần ( Deferred L/C )
• Thư tín dụng có điều khoản đỏ ( Red clause L/C )
• Thư tín dụng dự phòng ( Standby L/C )
- Rủi ro trong phương thức
chuyển tiền
• Trong phương thức này, người bán có thể gặp rủi ro không
được người mua thanh toán trong trường hợp trả tiền sau. Hoặc
người mua có thể gặp rủi ro không được người bán giao hàng
hoặc giao hàng kém phẩm chất trong trường hợp trả tiền trước
nguon tai.lieu . vn