Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN KHOA TRIẾT HỌC- NĂM HỌC 2013-2014 BÀI TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẶP PHẠM TRÙ KHẢ NĂNG-HIỆN THỰC TRONG TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ ĐỐI VỚI VIỆC ĐỊNH HƯỚNG NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐH KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN HIỆN NAY GVHD: Th.S. CAO THỊ CHÂU THỦY MÃ LỚP: 04 NHÓM MẶT TRỜI 1
  2. Danh Sách Nhóm 1. Lê Thị Ngọc Anh 1256070040 6. Nguyễn Quậy 1256070060 2. Trần Thị Cẩm Tú 1256070060 7.Cao Thị Anh Thư 1256070068 3. Nguyễn Thị Hà 1256070047 8. Nguyễn thị Bảo Trân1256070034 4. Lê Đăng Thân 1256070065 9. Phạm Thị Thu Thảo 1256070067 5. Ngô Trung Phát 1256070057 10. Trương Hoàng Nam 1256070018 11. Phạm Huy Bình 1256070003 2
  3. LỜI CAM ĐOAN Chúng tôi xin cam đoan những kết quả nghiên cứu trong đề tài này hoàn toàn mới và do chính nhóm tác giả thực hiện. Công trình này được thực hiên với sự đảm bảo về đạo đức nghiên cứu trong các giai đoạn: (1) Xác định đề tài nghiên cứu, (2) Thiết kế nghiên cứu, (3) Thu thập dữ liệu, (4) Xử lý , lưu trữ dữ liệu, (5) Phân tích dữ liệu và báo cáo kết quả nghiên cứu. Tp. H ồ Chí Minh, ngày 20 tháng11 năm 2013 Tác giả Nhóm Mặt Trời 3
  4. LỜI CẢM ƠN Nhóm Mặt Trời xin gửi lời sâu sắc đến Th.S Cao Th ị Châu Th ủy, gi ảng viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Tp. Hồ Chí Minh, b ộ môn phương pháp nghiên cứu khoa học. Chúng em nhận ra rằng khó có l ời tri ân nào xứng đáng với sự tận tâm của cô trong suốt quá trình h ướng d ẫn nhóm hoàn thành bài nghiên cứu này. Nhóm đã học hỏi được từ cô nh ững ki ến th ức, k ỹ năng nghiên cứu khoa học quý giá cũng như thái độ, đạo đức cần có của m ột người làm nghiên cứu khoa học. Những điều ấy vô cũng hữu ích không chỉ cho đề tài này mà còn cho những nghiên cứu khoa học khác của nhóm trong tương lai. Nhóm xin cảm ơn đến tất cả các bạn trường Đại học Khoa h ọc Xã h ội và Nhân văn đã hỗ trợ nhóm trong việc điền bảng khảo sát. Sự khích l ệ c ủa cô và sự giúp đỡ của các bạn là động lực to lớn để nhóm đi đ ến t ận cùng nghiên c ứu này. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 11năm 2013 Tác giả Nhóm Mặt Trời 4
  5. Danh sách các thuật ngữ viết tắt KN: Khả năng HT: Hiện thực MQH: Mối quan hệ ĐH KHXH & NV: Đại học khoa học xã hội và nhân văn KHKT: Khoa học kĩ thuật KHCN: Khoa học công nghệ SV: Sinh viên BĐ: Biểu đồ HCM: Hồ Chí Minh 5
  6. MỤC LỤC I. Phần mở đầu. II. Phạm trù Khả năng và hiện thực. 1. Phạm trù Khả năng và Hiện thực trong một số ngành khoa học. 2. Phạm trù Khả năng và Hiện thực trong lý luận Mác-Lênin. III.Phân loại khả năng. IV. Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực . V. Vai trò của các điều kiện khách quan và chủ quan trong sự chuyển biến từ khả năng đến hiện thực. VI. Vận dụng cặp phạm trù “Khả năng – Hiện th ực” để phân tích ý nghĩa của nó trong việc định hướng nhận thúc của sinh viên trường Đ ại h ọc Khoa học Xã hội và Nhân văn Tp. Hồ Chí Minh. VI.1 Nhận thức của sinh viên về cặp phạm trù khả năng và hiện thực. 6
  7. VI.2 Khả năng và hiện thực trong hoạt động học tập, cơ hội việc làm trong tương lai của sinh viên. VI.3 Khả năng và hiện thực trong hoạt đông đời sống của sinh viên VII. Kết luận và kiến nghị Danh sách các biểu đồ, bảng Trang - Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện nhận thức của sinh viên về phạm trù KN.……. - Biểu đồ 2: Biểu đồ thể hiện nhận thức của sinh viên về phạm trù HT…….. - Biểu đồ 3: Biểu đồ so sánh nhận thức về điều kiện chuyển biến KN thành HT……………………………………………………………………. - Biểu đồ 4: Lí do mà bạn chon ngành đang theo học……………………… - Biểu đồ 5: Cơ hội nghề nghiệp trong tương lai…………………………… - Biểu đồ 6: Thành công có kèm theo may mắn …………………………… - Biểu đồ 7: Hoạt động thực tiễn cần dựa vào……………………………… - Bảng 1: Các con đường hình thành khả năng…………………………….. 7
  8. - Bảng 2: Sự ảo tưởng của các bạn trẻ về KN đôi với bản thân mình……... - Bảng 3 Các KN cần chú ý để biến thành HT một cách dễ dàng…………. I.Phần mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Giá trị của một học thuyết, một tư tưởng là ở tính định hướng khoa học và sự vận dụng của nó vào trong hoạt động thực tiễn, giúp con người vươn lên làm chủ tự nhiên xã hội và bản thân mình. Triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen sáng lập thuộc loại học thuyết như vậy.Trong “Luận cương về Phơbác” C.Mác đã nhấn mạnh ý nghĩa cải tạo thế giới của triết học mới, khác với các h ọc thuy ết trước đây chỉ dừng lại ở “giải thích thế giới bằng nhiều cách khác nhau”. Triết học Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX, xuất phát từ tiền đề kinh tế chính trị xã hội, các tiền đề khoa học tự nhiên, và các tiền đề lý luận. Cần khẳng định rằng triết học Mác cũng như mọi triết học, không th ể xuất hiện một cách tự phát. Để nó xuất hiện được, cần có m ột kh ối l ượng không l ồ công việc khoa học, sự hoạt động thường xuyên, đầy trách nhiệm với c ường đ ộ cao của tư duy nghiên cứu, sự nắm vững về mặt lý luận, những thành quả mang tính thời đại của khoa học, và kinh nghiệm đấu tranh giai cấp. B ước ngoặc cách mạng trong triết học gắn liền một cách biện chứng với việc khai thác các thành tựu của tư duy lý luận về văn hóa của quá khứ, cũng như những truyền thống tốt đẹp nhất. Thành tựu của tư tưởng thời trước, trong đó có triết h ọc hàm chứa 8
  9. nhiều vấn đề đòi hỏi phải được giaỉ đáp theo tinh th ần đó, cũng khai phá nh ững hạt nhân hợp lý, mà các thế hệ trước để lại cho th ời đại sau, bi ến nh ững h ạt nhân ấy thành các yếu tố tích cực trong điều kiện lịch sử mới. Như vậy C.Mác và Ph.Ăngghen đã xây dựng học thuyết của mình trên mảnh đất hiện thực, nhưng đó không phải là mảnh đất hoàn toàn tách biệt, mà nó được vun x ới, khai thác từ những thế hệ đã qua. Và chinh manh đât hiên thực đó được hinh thanh từ ́ ̉ ́ ̣ ̀ ̀ những tiên đề (cac yêu tố tao nên khả năng) có tinh khoa hoc lich s ử nh ư vây nên ̀ ́ ́ ̣ ́ ̣ ̣ ̣ nó mang tinh khach quan. ́ ́ Đất nước ta đang bước vào thời kỳ phát triển mới có nhi ều thu ận l ợi nh ưng cũng không ít khó khăn, thời đan xen cơ hội và thách thức. Quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đòi hỏi đào tạo nguồn nhân lực có trí tu ệ cao là b ản lĩnh chính trị vững vàng nhất là nguồn nhân lực trẻ. Báo cáo chính trị tại Đại hội lần thứ IX của Đảng Cộng Sản Việt Nam vạch rõ rằng đối với thế hệ trẻ c ần “chăm lo giáo dục, bồi dưỡng, đào tạo phát triển toàn diện về chính trị, t ư t ưởng, đ ạo đức, lối sống, văn hóa, sức khỏe, nghề nghiệp, giải quyết việc làm, phát triển tài năng và sáng tạo, phát huy vai trò xung kích trong sự nghi ệp xây d ựng và b ảo vệ Tổ Quốc”. Để thực hiện tốt nhiệm vụ ấy, một trong những điều cần thiết căn bản là định hướng thế giới quan và phương pháp luận, vạch ra những mục tiêu lý tưởng, tạo dựng một tinh thần lành mạnh cho thế hệ hệ trẻ. Hơn thế nữa, quá trình toàn cầu hóa, tính chất hai mặt của nền kinh t ế th ị trường tác động thường xuyên, phức tạp, đa diện , đa chiều đến giới trẻ, gây nên những diễn biến tâm lý, tinh thần hết sức mâu thuẫn. Trong b ối c ảnh ấy việc tìm hiểu và học tập các giá trị truyền thống của dân tộc, các di sản của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh có vai trò hết sức quan trọng. Đặc biệt hơn nữa, trong giai đoạn hội nhập quốc tế toàn cầu hiện nay, việc nh ận thức đúng đắn khách quan vị trí của mình của mỗi cá nhân, tổ chức s ẽ là c ơ s ở định hướng cho các hoạt động thực tiễn của con người, giúp con người có những hoạt động học tập cũng như thực tiễn ph ải được điều chỉnh và d ựa theo những chuẩn mực nhất định. Người ta vẫn nói nhiều về khái ni ệm kh ả năng và hiện thực, vậy ta nên hiểu nó như thế nào? Có sự khác biệt nào giữa những lý thuyết trên sách vở và trong đời sống thực tại, đặc biệt là đối với sinh viên trong việc vận dụng, áp dụng đưa ra những quan điểm, cách nhìn nhận vấn đề cũng như những suy nghĩ về tương lai dựa vào cách tiếp cận cặp ph ạm trù này. Ph ải chăng thế hệ trẻ nói chung có cái nhìn mới mẻ và năng động, linh ho ạt h ơn trong học tập cũng như xác định mục tiêu, ước mơ của mình. Người ta vẫn thường nói một giọt nước không thể làm nên đại d ương, một hạt cát không thể lấp đầy một sa mac, một mầm cây không th ể ph ủ kín m ột ̣ 9
  10. cánh rừng nhưng một ước mơ bé nhỏ có thể làm thay đổi cả cu ộc đ ời. M ọi thành công đều nảy mầm từ ước mơ, dù nhỏ bé hay lớn lao thì ước mơ hoài bão là gia vị không thể thiếu trong cuộc đời của mỗi con người, để ước mơ đó trở thành hiện thực không phải là một chuyện dễ dàng. Mà nó ph ải được xây d ựng trên khả năng của con người thông qua hoạt động học tập, làm việc và nghiên cứu. Thành công đơm hoa kết trái dựa vào khả năng của chính mình, phù h ợp với thực tiễn cuộc sông lúc bấy giờ sẽ có giá trị lớn lao và mang lại niềm vui ́ thực sự. Khác với những thành công mà chà đạp lên khả năng, lợi dụng trí tuệ, phẩm hạnh của người khác thì sẽ không mang giá tri lâu bền. Thế nhưng kh ả năng sẽ chỉ mãi là khả năng nếu con người không biết vận d ụng vào cu ộc s ống thực tiễn. Một người nếu nắm bắt được những cơ h ội cuả cuộc sống đem l ại dựa vào khả năng của mình để biến những cơ hội thành hiện th ực là một ng ười thông minh. Thực tế cho thây trong xã hôi bây giờ có môt số bộ phân không nho ̉ cá nhân co ́ ́ ̣ ̣ ̣ nhân thức sai lêch về lôi sông, nhân thức thế giới quan, thực dung ham thich ̣ ̣ ́ ́ ̣ ̣ ́ hưởng thu, mong muôn thanh công nhưng không chiu cố găng, sử dung “quyên và ̣ ́ ̀ ̣ ́ ̣ ̀ tiên” để đat được muc đich và giới trẻ không phai là ngoai lê. Đó là lí do tai sao ̀ ̣ ̣ ́ ̉ ̣ ̣ ̣ nôi côm lên những vân đề nhức nhối cua xã hôi: tham nhung, cac biêu hiên suy ̉ ̣ ́ ̉ ̣ ̃ ́ ̉ ̣ thoai đao đức, bênh thanh tich trong hệ thông giao duc và bộ may nhà n ước… ́ ̣ ̣ ̀ ́ ́ ́ ̣ ́ cung bởi chưa hiêu và năm băt được cac quy luât vân đông và phat triên cua thế ̃ ̉ ́ ́ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ̉ ̉ giới tự nhiên, xã hôi và tư duy. Do vậy, để có cái nhìn đúng đ ắn v ề thê ́ gi ới ̣ quan, định hướng thế giới quan cho thế hệ trẻ nhất là sinh viên ph ải đi t ừ lý luận đến thực tiễn. Hồ Chí Minh cũng đã dùng nhiều cách diễn đạt khác nhau để nói về vấn đề “ Lý luận đi đôi với thực tiễn”, “Lý luận đi đôi với th ực hành”, “Lý luận và thực tiễn phải luôn đi đôi với nhau. Lý lu ận ph ải liên h ệ v ới thực tế”. (HCM, 1995, tập 9, tr.292). Dù nói “đi đôi”, gắn liền kết hợp nh ưng điều cốt lỗi nhất mà Người muốn nhấn mạnh là “Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác – Lênin. Th ực ti ễn không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý lu ận nào không có liên hệ với thực tiễn là lý luận suông”. (HCM, 1995, tập 8, tr.496). Thực tiễn cần tới lý luận soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo hướng dẫn, định hướng để không mắc phải bệnh khinh nghiệm, còn lý luận phải dựa trên cơ sở thực tiễn, phản ánh thực tiễn và phải luôn liên hệ với thực tiễn, nếu không s ẽ mắc ph ải b ệnh giáo điều. Nghĩa là thực tiễn, lý luận cần đến nhau, n ương t ựa nhau h ậu thu ẫn, bố sung cho nhau. Từ những điều nói trên, tiểu luận này sẽ đi sâu vào việc nghiên c ứu c ặp phạm trù khả năng và hiên thực dưới góc độ triết học Macxit tao nên những định ̣ ̣ hướng nhân thức mới khoa hoc có ich cho con người trước xu thế hôi nhâp. ̣ ̣ ́ ̣ ̣ 10
  11. 2. Muc tiêu và nhiêm vụ nghiên cứu. ̣ ̣ 2.1 Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Một là, tìm hiểu nội dung cặp ph ạm trù khả năng đến hiện thực môt cach cọ́ ́ hệ thông và toan diên. Từ đó rút ra ý nghĩa của nó đ ối v ới s ự phát tri ển c ủa tri ết ́ ̀ ̣ học Mác – Lênin trường ĐH KHXH & NV Đại Học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh nói riêng. , cung như những bài học về định hướng thế giới quan đối với hoạt ̃ động nhận thức và hoạt động thực tiễn của thế h ệ trẻ trong đi ều ki ện hi ện nay nói chung và sinh viên. Hai là, khăng đinh tâm quan trong và ý nghia thực tiên cua Triêt hoc trong đ ời ̉ ̣ ̀ ̣ ̃ ̃ ̉ ́ ̣ ́ ̣ ̣ sông hiên đai. 2.2 Nhiêm vụ nghiên cứu: ̣ Để hoan thanh những muc tiêu trên đề tai có nhiêm vụ giai quyêt nh ững cac ̀ ̀ ̣ ̀ ̣ ̉ ́ ́ nôi dung chủ yêu sau: ̣ ́ Một là, trinh bay khach quan những vân đề lý luân chung về căp pham trù khả ̀ ̀ ́ ́ ̣ ̣ ̣ năng và hiên thực đi từ lý luân đên thực tiên. Trong đó đăc biêt chú ý và lam rõ ̣ ̣ ́ ̃ ̣ ̣ ̀ quan điêm cua chủ nghia Mac – Lênin về căp pham trù khả năng và hiên thực. ̉ ̉ ̃ ́ ̣ ̣ ̣ Hai là, băng cac phương phap nghiên cứu khoa hoc đề tai nghiên cứu phân ̀ ́ ́ ̣ ̀ tich, tông hợp được quan điêm, nhân thức cua sinh viên trường ĐH KHXH & ́ ̉ ̉ ̣ ̉ NV đôi với hoat đông hoc tâp và viêc lam trong tương lai dựa trên cach tiêp cân ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ̀ ́ ́ ̣ căp pham trù khả năng và hiên thực của hoc thuyêt Mac – Lênin. ̣ ̣ ̣ ́ ́ Ba là, từ cơ sở nghiên cứu lý luân căp pham trù khả năng và hiên thực cung ̣ ̣ ̣ ̣ ̀ quá trinh nghiên cứu để đưa ra giai phap định hướng thế giới quan có khoa hoc ̀ ̉ ́ ̣ theo phương diên Triêt hoc cho sinh viên. Ý nghia cua để tai nghiên cứu đôi với ̣ ́ ̣ ̃ ̉ ̀ ́ cac nganh khoa hoc khac và đời sông. ́ ̀ ̣ ́ ́ 3.Giả thuyết của đề tài nghiên cứu: Triết học cho đến ngày nay vẫn giữ một vai trò quan trọng trong đ ời s ống. C ặp pham trù khả năng và hiện thực trong những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin cũng không ngoại lệ. 11
  12. Sinh viên chưa vận dụng triệt để nội dung quy luật của cặp ph ạm trù khả năng và hiện thực vào học tập và định hướng việc làm trong tương lai. 4. Đôi tượng và khach thể nghiên cứu: ́ ́ Đôi tượng cua đề tai nghiên cứu là căp pham trù khả năng và hiên thực và ý ́ ̉ ̀ ̣ ̣ ̣ nghia cua nó đôi với nhân thức cua sinh viên đi từ lý luân đên thực tiên. Khach thể ̃ ̉ ́ ̣ ̉ ̣ ́ ̃ ́ được ap dung để tiên hanh nghiên cứu là sinh viên trường ĐH KHXH & NV Đai ́ ̣ ́ ̀ ̣ Hoc Quôc Gia Tp. Hồ Chí Minh. ̣ ́ 5. Giới han cua đề tai nghiên cứu: ̣ ̉ ̀ Cặp phạm trù KN & HT một trong sáu cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật chủ nghĩa Mác – Lênin và vai trò của nó đối với nhận th ức th ế giới quan của con người nói chung và thế hệ trẻ nói riêng thông qua khách th ể nghiên cứu mà nhóm nghiên cứu hướng đến. Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ áp dụng cho khách th ể nghiên c ứu là sinh viên trường ĐH KHXH & NV thuộc Đại Học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh. Thời gian nghiên cứu: Năm học 2013 – 2014. 6. Ý nghia khoa hoc và thực tiên cua đề tai nghiên cứu. ̃ ̣ ̃ ̉ ̀ 6.1 Về mặt lý luận. Đề tài góp phần làm rõ một cách hệ thống những vấn đề lý luận về cặp phạm trù khả năng và hiện thực của học thuyết Mác: đặc điểm, mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực, vai trò của những điều kiện khách quan và chủ quan trong quá trình chuyển tiếp từ khả năng sang hiện thực, vai trò lý luận của cặp phạm trù khả năng và hiện thực trong triết học Mác đối với các ngành khoa học khác liên quan. 6.2 Về mặt thực tiễn. Góp phần giúp cho sinh viên có cái nhìn th ực t ế h ơn, áp d ụng kh ả năng c ủa bản thân vào hoạt động thực tiễn, biến những khả năng ở dạng tiền đề thành hiện thực. Đưa ra một số giải pháp định hướng nhận th ức thế giới quan cho sinh viên. 12
  13. Đề tài nghiên cứu có thể dùng để làm tài liệu tham kh ảo cho sinh viên chuyên ngành triết học và các chuyên ngành, lĩnh vực liên quan. II. Phạm trù Khả năng và Hiện thực. 1. Phạm trù Khả năng và Hiện thực trong một số ngành khoa học. Trong các ngành khoa học khác Khả năng và Hiện th ực được th ể hi ện trong việc định hướng, theo sát tiến trình phát triển của kế hoạch. Nó nêu lên m ặt nào có thể làm được, Khả năng có thể đạt được; đồng thời kiểm chứng bằng thực tế kết quả đạt được, hiện thực mà khả năng định hướng. Về khoa học kỹ thuật, một ví dụ: Năm 2000: Năm bản lề của thế kỷ 21, nhóm nhà khoa học Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Trung Quốc và Nhật Bản đã hoàn thành công trình giải mã bộ gien người, giúp khám phá cơ ch ế ho ạt đ ộng c ủa s ự sống, qua đó tìm cách khắc phục các loại bệnh tật. Bản phác thảo đầy đủ đầu tiên về bản đồ bộ gen người - một trong những sự kiện lớn nhất có tầm vóc đột phá lịch sử khoa học của con người từ trước tới nay, đã được công bố vào dịp mở đầu thiên niên kỷ m ới, ngày 12/2/2001 t ại Tokyo (Nhật Bản), London (Anh), Washington (Mỹ) và nhiều thành ph ố khác trên thế giới. Theo kết quả nghiên cứu mới nhất này thì con người được hình thành từ một số lượng gen ít hơn nhiều so với mọi dự đoán ban đầu, chỉ khoảng 30.000 gen. Hiện thực là bản phát thảo về bộ gen người đã thành công, ta th ấy khi công trình giải mã bộ gen người đang trong tiến độ thì nó mang một khả năng là s ẽ đua ra bản phát thảo bộ gen người và nó đã thành hiện thực. Trong hóa học, ví dụ một hội nghị có nội dung tiêu chí: “Hóa học và Công nghiệp hóa chất Việt Nam vì cuộc sống và sự phát triển bền vững c ủa c ộng đồng”, tập trung vào những nội dung chủ yếu sau đây: 1. Chiến lược phát triển ngành công nghiệp hóa chất, hóa dầu và các chương trình KHKT của ngành đến năm 2020 tầm nhìn đến 2030. 2. Thành tựu nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực hóa h ọc, đ ặc bi ệt là các công trình nghiên cứu có khả năng ứng dụng vào sản xuất. 13
  14. 3. Thành tựu ứng dụng tiến bộ KHCN, sáng tạo sản phẩm mới, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nhập công nghệ hiện đại tại các doanh nghiệp. 4. Tiềm năng, cơ hội và phương thức hiệu quả liên kết các nhà khoa học với các nhà sản xuất đáp ứng nhu cầu phát triển của công nghiệp hóa chất. 5. Các vấn đề và giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực ngành hóa học. Đặc biệt, Hội nghị lần này định hướng mạnh mẽ KHCN gắn bó với sản xuất và thiết thực phục vụ sản xuất. Do vậy, phần quan trọng trong s ố các báo cáo của Hội nghị sẽ dành cho các doanh nghiệp và đội ngũ chuyên gia đang tr ực tiếp sáng tạo và ứng dụng tiến bộ KHCN tại các đơn vị sản xuất. Như vậy cho ta thấy những định hướng trong hội ngh ị mang m ột kh ả năng, và đến một thời điểm như trong chiến lược hội nghị đã định hướng khả năng đó có thể sẽ thành hiện thực. Đó là những ví vụ về một số ngành khoa học, trong đó khả năng và hiện th ực đóng vai trò quan trọng. Khả năng là chỉ tiêu định hướng đề ra, còn hiện th ực là kết quả đạt được, và cứ thế nó cứ luân phiên thay nhau phát triển. 2. Phạm trù Khả năng và Hiện thực trong lý luận Mác-Lênin. Mỗi ngành khoa học đều có một hệ thống phạm trù riêng cho mình phản ánh những thuộc tính của bản chất, những mối liên hệ chung nh ất thuộc ph ạm vi ngành khoa học được nghiên cứu. Chẳng hạn toán học có các phạm trù: số, điểm, mặt phẳng, hàm số... Vật lý có các phạm trù: lực, gia tốc, v ận tốc,... Sinh học có các phạm trù: di truyền, biến dị, đồng hoá, dị hoá, động vật, th ực v ật,... Kinh tế học có các phạm trù: sản xuật, lưu thông, phân phối, hàng hoá, giá trị, giá cả, tiền tệ, lợi nhuận,... Đạo đức học có các ph ạm trù: t ốt, x ấu, đ ẹp, thi ện, ác, lương tâm,... Mỹ học có các phạm trù: cái đẹp, cái bi, cái hài, cái hùng, cái cao cả, cái thấp hèn,... các phạm trù nói trên ch ỉ phản ánh nh ững thu ộc tính b ản chất, những mối liên hệ chung của các sự vật, hiện tượng trong một lĩnh v ực nhất định của hiện thực thuộc phạm vi nghiên cứu của một ngành khoa h ọc c ụ thể. Phép biện chứng duy vật nói chung và cặp phạm tù khả năng và hi ện th ực nói riêng là một hệ thống mở, nó thường xuyên bổ sung và làm phong phú thêm 14
  15. bằng những tri thức khoa học và những phạm trù mới. B ởi l ẽ, v ới t ư cách là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, cặp phạm trù khả năng và hiện thực phải luôn luôn vận động và phát triển tương ứng với sự v ận đ ộng và phát tri ển của thế giới khách quan. Chỉ có như vậy chúng mới phản ánh đúng đắn th ế gi ới khách quan và trở thành công cụ nhận thức và thực tiễn. Theo phép biện chứng duy vật Kh ả năng và hiện th ực là c ặp ph ạm trù ph ản ánh mối liên hệ biện chứng giữa những cái tồn tại dưới d ạng “ti ền đ ề”, “m ầm mống” với những cái tồn tại dưới dạng các sự vật, hiện tượng, quá trình trong hế giới. Khả năng là phạm trù triết học chỉ những “tiền đề”, “m ầm m ống” v ốn có ở trong sự vật khi có điều kiện chín muồi thì phát triển trở thành hiện thực. Hiện thực là phạm trù tiết học chỉ các sự vật, hiện tượng, quá trình đang tồn tại thật sự do khả năng phát triển tạo nên. Ví dụ: Sinh viên A là đang h ọc năm nhất là khoa Tri ết h ọc tr ường Đ ại h ọc Khoa học Xã hội và Nhân văn là hiện thực. Trong sinh viên A có nh ững ph ẩm chất cần cù, chịu khó, thông minh và say mê h ọc t ập. Vì v ậy sinh viên A có kh ả năng tốt nghiệp đại học loại giỏi. Ở đây những phẩm chất “cần cù, chịu khó...” là tiền đề, mầm mống (khả năng) khi điều kiện chín muồi thì chng1 trở thành hiện thực (sinh viên A tốt nghiệp loại giỏi). Như vậy, trong quá trình vận động, phát triển của hiện th ực luôn làm xuát hiện khả năng (tức là những tiền đề, mầm mống) và khả năng phát tri ển khi có điều kiện chín muồi thì nó trở thành hiện thực. Không thể đồng ý với ý kiến cho rằng khả năng là cái ch ưa có nh ưng nó vẫn luôn tồn tại và sẽ trở thành hiện thực. Ở đây xuất hiện hai vấn đ ề: Th ứ nhất, làm sao cái “không có” hoặc “chưa có” lại tồn tại được? Và nếu tồn tại thì tồn tại ờ dạng nào? (Không thể tồn tại dưới dạng “thuần tuý trống rỗng” được. Thứ hai, bằng cách nào để cái “không có” hoặc “ch ưa có” lại trở thành “cái có” (hiện thực) được? Cách lập luận trên đây sẽ tạo ra cách hiểu mơ h ồ và đ ễ d ẫn đến chủ nghĩa duy tâm. 15
  16. Cần nhấn mạnh rằng, cả khả năng và hiện thực đều tồn tại thực sự. Dấu hiệu căn bản để phân biệt Khả năng với hiện thực là ở ch ỗ kh ả năng tồn t ại dưới dạng “tiền đề”, “mầm mống” để nảy sinh trong lòng hiện thực , cò hiện thực chính là các sự vật (hiện tượng, quá trình) của thế giới. Ví dụ: Bên trong hạt lúa đã chứa đựng những “tiền đề”, “mầm mống” (khả năng) để trở thành cây lúa (khi có điều kiện thích hợp). III. Phân loại khả năng. Tất cả mọi khả năng đều tồn tại thực sự, do hiện thực sản sinh ra, và đều hình thành và lớn lên ở ngay trong lòng bản thân hiện thực. Ví dụ nh ư một em bé mới ra đời đã chứa đựng khả năng trở thành một con người có ích cho xã h ội nếu được nuôi dưỡng và giáo dục tốt... Những khả năng này đều có sẵn ngay trong bản thân sự vật, do sự vật sản sinh ra. Và theo nghĩa này thì kh ả năng là khả năng thực tế. Bên cạnh đó còn có khả năng ảo, khả năng hình th ức hay kh ả năng trừu tượng, tức là những điều mơ uớc, những cái do con người tưởng tượng ra một cách chủ quan, không bắt nguồn từ hiện thực và không thể biến thành hiện thực. Ví dụ như nghĩ rằng một cái chén vỡ có thể tự gắn các mãnh vỡ lại với nhau để trở thành chén lành... Tuy tất cả các khả năng đều là khả năng thực tế, nhưng s ự hình thành chúng không hoàn toàn như nhau: có cái hình thành một cách tất nhiên, có cái hình thành một cách ngẫu nhiên. Khả năng tất nhiên là khả năng được hình thành do quu luật vận động hội tụ của sự vật. Khả năng ngẫu nhiên được tạo ra bởi các tương tác ngẫu nhiên của hiện thực. Ví dụ như, khi ta gieo một đồng ti ền xu xuống đất thì khả năng xuất hiện một trong hai mặt của đồng ti ền là kh ả năng tất nhiên, còn khả năng xuất hiện mặt sấp hay ngửa trong mỗi lần gieo là kh ả năng ngẫu nhiên. Trong khả năng tất nhiên lại có thể phân thành khả năng gần, tức khả năng đã có đủ những điều kiện cần thiết để biến thành hiện thực, và khả năng xa tức khả năng còn phải qua nhiều giai đoạn phát triển quá độ mới đủ điều kiện để biến thành hiện thực. IV. Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực. 16
  17. Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối liên hệ gắn bó hữu cơ với nhau và chúng thường xuyên chuyển hóa lẫn nhau. Bởi vì khả năng luôn được nảy sinh trong lòng hiện thực, quá trình vận động và phát triển của sự vật chính là quá trình làm nảy sinh ra khả năng và biến khả năng thành hiện th ực. Trong hiện thực mới lại nảy sinh khả năng mới và khả năng mới này lại nảy sinh hiện thực mới khi có điều kiện. Cùng trong những điều kiện nhất định ở cùng một s ự vật th ường t ồn t ại m ột số khả năng, chứ không phải chỉ có một khả năng duy nhất. Văn kiện đại hội IX của Đảng chỉ ra rằng, đất nước ta hiện nay “có cả cơ h ội lớn và thách th ức lớn”. Những cơ hội lớn tạo ra khả năng “tiếp tục phát huy n ội l ực và l ợi th ế so sánh, tranh thủ ngoại lực ...” đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa để phát triển thành nước công nghiệp. Còn những thách thức lớn tạo ra kh ả năng phát triển trì truệ, tụt hậu xa hơn về kinh tế, thậm chí là ch ệch hướng xã h ội ch ủ nghĩa. Như vậy, bước vào những năm đầu thế kỷ XXI, đất nước ta cùng tồn t ại nhiều khả năng (thuận lợi và khó khăn, thời cơ và thách thức) phát tri ển, B ối cảnh đó đòi hỏi Đảng và nhân dân ta phải phát huy t ối đa nội l ực , tranh th ủ điều kiện thuận lợi và thời cơ để vượt qua khó khăn và thách th ức đ ưa n ước ta vững bước đi lên theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Ngoài những khả năng vốn có ở sự vật, trong những điều kiện mới sự vận động và phát triển của sự vật sẽ làm xuất hiệ thêm những kh ả năng m ới; đ ồng thời những khả năng có trước của biến đổi (tăng thêm hoặc giảm đi) tùy thu ộc vào sự biến đổi của sự vật. Trên thực tế khả năng luôn biến thành hiện th ực. Tuy nhiên đ ể kh ả năng bi ến thành hiện thực nhất thiết phải có điều kiện, hơn nữa phải có một tập hợp những điều kiện cần và đủ. Ví dụ, để một hạt lúa có kh ả năng n ảy m ầm thành cây lúa cần tập hợp các điều kiện như đất đai, độ ẩm, ánh sáng...để cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa nổ ra và giành thắng lợi cần có sự phát triển chính mùi của cả điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan: a – giai c ấp th ống tr ị đ ả thói nát, lâm vào cuộc khủng hoảng và không thể th ống trị như trước đ ược n ữa; b – giai cấp bị trị đã lâm vào cảnh bần cùng, không thể sống như trước được nữa và họ sẵn sàng lao vào cuộc chiến đấu chống lại giai cấp th ống trị; c – Giai c ấp 17
  18. lãnh đạo cách mạng có đủ năng lực, nắm bắt th ời cơ cách mạng, phát đ ộng quần chúng thực hiện hoạt động cách mạng đập tan chính quyền của giai cấp thống trị. Đó là những điều kiện cần và đủ cho cuộc cách m ạng xã h ội ch ủ nghĩa nổ ra và giành thắng lợi. Trong giới tự nhiên, quá trình khả năng biến thành hiện thực được diễn ra một cách tự động. Còn trong xã hội, khả năng biến thành hiện th ực đ ược di ễn ra thông qua hoạt động có ý thức của con người. Hoạt đ ộng có ý th ức c ủa con người giữ vai trò quan trọng trong quá trình khả năng biến thành hiện thực. Nó có thể tác động, điều khiển cho khả năng phát triển theo hướng này hay h ướng khác bằng cách tạo ra các điều kiện tương ứng và có thể đẩy nhanh hoặc kìm hãm quá trình hả năng biến thành hiện thực. V. Vai trò của các điều kiện khách quan và chủ quan trong sự chuyển biến từ khả năng đến hiện thực. Trong giới tự nhiên, quá trình khả năng biến thành hiện th ực ch ủ y ếu là m ột quá trình khách quan. Nói “chủ yếu” là vì trong giới tự nhiên không ph ải m ọi khả năng đều biến thành hiện thực một cách tự phát cả. Ở đây, có thể phân ra ba trường hợp: Thứ nhất: loại khả năng mà điều kiện để biến chúng thành hiện th ực ch ỉ có thể bằng con đường tự nhiên. Đó là trường hợp xảy ra trong quá trình vũ tr ụ và địa chất. Thứ hai: loại khả năng có thể biến thành hiện thực bằng con đ ường tự nhiên cũng nhờ sự tác động của con người. Thí dụ, bằng cách thay đổi điều ki ện s ống gây đột biến...con người biến khả năng tạo giống mới thành hiện thực. 18
  19. Thứ ba: loại khả năng mà trong điều kiện hiện nay nếu không có s ự tham gia của con người thì không thể biến thành hiện thực. Các khả năng này vốn có ở khách thể, nhưng để biến chúng thành hiện thực cần có những đi ều ki ện mà hiện nay không thể tạo ra bằng con đường tự nhiên. Thí dụ, đó là việc chế tạo các polime tổng hợp, các con tàu vũ trụ... Trong lĩnh vực xã hội, bên cạnh các điều kiện khách quan, khả năng muốn biến thành hiện thực còn cần có các điều kiện chủ quan là ho ạt đ ộng th ực ti ễn của con người. Ở đây, khả năng không khi nào tự nó biến thành hiện thực nếu không có sự tham gia của con người. Hoạt động có ý thức của con người trong đời sống xã hội có vai trò hết sức to lớn trong việc biến khả năng thành hiện thực. Nó có thể đẩy mạnh hoặc kìm hãm quá trình biến đổi khả năng thành hiện thực, có thể đi ều khi ển cho kh ả năng phát triển theo hướng này hay hướng khác bằng cách tạo ra các điều ki ện thích ứng. Không thấy rõ tác dụng cực kỳ quan trọng của nhân tố chủ quan trong quá trình chuyển biến khả năng thành hiện thực, chúng ta sẽ mắc sai lầm h ữu khuynh, chịu bó tay khuất phục trước hoàn cảnh. Tuy nhiên, nếu quá nhấn mạnh tác dụng của nhân tố chủ quan, xem thường các điều kiện khách quan chúng ta sẽ mắc sai lầm tả khuynh, phiêu lưu mạo hiểm. Kết hợp một cách đúng đắn tác động của nhân tố chủ quan với các điều kiện khách quan là một trong nh ững đảm bảo cho thành công của chúng ta trong hoạt động thực tiễn. Chương VI: Kết quả nghiên cứu sự vận dụng “ Cặp phạm trù khả năng và hiện thực” và ý nghiã của nó trong việc định hướng nhận thức của sinh viên. Chương này là kết quả từ việc phân tích, xử lý những thông tin mà nhóm đã thu thập được thông qua quá trình thực hiện khảo sát 393 mẫu khảo sát các đặc điểm: 19
  20. Đối tượng khảo sát là sinh viên trường không phân biệt các năm mà dàn trải từ năm I đến năm IV bao gồm nhiều chuyên ngành khác nhau. Do vậy, các kết quả mà nhóm thu thập được hoàn toàn mang tính khách quan. VI.1. Cặp phạm trù khả năng và hiện thực trong nhận thức của sinh viên. L khái niệm dùng à để chỉ những gì hiện chưa có, chưa tới và sẽ có, sẽ xuất hiện khi có các điều kiện L những gì nằm à trong năng lực bản thân L chỉ dự tính mức à độ thành công Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện nhận thức của sinh viên về phạm trù khả năng. Chú thích: khả năng những gì chưa có chưa tới, nhưng sẽ có sẽ tới (khả năng như đã nói trên là cái “hiện chưa có nh ưng bản thân thì t ồn t ại. Song đó là một sự tồn tại đặc biệt: cái sự vật được nói đến trong khả năng chưa tồn tại, nhưng bản thân khả năng thì tồn tại.) Bằng kết quả khảo sát cho thấy có 59,3% sinh viên nh ận th ức đúng v ề b ản chất phạm trù KN là những gì chưa có chưa tới nhưng sẽ có, sẽ tới. Còn l ại có cách hiểu mơ hồ, chưa nắm được bản chất của phạn trù khả năng rơi vào trường hợp cho rằng KN là năng lực bản thân (38,9%) hoặc nó chỉ dự tính m ức độ thành công. Nhưng cần khẳng định KN bao giờ cũng là KN thực tế. Chính vì 20
nguon tai.lieu . vn