Xem mẫu
- LỜI MỞ ĐẦU
Thế giới đang trong quá trình toàn cầu hoá,khu vực hoá nền kinh
tế.Tiến trình toàn cầu hoá mở ra cho các quốc gia cả nh ững qu ốc gia phát
triển và đang phát triển những cơ hội thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát
triển xã hội.,Hội nhập quốc tế vừa là cơ hội đồng thời cũng là thách
thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong công cuộc tìm được ch ỗ
đứng của mình trên thị trường quốc tế.Trình độ phát triển kinh t ế c ủa
nước ta còn thấp hơn rất nhiều so với các nước trong khu v ực và th ế
giới.Một trong những yếu kém hiện nay của toàn nền kinh tế nói chung
và của các doanh nghiệp nói riêng đó là sức cạnh tranh trên th ị trường c ả
trong nước lẫn nước ngoài.Việc nhìn nhận được những thuận lợi và khó
khăn của mình sẽ giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam rút ra những bài
học bổ ích và tìm được lời giải đúng nhất trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên em đã quy ết đ ịnh
chọn đề tài tiểu luận “Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt
Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay ”.Bài viết của
em sẽ đề cập về cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam
trước hiệp định thương mại song phương (HĐTM) Việt-Mỹ,việc gia
nhập AFTA.Để hoàn thành đề tài này em nhận được sự giúp đỡ của các
thầy cô trong khoa Quản Lý Doanh Nghiệp đặc biệt là th ầy Ph ạm Văn
Minh em xin chân thành cám ơn các thầy cô đã tạo điều kiện giúp đỡ em
hoàn thành đề tài. Tuy nhiên đề tài còn nhiều bất cập, không tránh kh ỏi
những thiếu sót em rất mong được sự góp ý chân thành của các thầy cô
để đề tài được đi vào thực tiễn .
- PHẦN I
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT
NAM TRƯỚC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT-MỸ.
I/Sự ra đời của hiệp định thương mại song phương Việt-Mỹ.
Chúng ta biết rằng đối với quan hệ Việt Nam-Hoa Kỳ thì một s ự h ợp
tác bình đẳng cùng có lợi trong lĩnh vực kinh tế thương mại sẽ giúp hai
nước mau chóng khép lại quá khứ ,nhìn về tương lai vì lợi ích chung c ủa
hai dân tộc.Tuy nhiên, nếu trong quan hệ ngoại giao đã đạt được nh ững
thành tích nhất định như bãi bỏ lệnh cấm vận vào năm 1994, bình thường
hoá quan hệ hai nước vào năm 1995,thành lập đại sứ quán hai nước vào
năm 1997, thì trong quan hệ kinh tế bao gồm thương mại và đầu t ư l ại
phát triển khá chậm chạp, chưa tương xứng với tiềm năng của hai
nước.Chính vì thế HĐTM song phương Việt-Mỹ được ký kết ngày
14/7/2000 đánh dâú một bước tiến mới trong quan hệ kinh tế Việt Nam-
Hoa Kỳ.
Hai bên đã cam kết thực hiện các nguyên tắc mậu d ịch phù h ợp v ới các
thông lệ của WTO, bao gồm thực hiện quy chế tối h ậu quốc và không
phân biệt đối xử,những nỗ lực chung về thương mại, mở rộng và thúc
đẩy thương mại,bằng việc cắt giảm thuế quan và xoá bỏ các biện pháp
ngăn chặn phi thuế quan như quota(hạn nghạch),đảm bảo quyền buôn
bán cho các doanh nghiệp nước ngoài và trong nước .Ngoài ra còn có
những can kết về quyền sở hữu trí tuệ phát triển quan hệ đầu tư.
II/Cơ hội của các doanh nghiệp Việt Nam trước HĐTM Việt-Mỹ
1/ HĐTM Việt-Mỹ mở cơ hội để các doanh nghiệp Việt Nam
xuất khẩu hàng hoá sang Mỹ một thị trường mạnh nh ất thế giới với hơn
245 triệu người.Hàng hoá của Việt Nam sẽ có khả năng cạnh tranh cao
hơn do mức thuế suất chỉ còn trên 3%,trong khi trước kia ph ải t ừ 40%
- đến 80%.Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ xuất khẩu sang Mỹ những mặt
hàng mà chúng ta có lợi thế như dầu thô, dệt may, giày dép, m ặt hàng
nông hải sản.
Cơ hội xuất khẩu sang thị trường Mỹ là rất lớn.Năm 1999 giá trị xuất
khẩu của Việt Nam sang thị trường Mỹ chỉ đạt 601 triệu USD/năm,thấp
hơn nhiều so với các nước trong khu vực mà Mỹ đã áp đặt quy ch ế quan
hệ bình thườngvà là thành viên của WTO.Kim nghạch xuất khẩu của
Việt Nam sang Mỹ chỉ bằng 1/35 của Malaixia và bằng 1/23 của Thái Lan
(do một lượng hàng của Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ phải qua nước th ứ
ba, chủ yếu là Singapore nên số liệu của Việt Nam và Mỹ về xuất khẩu
của Việt Nam và Mỹ về xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Mỹ là
khá lớn.Khi hiệp định thương mại được thực hiện, do giảm hàng hoá qua
trung gian nên xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ sẽ có cơ h ội tăng m ạnh
hơn.Có ý kiến cho rằng năm 1999 ”Giá trị kim nghạch nhập khẩu của Mỹ
là 1227 tỷ USD, do đó dù Việt Nam có sang Mỹ tới 1 tỷ USD thì cũng nh ư
muối bỏ bể ”). Còn nếu xét về cơ cấu xuấ nhập khẩu sang thị trường Mỹ
trong tổng xuất nhập khẩu cũng rất nhỏ bé.Trong suốt giai đoạn 1994-
1999, xuất khẩu sang thị trường chỉ đạt 2,4% tổng giá trị kim nghạch
nhập khẩu của Việt Nam. Trong khi đó tỉ lệ này của Thái Lan là 17,4% và
10,3% và Malaixia là 19,4% và 11,9% (So với các thị trường có mức thu
nhập và tiêu dùnh bình quân đầu người tương đương, hiện nay th ị trường
Mỹ chỉ chiếm 4,8% giá trị kim nghạch xuất khẩu của Việt Nam so với
các nước Châu Âu là 24% và Nhật Bản là 28,7%).
2/HĐTM Việt-Mỹ sẽ tạo cơ hội làm ăn mới cho các nhà đầu tư Mỹ
tại Việt Nam dưới hình thức đầu tư trực tiếp hoặc liên doanh v ới các
doanh nghiệp Việt Nam qua đó sẽ tăng khả năng thành công cũng nh ư
học hỏi được cách quản lý của các nhà kinh doanh hàng đ ầu th ế gi ới cho
các doanh nghiệp Việt Nam.Đồng thời nó cũng mở ra cơ hội để các doanh
- nghiệp Việt Nam phải nổ lực không ngừng nâng cao năng lực sản xuất
kinh doanh, học tập một cách làm ăn bài bản, phù h ợp với luật l ệ kinh
doanh quốc tế. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng có thể tiếp thu công
nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại, góp phần thúc đẩy nhanh h ơn ti ến trinh
công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.
3/HĐTM Việt-Mỹ giúp các doanh nghiệp Việt Nam xuất kh ẩu một
lượng hàng lớn vào Mỹ do đó các doanh nghiệp sẽ giải quyết được vấn
đề việc làm cho công nhân của mình đồng thời cũng tạo nhiều công ăn
việc làm mới góp phần giải quyết vấn đề dân số và việc làm ở Việt
Nam.
III/Những thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam
1/Trình độ phát triển kinh tế giữa hai nước rất chênh l ệch, l ại có
những điểm rất khác nhau về thể chế chính trị xã hội, về quan niệm ,về
tập quán ,sở thích, thị hiếu người tiêu dùng.Nếu các doanh nghiệp Việt
Nam không tính đến các nhân tố này thì có thể dẫn đến tư t ưởng nôn
nóng ,sốt ruột hoặc chủ quan hay bi quan trong khi giải quy ết các m ối
quan hệ phát sinh trong quá trình làm ăn với Mỹ do đó rất dẫn đến th ất
bại.
2/Hệ thống pháp luật Việt Nam còn nhiều thiếu sót lại chưa đồng
bộ và có nhiều điểm không phù hợp với thông lệ quốc tế.Mỹ là một nước
có hệ thống pháp luật hết sức chặt chẽ với tư cách là một siêu c ường v ề
kinh tế và chính trị Mỹ đã tự đặt ra những điều luật của riêng mình do đó
việc mới tiếp xúc với một thị trường mới mẻ sẽ khiến các doanh nghi ệp
Việt Nam không khỏi bỡ ngỡ rất khó tránh khỏi những sai lầm bởi ở M ỹ
“kiện tụng cũng được coi như một nghề” mà bằng chứng chính là việc
xuất khẩu cá Tra cá Basa của các doanh nghiệp Việt Nam sang Mỹ.
- 3/Sau một thời gian ngắn(3-7 năm), khi HĐTM có hiệu lực nhiều
hàng hoá của Mỹ sẽ được nhập khẩu vào Việt Nam với việc bãi bỏ h ạn
ngạch và giảm thuế sẽ đặt các doanh nghiệp Việt Nam ở trong m ột đi ều
kiện cạnh tranh gay gắt hơn trước đây.Đồng thời các lĩnh vực hoạt đ ộng
tài chính ,ngân hàng bảo hiểm ,viễn thông, pháp lý, giáo dục,y t ế s ẽ
chiếm lĩnh thị trường Việt Nam làm cho các doanh nghiệp kinh doanh
trong những ngành này của Việt Nam sẽ gặp phải những đối thủ cạnh
tranh hết sức gay gắt vì những lợi thế hơn hẳn của họ .Nếu chúng ta
không có những chuẩn bị ngay từ bây giờ thì người tiêu dùng Việt Nam
chỉ hướng tới những dịch vụ tiện lợi hơn của các nhà đầu tư Mỹ.
4/ Các doanh nghiệp Việt Nam, những người trực tiếp làm ăn với
Mỹ lại chưa thông hiểu luật lệ cung cách kinh doanh của người
Mỹ.Chính điều này chẳng những có thể dẫn đến việc bỏ lỡ cơ hội trong
kinh doanh mà đôi khi còn bị thiệt thòi vì nh ững lý do không đáng có. Bên
cạnh đó ,với trình độ quản lý còn yếu kém, lại chưa có kinh nghiệm làm
ăn theo cơ chế thị trường cùng với trình độ công nghệ còn lạc hậu, trình
độ chuyên môn của người lao động còn chưa cao.Tất cả những điều đó
làm cho sản phẩm của chúng ta còn kém về ch ất lượng, xấu v ề hình th ức
khó lòng cạnh tranh với biết bao bạn hàng mậu dịch của Mỹ từ các n ước
Nam Mỹ, từ Trung Quốc, từ các nước Nics, các nước ASEAN. Đây chính
là thách thức lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam khi HĐTM có hiệu lực.
- PHẦN HAI
I. Quá trình hình thành và phát triển của khu v ực m ậu d ịch t ự do
ASEAN - AFTA.
ASEAN (Asscociation of Southeast Asian Nation), hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á được thành lập từ năm 1976 với mục đích hợp tác toàn
diện trên mọi lĩnh vực kinh tế - chính trị, khoa học, xã hội. Đến nay,
ASEAN đã phát triển lớn mạnh với 10 thành: Brunei, Indonesia, Malaysia,
Phillipin, Singapore, Thái lan, Việt Nam, Campuchia, Lào và Mianmar. Tuy
vậy là một khu vực kinh tế phát triển vào loại năng động nhất thế giới,
vấn đề hợp tác kinh tế trong khu vực lại được ra đời khá muộn, năm
1992, 25 năm sau khi thành lập ASEAN.
Từ năm 1976, vấn đề hợp tác kinh tế ASEAN đã được chú trọng
với kế hoạch hợp tác kinh tế mà lĩnh vực ưu tiên là cung ứng và s ản xu ất
các hàng hoá cơ bản, các xí nghiệp công nghiệp lớn, các thoả thu ận
thương mại ưu đãi và các quan hệ kinh tế đối ngoại. Tuy đã có nhi ều n ỗ
lực để thúc đẩy hợp tác kinh tế trong ASEAN nhưng kết quả của những
nỗ lực đó không đạt được các mục tiêu mong đợi. Ch ỉ đ ến năm 1992, khi
các nước thành viên ASEAN ký kết một hiệp định về khu vực mậu dich
tự do AFTA hợp tác kinh tế giữa các nước ASEAN mới thực sự được đưa
lên một tầm mức mới.Mục tiêu của AFTA là :
Tự do hoá thương mại ASEAN bằng việc loại bỏ các hàng rào thuế
quan trong nội bộ khu vực và cuối cùng là các rào cản phi thuế quan.
Thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào khu vực bằng việc đưa ra
một khối thị trường thống nhất.
- Làm cho ASEAN thích nghi với những điều kiện kinh tế quốc t ế
đang thay đổi, đặc biệt là việc phát triển của các tho ả thu ận th ương m ại
khu vực (Regional trade arrangement - RTA) trên thế giới.
II. Những cơ hội và thách thức của nền thương mại Việt Nam khi
gia nhập AFTA.
1. Thách thức.
Qua phân tích cụ thể những lợi thế so sánh của Việt Nam và các
nước, chúng ta có thể thấy được những khó khăn của Vi ệt Nam khi tham
gia vào tổ chức liên kết kinh tế khu vực. Trước h ết đó là s ự khác bi ệt v ề
thể chế và cơ chế quản lý kinh tế. Nước ta đang trong giai đoạn chuyển
đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế th ị trường.
Các quan hệ thị trường trong nền kinh tế Việt Nam thực sự chưa trưởng
thành (cái quán tính của cung cách quan liêu, bao cấp trong quản lý còn
nặng nề). Điều này thể hiện mức độ sẵn sàng đón nh ận ti ến trình AFTA
chưa cao xét về mặt cơ chế quản lý.
Quan trọng hơn nữa khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế giữa
Việt Nam và các nước ASEAN (về thu nhập bình quân trên đầu người, dự
trữ ngoại tệ, tỷ lệ lạm phát, vốn đầu tư, trình độ công ngh ệ... ) cho th ấy
sự cách biệt quá lớn bất lợi cho Việt Nam cũng là mối lo ngại cho quá
trình hội nhập này. Trình độ công nghệ sản xuất hiện nay ở ta, đặc biệt
trong các ngành chủ chốt như công nghiệp chế tạo, chế biến, còn ở mức
yếu kém thì liệu có đủ sức cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường hay ch ỉ là
nơi tiêu thụ hàng hoá của các nước ASEAN thậm chí nhi ều doanh nghi ệp
bị phá sản, thất nghiệp theo đó tăng...
Do cơ cấu ngành hàng xuất nhập khẩu của Việt Nam và phần lớn
các nước ASEAN tương đối giống nhau, vì vậy có th ể gây ra s ự c ạnh
tranh nội bộ khu vực trong việc thu hút đầu tư, tìm ki ếm th ị trường và
- công nghệ (ở mức độ khác nhau). Ngoài ra cò phải kể đến sự cạnh tranh
của cả khối với Trung Quốc trong cả thương mại và đầu tư nước ngoài.
Một trong những khó khăn và có lẽ đây là khó khăn l ớn nh ất mà
Việt Nam sẽ phải đương đầu trong quá trình hội nhập là nhân tố về con
người do trình độ, kể cả cán bộ quản lý kinh tế và các doanh nhân còn
chưa đáp ứng được với nhu cầu đặt ra của tình hình mới.
Nếu chỉ xét riêng về thực trạng của các doanh nghiệp Việt Nam
trong môi trường cạnh tranh thì phần lớn các doanh nghiệp còn rất non
trẻ, thiếu vốn kinh doanh cũng như trình độ quản lý, tín nhi ệm và b ề dày
kinh nghiệm. Phần lớn các doanh nghiệp đều mới bước vào th ương
trường nên có nhiều hạn chế, thể hiện ở các mặt như: kinh doanh trên
diện mặt hàng rộng nhưng thiếu chuyên ngành; mạng lưới tiêu th ụ còn
mong manh; các doanh nghiệp còn chưa quan tâm và ít thành công trong
việc xây dựng khối các khách hàng tin cậy và lâu bền; thiếu thông tin và
thiếu hiểu biết về thị trường và khách hàng; Thiếu các hoạt động xúc tiến
thương mại dưới nhiều hình thức như thông tin th ương mại, h ỗ trợ tri ển
lãm quảng cáo, tư vấn về thị trường, môi trường đầu tư, tìm đ ối tác kinh
doanh... Ngoài ra, tác động không thuận lợi đến các doanh nghiệp còn có
những vấn đề về môi trường vĩ mô thiếu ổn định với một hệ thống các
thủ tục hành chính phức tạp và không rõ ràng. Th ủ tục l ập doanh nghi ệp,
lập chi nhánh, đại diện, mạng lưới kinh doanh trong tỉnh, ngoài tỉnh, ngoài
nước nói chung có tác dụng kìm hãm hơn là khuyến khích kinh doanh.
Tóm lại, có thể thật sự hội nhập được với khu vực, chúng ta ph ải
vượt lên những trì trệ của chính mình, đạt được sự ổn định về chính trị,
kinh tế, xã hội đi kèm với sự tăng trưởng về kinh tế. Sự tăng trưởng cùng
nhịp độ với các nước trong khu vực sẽ là cơ sở đảm bảo về lâu dài đ ể có
sự liên kết giữa Việt Nam với các nước thành viên ASEAN được bền
chặt trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
- Bên cạnh những khó khăn rất lớn, chúng ta cũng có những thuận lợi
nhất định khi hội nhập với ASEAN. Việt Nam và các nước ASEAN là
những nước láng giềng đã có truyền thống giao lưu kinh tế, văn hoá và
tương đối hiểu biết lẫn nhau. Bên cạnh đó, đường lối đổi mới của Việt
Nam đang tiến tới để hội nhập trong sự thống nhất của khu vực. Liên kết
kinh tế giữa Việt Nam và ASEAN là xu thế tất yếu của mỗi nước trong
quá trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và toàn cầu, bởi lẽ nó phù hợp
với lợi ích của mỗi quốc gia.
2. Cơ hội.
Tham gia hợp tác kinh tế, thương mại với khu vực, Việt Nam có
thể thu được một số cơ hội và thuận lợi sau đây:
Thứ nhất, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN là
sự kiện đánh dấu bước phát triển của Việt Nam trong quan hệ quốc tế để
hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Có Việt Nam trong ASEAN
sẽ góp phần quan trọng tạo ra sự thống nhất mới trong ASEAN, từ đó tạo
ra nhiều lợi ích cho Việt Nam và các nước thành viên. Trọng tâm c ủa h ợp
tác kinh tế trong ASEAN những năm gần đây là hợp tác phát tri ển th ương
mại, trong đó cốt lõi là việc hình thành AFTA, th ực hi ện ch ương trình ưu
đãi thuế quan có hiệu lực chung CEPT, hình thành nên một thị trường
thống nhất cho mọi nước thành viên. Việc tham gia vào ch ương trình này
là điều kiện thuận lợi cho Việt Nam tăng nhanh tốc độ phát tri ển kinh t ế
và thương mại, thúc đẩy nhanh chóng quá trình công nghiệp hoá, hiện đ ại
hoá đất nước. Khi các nước cắt giảm dần thuế thì hàng hoá Vi ệt Nam s ẽ
có cơ hội tốt hơn để xâm nhập vào thị trường khu vực và thế giới.
Thứ hai, Việt Nam có điều kiện để mở rộng thị trường ưu đãi của
AFTA. Kinh nghiệm các nước trong khối cho thấy rằng, gia nhập
ASEAN, Việt Nam có đủ điều kiện để mở rộng thị trường sang các n ước
trong và ngoài khu vực. Hiện nay, khoảng 30% kim ngạch nhập khẩu của
- Việt Nam là từ các nước thuộc ASEAN. Các mặt hàng được Nhà nước ưu
tiên nhập khẩu như máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu phục vụ cho nhu
cầu sản xuất công nghiệp khi tham gia vào AFTA, CEPT thì các m ặt hàng
này sẽ giảm thuế nhập khẩu tới 5%. Như vậy, khi đó luồng hàng nh ập
khẩu sẽ được mở rộng nhanh chóng. Hơn nữa, do cơ cấu danh mục hàng
hoá tham gia CEPT bao gồm cả nông sản thô và nông s ản ch ế bi ến nên
nếu Việt Nam tăng cường sản xuất hàng nông sản thì sự cắt gi ảm v ề
thuế sẽ trở thành yếu tố kích thích các doanh nghiệp mở rộng sản xuất
mặt hàng này để xuất khẩu sang ASEAN và các nước ngoài khu vực. Đây
cũng là cơ hội để Việt Nam tăng dung lượng cung hàng hoá của mình trên
thị trường và tham gia cạnh tranh trên thị trường thế giới .
Thứ ba, tham gia hợp tác kinh tế, thương mại với khu vực, Vi ệt
Nam có điều kiện thay đổi cơ cấu kinh tế theo h ướng công nghiệp hoá
hướng vào xuất khẩu.
Thứ tư, có điều kiện để thu hút được nhiều vốn đầu tư từ những
nước thừa vốn và đang có sự chuyển dịch cơ cấu mạnh sang các ngành có
hàm lượng kỹ thuật cao, sử dụng ít nhân công trong khu vực như
Singapore, Malaysia, Thái Lan...
Thứ năm, có điều kiện để tiếp thu công nghệ và đào tạo kỹ thuật
cao ở các ngành cần nhiều lao động mà các nước đó đang c ần chuy ển
giao. Sử dụng vốn và kỹ thuật cao của các nước trong khu vực để khai
thác khoáng sản và xây dựng cơ sở hạ tầng
Thứ sáu, tận dụng ưu thế về lao động rẻ và có hàm lượng ch ất
xám cao để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang các n ước trong
khu vực.
Thứ bảy, một trong những quy định về sản phẩm được hưởng quy
chế Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GPS) của Mỹ là "trị giá nguyên
- liệu cho phép nhập để sản xuất hàng hoá đó phải dưới 65% toàn bộ giá trị
của sản phẩm đó khi vào lãnh thổ hải quan Mỹ" và "giá trị một s ản ph ẩm
được chế tạo ở hai hoặc trên hai nước là hội viên của m ột hi ệp h ội kinh
tế, liên minh thuế quan, khu mậu dịch tự do thì được coi là s ản ph ẩm c ủa
một nước". Vì vậy, việc Việt Nam tham gia AFTA sẽ tạo điều kiện cho
Việt Nam vẫn có thể nhập nguyên liệu của các nước ASEAN khác đ ể
sản xuất và sản phẩm đó vẫn được GPS.
- KẾT LUẬN
Việc nhìn nhận được những cơ hội và thách th ức đóng một vai trò h ết
sức quan trọng cho các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nh ập
kinh tế quốc tế. Nó giúp các doanh nghiệp nhìn nhận được nh ững m ặt
còn yếu kém phát huy những mặt mạnh đồng thời học hỏi được những
kinh nghiệm quý giá từ những nền kinh tế phát triển.Qua đó sẽ giúp các
doanh nghiệp tìm được chỗ đứng cho mình trên đấu trường quốc té.S ự
thành công của các doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế của Vi ệt
Nam nói chung như khẳng định một cách đúng đắn chủ trương hội nhập
quốc tế của Đảng và Nhà nước ta là hoàn toàn đúng đắn.
- TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Tạp chí thương mại số :12(2000);17;19;24(2001)
2.Ngoại thương số 21-27/4/2000
3.Hiệp định thương mại Việt- Mỹ
4.Kinh tế và dự báo số 1,4,5(2000);4(2001)
5.Tạp chí phát triển kinh tế số 23(2000)
6.Tạp chí kinh tế phát triển số 10+11(2001)
7.Thời báo kinh tế Sài Gòn(9/8/2001)
8.Bản tin nội bộ câu lạc bộ chất lượng
9.Đổi mới chất lượng sản phẩm trong thời kỳ đổi mới-Hoàng
Mạnh Tuấn
10.Chiến lược chất lượng và giá cả sản phẩm xuất khẩu của các
loại doanh nghiệp ngành công nghiệp nhẹ-Hà Nội năm 2000
11.Bộ tài chính:Thời báo tài chính Việt Nam số 30(9/3/2001)
12.Hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN tài liệu Bộ KH-ĐT
- MỤC LỤC
Lời mở đầu.........................................................................................1
Phần một. Cơ hội và thách thức của cách doanh nghiệp Việt
Nam trước hiệp định thương mại Việt - Mỹ.........................................2
I. Sự ra đời của hiệp định thương mại song phương Việt - Mỹ.................2
II. Cơ hội của các doanh nghiệp Việt Nam trước HĐTM Việt - Mỹ.........2
III. Những thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam.........................4
Phần hai
I. Quá trình hình thành và phát triển của khu vực mậu dịch tự do ASEAN -
AFTA..............................................................................................................6
II. Những cơ hội và thách thức của nền th ương mại Vi ệt Nam khi gia
nhập AFTA.....................................................................................................7
1. Thách thức........................................................................................7
2. Cơ hội...............................................................................................9
Kết luận............................................................................................12
nguon tai.lieu . vn