Xem mẫu

  1. Mục lục
  2. LỜI NÓI ĐẦU Bất kì quốc gia nào trên Thế Giới nếu muốn phát triển kinh tế thì điều quan trọng nhất mà đất nước đó phải có là vốn. Vốn càng nhiều thì càng tiết kiệm được thời gian và rút ngắn được khoảng cách phát triển so với nước khác. Vốn là chìa khóa, là nhân tố quan trọng mà bất cứ nước nào đều hướng tới. Với một nước đang phát triển, điều kiện kinh tế còn đang khó khăn như nước ta thì không chỉ chú trọng đến thu hút vốn trong n ước mà còn cần phải huy động vốn và các nguồn viện trợ khác từ nước ngoài. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ( viết tắt là ODA) là m ột trong những nguồn vốn quan trọng được huy động từ nước ngoài. Đây là nguồn vốn cần thiết cho nhiều dự án đầu tư của chính phủ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo ở các nước đang phát triển nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Chính vì thế mà tùy điều ki ện, hoàn c ảnh kinh t ế của các nước khác nhau mà nhà nước của nước đó đưa ra các biện pháp thu hút v ốn ODA khác nhau. Dựa vào sự quan trọng của ODA với nền kinh tế các nước mà nhóm chúng em lựa chọn đề tài nghiên cứu: Vai trò của ODA với nền kinh tế. Thực trạng thu hút vốn ODA ở Việt Nam giai đoạn 2006 – 2013 . Do nhận thức còn hạn chế nên bài viết sẽ có nhiều sai sót, chúng em mong nhận được sự đóng góp từ phía thầy cô và các bạn để bài làm của chúng em được hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn!
  3. I, VAI TRÒ CỦA ODA ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ 1. Khái niệm và đặc điểm ODA • Khái niệm: ODA là tên viết tắt của Official Development Assitance -Hỗ trợ phát triển chính thức hay Viện trợ phát triển chính thức. (Hỗ trợ phát triển chính thức là một hình thức đầu tư nước ngoài. Gọi là Hỗ trợ bởi vì các khoản đầu tư này thường là các khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài. Đôi khi còn gọi là viện trợ. Gọi là Phát triển vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này là phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nước được đầu tư. Gọi là Chính thức, vì nó thường là cho Nhà nước vay). ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi của các chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hợp Quốc, các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang và chậm phát triển. • Đặc điểm: - Có tính ưu đãi : +, Khối lượng vốn vay lớn từ hàng chục đến hàng trăm triệu USD (Mỹ:16 tỷ USD, Nhật: 8,9 tỷ USD_ theo số liệu năm 2004 của OECD) +, Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn dài), có thời gian ân hạn dài. Chẳng hạn, vốn ODA của WB, ADB, JBIC có thời gian hoàn trả là 40 năm và thời gian ân hạn là 10 năm. +, Thông thường vốn ODA có một phần viện trợ không hoàn lại, phần này dưới 25% tổng số vốn vay. Ví dụ OECD cho không 20-25% tổng vốn ODA. +, Các khoản vay thường có lãi suất thấp, thậm chí không có lãi suất. Lãi suất giao động từ 0,5% đến 5% /năm (trong khi lãi suất vay trên thị trường tài chính quốc tế là trên 7% /năm và hàng năm phải thoả thuận lại lãi suất giữa hai bên). Ví dụ lãi suất của ADB là 1%/năm; của WB là 0,75% /năm; Nhật thì tuỳ theo từng dự án cụ thể trong năm tài khoá. Ví dụ từ năm 1997-2000 thì lãi suất là 1,8%/năm. Có hai điều kiện cơ bản nhất để các nước đang và chậm phát triển có thể nhận được ODA là: +, Điều kiện thứ nhất: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người thấp.
  4. +, Điều kiện thứ hai: Mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nước này phải phù hợp với chính sách và phương hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp và bên nhận ODA). - Thường kèm theo các điều kiện ràng buộc nhất định Tuỳ theo khối lượng vốn ODA và loại hình viện trợ mà vốn ODA có thể kèm theo những điều kiện ràng buộc nhất định. Những điều kiện ràng buộc này có thể là ràng buộc một phần và cũng có thể là ràng buộc toàn bộ về kinh tế, xã hội và thậm chí cả ràng buộc về chính trị. Thông thường, các ràng buộc kèm theo thường là các điều kiện về mua sắm, cung cấp thiết bị, hàng hoá và dịch vụ của nước tài trợ đối với nước nhận tài trợ. Ví dụ, Bỉ, Đức và Đan Mạch yêu c ầu khoảng 50% viện trợ phải mua hàng hóa và dịch vụ của nước mình… Canada yêu cầu cao nhất, tới 65%. Thụy Sĩ chỉ yêu cầu 1,7%, Hà Lan 2,2%, hai nước này được coi là những nước có tỷ lệ ODA yêu cầu phải mua hàng hóa và dịch vụ của Nhà tài trợ thấp. Nhìn chung, 22% viện trợ của DAC phải được sử dụng để mua hàng hóa và dịch vụ của các quốc gia viện trợ. Nguồn vốn ODA luôn chứa đựng cả tính ưu đãi cho nước tiếp nhận và lợi ích của nước viện trợ. Các nước viện trợ nói chung đều không quên dành được lợi ích cho mình, vừa gây ảnh hưởng chính trị, vừa thực hiện xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tư vấn vào nước tiếp nhận viện trợ. - Có khả năng gây nợ (Một số nước do không sử dụng hiệu quả ODA có thể tạo nên sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ. Vấn đề là ở chỗ vốn ODA không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó, trong khi hoạch định chính sách sử dụng ODA phải phối hợp với các nguồn vốn để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu. 2. Phân loại ODA Theo hình thức cung cấp (tính chất) • Không hoàn lại (nghĩa là nhận viện trợ không, và kèm theo một số điều kiện thỏa thuận) • Vay ưu đãi (lãi suất thấp hoặc không lãi suất)) • Vay hỗn hợp
  5. Theo phương thức cung cấp (cách thức) • Hỗ trợ dự án • Hỗ trợ phi dự án • Chương trình Theo nhà tài trợ (nguồn) • Song phương (Vốn ODA là của các chính phủ các nước phát triển hay của tổ chức cho chính phủ có nền kinh tế đang phát triển, ODA của chính phủ viện trợ gọi là viện trợ song phương) • Đa phương (nếu là tổ chức (Ngân hàng thế giới, ngân hàng phát triển châu á, EU) là viện trợ đa phương.) Theo mục đích • Hỗ trợ cơ bản • Hỗ trợ kỹ thuật Theo điều kiện • Không ràng buộc • Có ràng buộc ( kèm theo điều kiện) 3. Các văn bản pháp luật về ODA Nghị đinh: ̣ - Nghị định 38/2013/NĐ-CP, ngày 23 tháng 4 năm 2013 về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ. ́ ̣ Quyêt đinh: - Quyêt đinh 106/QĐ-TTG , ngày 19 tháng 01 năm 2012 về việc phê duyệt đề án " ́ ̣ Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và các khoản vốn vay ưu đãi khác của các nhà tài trợ tời kỳ 2011 - 2015" - Quyết định 119/2009/QĐ-TTg, ngày 01 tháng 10 năm 2009 về việc ban hành Quy chế Chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA
  6. Thông tư: - Thông tư 01/2014/TT-BKHĐT, ngay 09 thang 01 năm 2014 về viêc Hướng dân ̀ ́ ̣ ̃ thực hiện một số điều của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ. -Thông tư số 181/2013/TT-BTC, ngày 03/12/2013 về việc hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ. 4. So sánh ODA với một số nguồn vốn khác Dòng vốn đầu tư nước ngoài diễn ra với nhiều hình thức. Mỗi hình thức có đặc điểm, mục tiêu và điều kiện thực hiện riêng, không hoàn toàn giống nhau. Theo tính chất lưu chuyển vốn, có thể phân loại các nguồn vốn nước ngoài chính như sau: • Tài trợ phát triển vốn chính thức (ODF – official development finance). Nguồn này bao gồm: Viện trợ phát triển chính thức (ODA -offical development assistance) và các hình thức viện trợ khác. Trong đó, ODA chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nguồn ODF. • Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại. • Đầu tư trực tiếp nước ngoài. • Nguồn huy động qua thị trường vốn quốc tế. • Nguồn vốn ODA. So sánh nguồn viện trợ nước ngoài (ODA) và nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ODA FDI
  7. Giống nhau +, Là nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài có tác động tích cực tới nền kinh tế của các nước nhận, đồng thời thỏa mãn một số mục tiêu kinh tế- xã hội của nước đầu tư. +, Gắn liền với rủi ro, thường là rủi ro hối đoái. Đối tượng Các nước chậm và đang phát Các nước có tiềm năng về phát triển triển kinh tế, thị trường Mục đích Hỗ trợ KT các nước đang và Thu lợi nhuận từ việc đầu tư. kém phát triển Mục tiêu Ưu tiên cho cơ sở hạ tầng Các dự án kinh doanh Đặc điểm - Quyền quyết định đầu tư -, Quyền SH và quyền SD gắn liền chủ yếu thuộc về nước nhận với chủ đầu tư (CĐT). CĐT tự -Hiệu quả SD vốn thấp quyết định lãi lỗ và hiệu quả sử - Có khả năng gây nợ dụng vốn. - Nước đầu tư gây ảnh hưởng - Hiệu quả SD vốn thường cao chính trị tới nước nhận - Không có khả năng gây nợ - Không có chuyển giao công - Không có ảnh hưởng chính trị nghệ - Có chuyển giao CN 5. Vai trò của ODA với nền kinh tế
  8. 5.1, Vai trò của ODA với nước nhận a, Tác động tích cực.  Bổ sung nguồn vốn trong nước Với các nước nhận, các nước đang và kém phát triển các khoản viện trợ và cho vay theo điều kiện của ODA là nguồn tài chính quan trọng giữ vai trò bổ sung trong quá trình phát triển. ODA là nguồn vốn giúp các nước nghèo chi đầu tư vào phát triển giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Vốn ODA với đặc tính ưu việt là cho vay với thời hạn dài 10-30 năm , với lãi suất thấp từ 0.25%-2.5%/ năm. Chỉ có nguồn vốn lớn với điều kiện cho vay ưu đãi như vậy Chính phủ các nước đang phát triển mới có thể tập trung đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế như điện, đường xá, thủy lợi và hạ tầng xã hội như văn hóa, giáo dục, y tế. Những cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội được xây dựng mới hoặc cải tạo nhờ nguồn vốn ODA là điều kiện qua trọng thúc đấy tăng trưởng kinh tế của các nước nghèo.  ODA dưới dạng viên trợ không hoàn lại giúp các nước viện trợ tiếp thu thành tựu khoa học công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực. Dù cho các nước tài trợ không muốn chuyển giao những công nghệ cao nhưng trên thực tế vẫn có những công nghệ cao đã được chuyển giao làm tăng thêm tiềm lực khoa học công nghệ cho các nước tiếp nhận. Khả năng này thường được chuyển giao qua các dự án hỗ trợ kĩ thuật với nhiều loại hình khác nhau và gắn với các dự án khác nhau, như các dự án về huấn luyện đào tạo chuyên môn, các dự án về cung cấp thiết bị vật liệu độc lập,… Bên cạnh đó ODA giúp các nước đang phát triển, phát triển nguồn nhận l ực, bảo vệ môi trường. Một lượng ODA lớn được các nước tài trợ và các nước tiếp nhận ưu tiên dành cho đầu tư phát triển ngành giáo dục đào tạo, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của lĩnh vực này. Bên cạnh đó một lượng ODA quá lớn đã dùng để đầu tư vào các lĩnh vực y tế ,đảm bảo sức khỏe cộng đồng. Nhờ có sự tài trợ của cộng đồng quốc tế mà các nước đang phát triển cải thiện chỉ số phát triển con người của quốc gia mình.
  9.  Giúp các nước nhận hoàn thiện cơ cấu kinh tế Đối với các nước đang phát triển, khó khăn kinh tế là điều không tránh khỏi, trong đó nợ nước ngoài và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế ngày một gia tăng là tình trạng phổ biến. Vì vậy ODA là nguồn bổ sung ngoại tệ và làm lành mạnh cán cân thanh toán quốc tế của các nước phát triển. Đặc biệt là các khoản trợ cấp của IMF có chức năng lành mạnh hóa cán cân vãng laic ho các nước tiếp nhận từ đó ổn định đồng bản tệ. Bên cạnh đó việc chuyển các chính sách kinh tế đóng vai trò trung tâm sang chính sách khuyến khích nền kinh tế phát triển theo định hướng phát triển kinh tế tư nhân cần phải có một lượng vốn, do đó cần có hỗ trợ ODA từ các nước cho.  Tăng khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI và tạo điều kiện để đầu tư phát triển trong nước ở các nước đang và chậm phát triển ODA được sử dụng hiệu quả sẽ trở thành nguồn lực cho đầu tư tư nhân. ở những quốc gia có cơ chế quản lí tốt, ODA đóng vai trò như nam châm hút đầu tư tư nhân. Đối với những nước đang trong quá trình cải cách thể chế, ODA còn góp phần củng cố niềm tin của khu vực tư nhân vào công cuộc đổi mới Chính phủ. Mặt khác, để có thể thuyết phục nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư vào một lĩnh vực nào đó, thì tại quốc gia đó phải đảm bảo học có cơ sở đầu tư tốt ( cơ sở hạ tầng, luật đầu tư, hệ thống chính sách ổn định,… ) . Việc sử dụng nguồn vốn ODA để đầu tư cải thiện sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong nước tập trung đầu tư vào các ngành sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận cao.  Giúp xóa đói giảm nghèo và cải thiện sự chênh lệch đ ời sống của các nước đang và kém phát triển Xóa đói giảm nghèo là một trong những tôn chỉ đầu tiên được cacsc nhà tài trợ đưa ra khi hình thành phương thức hỗ trợ chính thức. Mục tiêu này biểu hiện tính nhân đạo của ODA. Trong bối cảnh sử dụng có hiệu quả , tăng ODA một l ượng 1% GDP sẽ làm giảm 1 % nghèo khổ, và giảm 0.9 % tỉ lệ tử vong trẻ em ở độ tuổi sơ sinh. Và nếu như các nước giàu tăng 10 tỉ USD viện trợ hằng năm thì sẽ cứu được 25 000 người thoát khỏi nghèo khổ.
  10.  ODA giúp các nước đang phát triển tăng cường năng lực thể chế ODA giúp các nước đang phát triển tăng cường năng lực và thể chế thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành chính và xây chính sách quản lý phù hợp với thông lệ quốc tế. b, Tác động tiêu cực của ODA đến nước nhận  Về kinh tế +, Các nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ hàng rào thuế quan bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu của các nước tài trợ. Nước tiếp nhận ODA cũng từng bước được yêu cầu mở cửa thị trường bảo hộ cho những hàng hóa mới từ nước tài trợ, yêu cầu có những ưu đãi đối với nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài như cho phép họ đầu tư vào những lĩnh vực hạn chế và có khả năng sinh lời cao. +, Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho các nước nghèo cũng gắn với việc mua sản phẩm từ các nước này mà không hợp lý , thậm chí là không cần thiết đối với những nước nhận viện trợ. +, Nguồn vốn viện trợ ODA còn được gắn với các điều khoản mậu dịch đặc biệt nhập khẩu tối đa các sản phẩm của họ. Cụ thể là nước cấp ODA bắt buộc nước nhận ODA phải chấp nhận một khoản ODA dịch vụ hàng hóa do họ sản xuất. +, Tác động của yếu tố tỉ giá hối đoái có thể làm cho giá trị vốn ODA phải hoàn lại tăng lên. Ngoài ra Nước giàu cấp tiền lãi xuất thấp cho nước nghèo để mua sự ủng hộ về chính trị, mua quyền khai thác tài nguyên, mua thị trường. Đôi bên cùng có lợi, nhưng hại thì nước nghèo gánh, hại về môi tr ường, hại v ề chính trị (tham nhũng, hối lộ, quan chức băng hoại đạo đức, nhắm mắt trc nh ững việc gây hại cho dân ...). Đồng thời, lượng tiền vao nhiều sẽ làm tăng quy mô lạm phát là đương nhiên. Do ODA là ngoại tệ nên khi có một luồng ngoại tệ lớn đổ vào nền kinh tế,mà thường là ngoại tệ mạnh, thì đồng nội tệ dễ bị ngoại tệ lấn át, điển hình là hiện tượng đô la hóa tại Việt Nam vài năm trở lại đây. 5.2, ODA với nước tài trợ
  11. Chấp nhận tài trợ ODA, những nước phát triển cũng đồng thời chấp nhận bớt đi một phần ngân quỹ, chấp nhận rủi ro trả nợ chậm của các nước được nhận đầu tư. Nhưng đổi lại, các nước đầu tư ODA cũng nhận được các lợi ích không hề nhỏ cho đất nước mình. Bản thân các nước phát triển nhận thấy lợi ích của mình trong việc viện trợ, giúp đỡ các nước đang phát triển để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và thị trường đầu tư. Xét về lâu dài, các nhà tài trợ sẽ có lợi về mặt an ninh, kinh tế, chính trị khi kinh tế các nước nghèo tăng trưởng, cụ thể như: • Về kinh tế, nước tài trợ ODA được hưởng những ưu đãi về thuế quan, dễ dàng xâm nhập thị trường và đầu tư vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lời cao . Do nước nhận viện trợ ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá của nước tài trợ, từng bước mở cửa thị trường bảo hộ cho những danh mục hàng hoá mới của nước tài trợ. • Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho phép họ bán những thiết bị khoa học kỹ thuật, máy móc đến các nước nhận viện trợ đồng thời hoàn toàn có khả năng gửi chuyên gia đến tư vấn, trao đổi với chi phí cao và có lúc không thực sự cần thiết đối với nước nghèo. • Với điều khoản đặc biệt nhập khẩu tối đa sản phẩm, nước cấp ODA buộc nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hoá, dịch vụ do họ sản xuất. • Tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái có thể làm cho giá trị vốn ODA phải hoàn lại tăng lên, điều đó có lợi cho nước viện trợ ODA. Xét về tổng quan tác động tích cực và tiêu cực thì nước viện trợ ODA nhận được những ưu thế nhiều hơn là những gì họ bỏ ra. Viện trợ của các nước đang phát triển không chỉ đơn thuần là việc trợ giúp hữu nghị mà còn là công cụ lợi hại để thiết lập và duy trì lợi ích kinh tế và vị thế chính trị cho các nước tài trợ. Các nước viện trợ nói chung đều không quên dành cho mình những lợi ích, vừa gây ảnh hưởng chính trị vừa thực hiện xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tư vấn vào nước tiếp nhận. Nhiều nước viện trợ yêu cầu nước nhận viện trợ thay đổi chính sách phát triển phù hợp vs lợi ích bên tài trợ.
  12. II, THỰC TRẠNG THU HÚT ODA Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 2006 – 2013 1. Bối cảnh trong nước và thế giới: • Nền kinh tế thế giới lâm vào khủng hoảng; nguồn ODA cuả thế giới suy giảm, không đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của các quốc gia đang phát triển và những vấn đề cấp bách mang tính toàn cầu của sự phát triển. • Tong nước, kinh tế chịu nhiều ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới và đang từng bước khôi phục. Đồng thời, quá trình hội nhập tiếp tục đi vào chiều sâu thực hiện tốt các cam kết khi gia nhập WTO. 2, Tình hình thu hút ODA ở Việt Nam Tiếp nối những thành tựu đạt được trong thu hút vốn ODA giai đoạn 1993- 2006, hội nghị CG 12/2006 đã đề ra kế hoạch phát tiển kinh tế-xã hội 5 năm 2006- 2010 phát triển xã hội và môi trường bền vững, hội nhập quốc tế và khu vực, hài hòa thủ tục và nâng cao hiệu quả viện trợ…Từ đó đến nay, nước ta vẫn đạt được nhiều thành tựu trong thu hút nguồn vốn ODA trong bối cảnh toàn cầu có nhiều biến động. Thể hiện qua bảng số liệu sau: Năm Cam kết Ký kết Giải ngân Tỷ lệ ký kết/cam kết 2006 4.450 2824.58 1785 63.47%
  13. 2007 5.430 3795.9 2176 69.91% 2008 5.014,6 4348.5 2253 86.72% 2009 8.063,78 6131.38 4105 76.04% 2010 7.900 4.093 3.500 40,15% 2011 7.300 6.900 3.500 94,5% 2012 6.400 5.900 4.015 92,12% 2013 6.500 7000 4000 107,69% Biểu đồ 1: Cam kết, ký kết, giải ngân vốn ODA của VN giai đoạn 2006-2013 Biểu đồ 2: Sự phát triển của nguồn vốn ODA từ 2006- 2013 Cam kết Ký kết Giải ngân Biểu đồ 1: -, Tăng gấp 1,57 -, Tăng 1,6 lần so - Tăng 1,4 lần so lần so với năm với giai đoạn 1993 với giai đoạn 1993 1993 – 2005. - 2005 – 2005
  14. -, Sự giảm chênh lệch giữa lượng vốn cam kết với lượng vốn kí kết dần được thay đổi theo hướng tích cực  công tác quản lí được khắc phục, thủ tục hành chính giảm dần được độ trễ. Đặc biệt với nghị định 38/2013/NĐ-CP góp phần tăng ODA kí kết lên mức kỉ lục (gần 8 tỷ USD) và có thể sẽ không giảm trong năm tới (theo Bộ trưởng Bùi Quang Vinh) -, Tuy nhiên điều đáng lo ngại là tốc độ giải ngân vẫn còn chậm chạp. Nguyên nhân chủ yếu là do giải phóng mặt bằng chậm và chi phí GPMB tăng 2-3 lần sau Nghị định 9/2009/NĐ-CP  điều này gây mất thiện cảm của nhà đầu tư trong năm tới  vốn ODA có tăng cũng chỉ tăng ít. Biểu đồ - , Xu hướng tăng từ năm 2006 đến năm 2009: Do khủng hoảng tài 2: chính 2007 – 2009  kinh tế VN gặp nhiều khó khăn và cần sự giúp đỡ lớn từ nguồn hỗ trợ. -, Xu hướng giảm từ năm 2009 – 2013:+, Do VN được công nhận là nước có nguồn thu nhập trung bình (2010) nên phải nhường nguồn hỗ trợ cho các nước khác nghèo hơn +, Do Nhà nước quyết định giảm đầu tư công (giảm bơm tiền) nhằm kiềm chế lạm phát. 3. Những lĩnh vực ưu tiên thu hút và sử dụng ODA giai đoạn 2006-2013
  15.  Nhận xét: • Giao thông vận tải – bưu chính viễn thông chiếm tỉ trọng lớn nhất: Vì khi tập trung phát triển kinh tế nhà nước cần phát triển giao thông vận tải để thuận tiện cho việc di chuyển các nguồn nguyên vật liệu, giảm tắc đường, giảm tối thiểu thời gian không cần thiết để tập trung phát triển, đặc biệt ngành công nghiệp nặng. Đặc biệt năm 2014, theo ông Nguyễn Văn Ích - vụ trưởng vụ Khoa học công nghệ - Bộ Giao thông vận tải: Bộ chuẩn bị đầu tư các dự án tích hợp ITS trên quốc lộ 3 mới và khu vực miền Bắc, dự kiến đầu tư 2.045 tỷ đồng vốn vay ODA Nhật. • Năng lượng và công nghiệp đứng thứ 2: Vì CN năng lượng vẫn là ngành có thế mạnh lâu dài, đem lại hiệu quả KT cao, thúc đẩy các ngành KT khác, thị trường tiêu thụ rộng lớn. Điển hình, Nhật cũng là quốc gia đầu tiên đang giúp Việt Nam xây dựng chiến lược công nghiệp hóa đến năm 2020 với 6 ngành mũi nhọn gồm điện tử, máy nông nghiệp, chế biến nông sản, thủy sản, đóng tàu, môi trường và tiết kiệm năng lượng. • Nông nghiệp vẫn cần được chú trọng phát triển vì nước ta vẫn còn là 1 nước nông nghiệp, thu nhập thấp, dân còn nghèo nên cần đầu tư vốn ODA để xóa đói giảm nghèo. Cụ thể, nguồn vốn ODA góp phần xóa đói giảm nghèo cho người dân nông thôn, giảm tỷ lệ đói nghèo của Việt Nam từ 60% vào năm 1993 xuống còn 10% vào năm 2012; với nguồn vốn ODA
  16. vay ưu đãi, hệ thống hạ tầng nông nghiệp nông thôn, hệ thống điện, trường học, trạm y tế xã đã được cải thiện; ODA cũng góp phần trợ giúp tăng cường nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ mới trong nông nghiệp. 4, Những biện pháp thu hút vốn ODA ở Việt Nam Theo Thứ trưởng Nguyễn Thế Phương, Việt Nam đã bước vào hàng ngũ các nước có thu nhập trung bình. Nguồn viện trợ sẽ giảm dần về số lượng và mức độ ưu đãi trong thời gian tới. Các khoản vốn vay ưu đãi (IDA) có lãi suất thấp nhất sẽ ít đi và tỷ trọng nguồn vốn tín dụng có lãi suất thấp cho các nước đang phát triển (IBRD) sẽ tăng lên (lãi suất IBRD cao hơn IDA). Vì thế để thu hút được nguồn vốn ODA, nhất là ODA có tính ưu đãi cao thì phải đưa những biện pháp thiết thực, hiệu quả. Cụ thể như: 1. Đổi mới và đẩy mạnh công tác quy hoạch. - Tập trung chỉ đạo hoàn thành việc xây dựng quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội toàn tỉnh, điều chỉnh bổ sung quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội các huyện, quy hoạch tổng thể các ngành, các lĩnh vực đến năm 2020, làm cơ sở cho quy hoạch xây dựng. - Đầu tư nguồn lực, đổi mới phương pháp, cách làm quy hoạch, quy hoạch phải phù hợp với cơ chế thị trường 2. Nâng cao năng lực trong việc thu hút và sử dụng ODA - Tổ chức hội thảo, hội nghị với các tổ chức tài trợ, giới thiệu nhu cầu s ử dụng nguồn vốn ODA - Làm tốt công tác theo dõi, hướng dẫn, đánh giá việc thực hiện các dự án ODA, đẩy nhanh tiến độ giải ngân và bảo đảm hiệu quả các dự án đã đ ược đ ầu tư để tạo điều kiện tăng mức đầu tư, hoàn thành thủ tục để triển khai các dự án do các tổ chức song phương, đa phương tài trợ. - Tăng cường huy động mọi nguồn lực trong nhân dân, đồng thời xây dựng cơ chế vận động thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, tổ chức hội thảo vận động xúc tiến đầu tư trên cơ sở các tiềm năng, thế mạnh sẵn có 3. Giải quyết tốt vấn đề đất đai. - Thực hiện tốt các quy định của Luật Đất đai và các văn bản Nghị đ ịnh, Thông tư hướng dẫn về đất đai. Đẩy nhanh việc quy hoạch sử dụng đất toàn tỉnh,
  17. các huyện và các xã nhằm phục vụ tốt hơn, kịp thời cho phát triển kinh tế xã hội của các vùng trong tỉnh và thu hút các dự án đầu tư. - Tập trung chỉ đạo mạnh mẽ, quyết liệt công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, xây dựng các khu tái định cư và cần coi đây là trách nhiệm của các cấp, các ngành nhằm bảo đảm khởi công và hoàn thành chương trình, dự án theo đúng tiến độ đã được thoả thuận với nhà tài trợ. 4. Đào tạo, bố trí, sử dụng có hiệu quả cán bộ làm công tác kinh tế đối ngoại, xúc tiến đầu tư và quản lý các dự án ODA. - Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác kinh tế đối ngoại có trình độ chuyên môn về kinh tế và quản lý giỏi, có trình độ về ngoại ngữ, tin học, có đầy đủ bản lĩnh và năng lực để sẵn sàng hợp tác và làm việc trong các chương trình, dự án ODA. - Thực hiện chính sách thu hút cán bộ có trình độ chuyên môn, có kỹ năng làm công tác kinh tế đối ngoại, cần có kế hoạch tuyển chọn, đào tạo nguồn cán bộ có nghiệp vụ kinh tế đối ngoại, có năng lực, đáp ứng các yêu cầu chuyên môn về quản lý, điều hành và bố trí phù hợp để thực hiện tốt các chương trình, dự án ODA. - Kết hợp đào tạo mới, đào tạo lại, tranh thủ các nguồn tài trợ, học bổng, khuyến khích du học tự túc để tăng nhanh lực lượng chuyên gia khoa học công nghệ, nhà kinh doanh, quản lý giỏi, đội ngũ công chức có năng lực. - Coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch và bố trí sử dụng cán bộ nhất là đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý. Khuyến khích phát hiện, bồi dưỡng tài năng trẻ trong hàng ngũ cán bộ công chức quản lý nhà nước và quản lý kỹ thuật. 5. Kiện toàn bộ máy chính quyền các cấp, các ngành, đẩy mạnh ti ến trình cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư. - Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và mối quan hệ giữa các ngành, đơn vị, các cấp; giữa tỉnh và các huyện, thành phố; giữa huyện và xã để từ đó nâng cao trách nhiệm của các ngành các cấp trong xử lý công việc, để công việc được giải quyết nhanh chóng, thuận tiện. - Kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy ở mỗi ngành, mỗi cấp, từng cơ quan trong bộ máy hành chính sao cho hợp lý; sáp nhập, lồng ghép các tổ chức cơ quan
  18. tránh các bộ phận trùng lắp chức năng, nhiệm vụ, bỏ những khâu trung gian gây phiền hà, làm chậm công việc. - Các ngành các cấp cần tập trung rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy đ ịnh không phù hợp làm phiền hà đến người dân và doanh nghiệp theo hướng đảm bảo thủ tục đầy đủ, đơn giản, giải quyết công việc nhanh chóng. 6. Nâng cao năng lực quản lý điều hành của bộ máy quản lý nhà nước và thực hiện đề án Việc nâng cao năng lực quản lý điều hành và tổ chức thực hiện của các ngành, các cấp, các đơn vị là khâu có tính chất quyết định đ ến việc thực hi ện t ốt việc thu hút và sử dụng vốn ODA. Đề cao chế độ trách nhiệm của các cấp, các ngành, của đội ngũ cán bộ trong chỉ đạo điều hành và thực hiện theo chức năng nhiệm vụ được phân công. Cần đánh giá đúng năng lực để bố trí đúng cán bộ vào các khâu công việc, kiên quyết thay thế những cán bộ không đủ phẩm chất, kém năng lực, không phù hợp yêu cầu đổi mới đồng thời thực hiện tốt các quy đ ịnh của TW về tiêu chuẩn hoá cán bộ trong các lĩnh vực. 7. Trang bị hệ thống công nghệ thông tin, tạo kết nối với các nhà tài trợ và các Bộ, ngành TW trong việc tìm nguồn ODA cho tỉnh. - Trong công tác quản lý dự án trên địa bàn tỉnh cần thiết xây dựng hệ thống MIS để thực hiện việc trao đổi thông tin 2 chiều giữa các BQL dự án và Sở Kế hoạch và Đầu tư. - Xây dựng trang Web và đưa các danh mục dự án kêu gọi vốn ODA lên trang Web của tỉnh. Tiếp xúc và có quan hệ tốt với các nhà tài trợ song phương, đa phương và các Bộ, ngành Trung ương để vận động nguồn ODA. 8. Lập đề cương sơ bộ, đề cương chi tiết cho các dự án ODA cụ thể để làm việc với các nhà tài trợ, các Bộ, ngành TW. - Cập nhật các thông tin, số liệu cơ bản của tỉnh để phục vụ cho công tác xúc tiến ODA. - Hàng năm Sở KH&ĐT và các Sở, ngành chuyên môn lập đề cương sơ bộ, đề cương chi tiết cho một số dự án tài trợ từ nguồn ODA thích hợp và chuẩn bị cho Hội nghị tư vấn các nhà tài trợ tổ chức hàng năm.
  19. - Đồng thời cần tăng cường quan hệ với các tổ chức song phương, đa phương và tiếp xúc, làm việc với các Bộ, ngành Trung ương để tiếp nhận thông tin, được hỗ trợ, giúp đỡ kêu gọi vốn ODA. VN càng ngày càng có sự chọn lọc kỹ càng trong việc thu hút các dụ án ODA, và thể hiện mức cam kết không ngừng tăng lên cho mỗi dự án ODA đầu tư tại VN.Cùng với đó, cơ cấu vốn và viện trợ qua các thời kì có nhiều thay đổi, tỷ trọng vốn vay ODA thay đổi theo xu hướng tỷ lệ viện trợ( không hoàn lại) ngày càng giảm. Do VN đã thoát khỏi nhóm các nước nghèo có thu nhập thấp, chất lượng cuộc sống của người dân được cải thiện, vì thế những ưu đãi của cộng đồng quốc tế cho VN có xu hướng giảm. Đóng góp của ODA vào tăng trưởng kinh tế ngày càng cao. ODA sẽ tạo hiệu ứng lan tỏa đến những nguồn vốn khác( chẳng hạn như FDI) tạo sự phát triển cho nền kinh tế. Tuy nhiên không nên đề cao quá vai trò của nguồn vốn ODA mà chỉ nên xem ODA là nguồn vốn phụ trợ cho phát triển kinh tế trên cơ sở huy động nội lực và kết hợp hài hòa với FDI.
  20. KẾT LUẬN Việt Nam đang bước vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong quá trình ấy việc tiếp nhận nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài đóng vai trò rất quan trọng . Một mặt nó giúp chúng ta tích lũy vốn cho sự nghiệp phát triển kinh t ế, mặt khác, tạo điều kiện giúp nước ta rút ngắn khoảng cách về kinh tế với các nước khác trên Thế giới. Trong cơ cấu đầu tư, thu hút quốc tế, ODA là nguồn vốn quan trọng vì những ưu thế không thể phủ nhận của nó. Nhưng đi kèm với những điều kiện có lợi, ODA cũng là nguồn vốn mang nhiều rủi ro, thậm chí tổn thất nếu nước nhận không biết sử dụng hiệu quả. Vì vậy, thu hút vốn ODA luôn phải gắn liền với việc sử dụng hiệu quả nhất nguồn vốn này.
nguon tai.lieu . vn