Xem mẫu

  1. TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- ----- TIỂU LUẬN CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRONG CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH QUẢNG TRỊ 1
  2. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa .............................................................................................................. i Lời cam đoan.............................................................................................................. ii Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii MỤC LỤC ............................................................................................... 1 MỞ ĐẦU ................................................................................................. 4 U 1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................4 2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................6 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................6 4. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................6 5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................6 Chương 1 ................................................................................................. 7 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 7 1. Vị trí, vai trò của GD-ĐT trong sự nghiệp phát triển KT-XH .......................7 2. Vị trí, vai trò của giáo dục phổ thông.............................................................8 3. Quản lý ...........................................................................................................8 4. Quản lý giáo dục...........................................................................................10 5. Quản lý nhà trường.......................................................................................11 6. Vị trí, vai trò của người Hiệu trưởng trường THPT .....................................11 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của người hiệu trưởng trường THPT ....................13 * Nhiệm vụ của tổ chuyên môn........................................................................14 * Vai trò của tổ chuyên môn.............................................................................14 9. Vai trò, vị trí của tổ trưởng chuyên môn ......................................................14 12. Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của Hiệu trưởng, một yêu cầu cấp thiết nhằm năng cao chất lượng giảng dạy trong các trường THPT......18 Chương 2 ............................................................................................... 20 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ .......................... 20 TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRONG CÁC TRƯỜNG THPT TRÊN DỊA BÀN ĐÔNG HÀ TỈNH QUẢNG TRỊ .. 20 1. Thực trạng về giáo dục THPT tỉnh Quảng Trị............................................20 2. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ TTCM của HT trong các trường THPT tỉnh Quảng Trị.........................................................................................20 2.. Thực trạng đội ngũ TTCM ở các trường THPT tỉnh Quảng Trị .................21 2.8. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ TTCM của người HTcác trường THPT Địa bàn Thị xã Đông hà tỉnh Quảng Trị................................................24 2
  3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRONG CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH QUẢNG TRỊ ......................................................................................... 26 1. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ TTCM của HT...................................26 2. Các biện pháp cụ thể .....................................................................................27 2.1. Nhóm biện pháp nâng cao phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ tổ trưởng chuyên môn..................................................27 3.2.2. Nhóm biện pháp quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của HT ..........32 3.2.3. Nhóm các biện pháp tổ chức các điều kiện hỗ trợ để TTCM hoạt động..43 3.2.4. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa TTCM và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường.........................................................................................................45 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................ 48 1. Kết luận............................................................................................................48 2. Khuyến nghị ....................................................................................................49 2.1. Đối với Bộ GD-ĐT....................................................................................49 2.2. Đối với UBND tỉnh Quảng Trị..................................................................50 2.3. Đối với Sở GD-ĐT tỉnh Quảng Trị ...........................................................51 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 52 3
  4. MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong quá trình phát triển đất nước, những năm qua sự nghiệp giáo dục nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn: quy mô được mở rộng, đa dạng hoá các loại hình giáo dục, số lượng trường học tăng mạnh ở các cấp học, bậc học và ở các vùng, miền. Cơ sở vật chất trường, lớp ngày được đầu tư nâng cấp, trình độ dân trí ngày càng được nâng cao, trình độ kiến thức cơ bản của học sinh phổ thông từng bước phát triển vững chắc và có nhiều tiến bộ, chất lượng giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên sự nghiệp giáo dục trong quá trình phát triển vẫn còn có những tồn tại, bất cập. Để khắc phục những yếu kém trong giáo dục, BBT TW đã ra chỉ thị số: 40-CT/TW ngày 15/6/2004 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX khẳng định: “Phát triển GD - ĐT là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH- HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Những chủ trương và giải pháp phát triển giáo dục đến năm 2010 đã nêu rõ: “Cần nhận thức sâu sắc hơn về mục tiêu giáo dục trong thời kỳ mới. Mục tiêu của giáo dục cần được nhận thức sâu sắc và cụ thể hơn nhằm phát triển con người Việt Nam với đầy đủ bản lĩnh và phẩm chất tốt đẹp của dân tộc. Thế hệ trẻ do nhà trường đào tạo phải trung thực, năng động và sáng tạo; biết hợp tác và cạnh tranh lành mạnh, biết khai thác các yếu tố tích cực của thị trường để tự phát triển và góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đưa quê hương, đất nước ra khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu”. Đội ngũ TTCM có một vai trò rất quan trọng trong việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động chuyên môn trong nhà trường THPT. Xây dựng đội ngũ TTCM có phẩm chất tốt, có năng lực chuyên môn vững vàng, có khả năng quản lý giỏi, nhiệt tình, mẫu mực, năng động, sáng tạo, tổ chức tốt các hoạt động là yếu tố quyết định chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường, là nền tảng cho chiến lược phát triển giáo dục 4
  5. đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH- HĐH đất nước. Để đội ngũ TTCM thực sự là hạt nhân trong hoạt động chuyên môn của trường THPT, vai trò của người HT trong việc xây dựng và quản lý đội ngũ TTCM là hết sức quan trọng. Thông qua đội ngũ này, HT có thể thu thập thông tin đầy đủ, chính xác các hoạt động có liên quan đến chuyên môn của nhà trường. Từ đó xây dựng biện pháp quản lý phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Những năm qua, dưới ánh sáng nghị quyết Đại hội Đảng, ngành GD- ĐT luôn được Đảng và nhân dân quan tâm đúng mức. Ngành GD - ĐT đã có những chiến lược và các giải pháp để tăng cường hiệu quả công tác quản lý dạy - học; đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục hoạt động có chất lượng và hiệu quả hơn, đặc biệt là công tác xây dựng và quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn đã đạt được kết quả đáng khích lệ. Nhờ đó, hoạt động của nhà trường THPT từng bước được vận hành theo đúng nguyên lý giáo dục của Đảng, sự nghiệp GD- ĐT phát triển, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công cuộc đổi mới đất nước. Tuy vậy, GD- ĐT Quảng Trị trong quá trình phát triển còn gặp nhiều khó khăn và thách thức, chất lượng và hiệu quả còn thấp, còn bất cập; năng lực chuyên môn của một bộ phận GV còn hạn chế, chưa ý thức được một cách đầy đủ vai trò, vị trí, nhiệm vụ của người GV trong giai đoạn hiện nay. Việc phân công, phân cấp và cơ chế phối hợp giữa ngành giáo dục và các ngành hữu quan còn bộc lộ những bất cập, chưa tạo được sự chủ động trong quản lý và điều hành. Một số cán bộ quản lý thiếu chủ động trong suy nghĩ, chưa theo kịp tình hình phát triển kinh tế- xã hội trong thời kỳ mới. Người HT đã nhận thức được vai trò, vị trí của TTCM nhưng các biện pháp xây dựng và quản lý đội ngũ TTCM chưa thật chặt chẽ, khoa học. Việc bố trí tổ trưởng còn mang tính chủ quan, cảm tính, chưa có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng. Tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá các hoạt động chuyên môn chưa thật cụ thể; công tác giao ban giữa HT và TTCM chưa thường xuyên và kịp thời... Những nguyên nhân trên ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả giảng dạy, giáo dục hiện nay. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, chúng tôi chọn đề tài: “Các biện pháp quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của Hiệu trưởng ở trường 5
  6. THPT”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Thông qua khảo sát, đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ TTCM của HT nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy trong các trường THPT. 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường về hoạt động của đội ngũ TTCM ở các trường THPT. - Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý đội ngũ TTCM của HT các trường THPT trên địa bàn Thị xã Đông hà - tỉnh Quảng Trị. - Đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ TTCM của HT nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy trong các trường THPT trên địa bàn Thị xã Đông hà tỉnh Quảng Trị. 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Địa bàn nghiên cứu: Các trường THPT trên địa bàn Thị xã Đông hà Tỉnh Quảng Trị Phạm vi nghiên cứu: Thực hiện đề tài này, tác giả đã tập trung nghiên cứu công tác quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của Hiệu trưởng ở các trường THPT trên địa bàn Thị xã Đông hà tỉnh Quảng Trị: THPT Đông Hà, THPT Lê Lợi, THPT Bán Công Đông Hà THPT Chuyên Lê Quí Đôn 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU * Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, phân loại tài liệu... nhằm xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. * Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, quan sát sư phạm, tổng kết kinh nghiệm, lấy ý kiến chuyên gia, phỏng vấn, trao đổi... để khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của Hiệu trưởng trong các trường THPT tỉnh Quảng Trị. * Phương pháp thống kê toán học: Nhằm xử lý các kết quả nghiên cứu 6
  7. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Vị trí, vai trò của GD-ĐT trong sự nghiệp phát triển KT-XH Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Đối với mỗi xã hội nhất định, mỗi điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể, bao giờ cũng có một nền giáo dục tương ứng. Những tinh hoa văn hoá của loài người, của dân tộc đều thông qua giáo dục để chuyển tải đến thế hệ trẻ. Giáo dục có mối quan hệ chặt chẽ với kinh tế; giáo dục là thành tố của văn hoá. Bởi vì giáo dục tạo ra con người có tri thức, có kỹ năng, có kỹ thuật, có đạo đức, sức khoẻ... là nguồn nhân lực chính của xã hội. C. Mác đã nói: “Giáo dục- Đào tạo tạo ra cho nền kinh tế của một dân tộc những nhà bác học, những chuyên gia, kỹ sư trên các lĩnh vực kinh tế và nhờ đó những tri thức ấy mới có thể sáng tạo ra những kỹ thuật tiên tiến, những công nghệ mới. Nếu không có đội ngũ ấy thì sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội chỉ là lời nói huênh hoang, rỗng tuếch”. V.L. Lênin đã nhấn mạnh: “Nếu không có một mạng lưới giáo dục quốc dân ít nhiều phát triển thì tuyệt nhiên không thể giải quyết mọi vấn đề trên quy mô toàn dân”. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định “Không có giáo dục, không có cán bộ thì không nói gì đến kinh tế, văn hoá”. Giáo dục đồng nghĩa với sự phát triển vì giáo dục có chức năng góp phần tái tạo sức lao động cho nền kinh tế, đồng thời đổi mới quan hệ xã hội. Giáo dục- Đào tạo và KHCN là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy, là điều kiện cơ bản đảm bảo thực hiện các mục tiêu KT- XH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vai trò động lực của giáo dục trong sự phát triển KT- XH thể hiện ỏ các mặt sau: - GD-ĐT tạo cung cấp nguồn nhân lực cho phát triển KT-XH. - GD-ĐT là nhân tố nòng cốt trong phát triển KHCN. - GD-ĐT nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài làm nền tảng cho sự phát triển đất nước. 7
  8. 2. Vị trí, vai trò của giáo dục phổ thông Trong thời đại ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ làm xuất hiện nhanh, nhiều tri thức, những kỹ năng, những lĩnh vực nghiên cứu. Thế giới đang bước vào thời kỳ “toàn cầu hoá, kinh tế tri thức, CNTT, văn minh trí tuệ”; “chuyển giao công nghệ” giữa các nước. Đại hội Đảng lần thứ VIII khẳng định: “Phát huy nguồn lực con người là nhân tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững của công cuộc CNH - HĐH đất nước”. Giáo dục THPT là bậc cuối cùng trong hệ thống giáo dục phổ thông, nó có một vị trí rất quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội. Vị trí giáo dục THPT được thể hiện trong sơ đồ khung của hệ thống giáo dục quốc dân theo Nghị định 90/CP của Chính phủ. Trường THPT là cơ sở của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Trường THPT có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng. (Điều lệ trường trung học: ban hành theo quyết định số 23/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 11/7/2000 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT). Trường THPT có nhiệm vụ tổ chức dạy- học và hoạt động theo mục tiêu, chương trình giáo dục do Nhà nước ban hành, đồng thời phải đào tạo thế hệ HS có phẩm chất, đạo đức trong sáng, có tri thức khoa học, năng động sáng tạo, có khả năng cạnh tranh, có hiểu biết xã hội, có sức khoẻ... 3. Quản lý Trong quá trình phát triển của xã hội, bất cứ một lao động xã hội nào, một cơ sở, tổ chức thực hiện có quy mô từ mức độ thấp đến cao đều cần có sự tổ chức và điều khiển lao động để đạt được các mục đích mà con người mong muốn. Dạng lao động mang tính đặc thù tổ chức-điều khiển các hoạt động theo những tiêu chí, yêu cầu, quy định cụ thể gọi là quản lý. Quản lý thường xuyên biến đổi, phát triển theo sự phát triển của xã hội loài người, có vai trò quan trọng trong đời sống con người, tồn tại trong mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia, mọi thời đại. - Nếu xét từ tính hiệu quả của việc sử dụng nguồn nhân lực, có thể coi quản lý 8
  9. là việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. - Nếu nhấn mạnh đến yếu tố quan trọng nhất của quản lý là các quyết định, có thể quan niệm quản lý là đưa ra các quyết định đúng. - Nếu khẳng định mục đích, mục tiêu rõ ràng, có thể hiểu quản lý là làm cho mọi việc được thực hiện “Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định” Tâm lý học quản lý: “quản lý được coi như là sự kết hợp của quản và lý. Quản bao gồm sự coi giữ, tổ chức, điều khiển, trông nom, theo dõi; lý được hiểu là lý luận về sự phân biệt trái, phải, sự sửa sang, sắp xếp, thanh lý, sự dự đoán cùng việc tạo ra thiết chế hành động để đưa hệ thống vào thế phát triển”. Các yếu tố: Chủ thể quản lý, khách thể quản lý, mục tiêu hướng tới của công tác quản lý bằng các tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý, thông qua các công cụ, phương pháp quản lý. Mục tiêu hay mục đích chung của hoạt động quản lý có thể do chủ thể quản lý quy định, do yêu cầu khách thể của xã hội hay do có sự thoả thuận thống nhất cam kết giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Qua đó làm nảy sinh các mối quan hệ tác động tương hỗ giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý để đạt được mục tiêu quản lý. Vậy, Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức, làm cho tổ chức đó vận hành và đạt được mục tiêu của tổ chức. Công cụ Mục Chủ thể Khách thể Tiêu Quản lý quản lý Quản lý Phương pháp Sơ đồ 1.1 Mô hình về quản lý 9
  10. 4. Quản lý giáo dục Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, nên quản lý giáo dục được hình thành và phát triển là một tất yếu khách quan. Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý giáo dục. “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục tiêu đã định trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật khách quan của hệ thống giáo dục quốc dân”. Quản lý giáo dục (Vĩ mô): là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục. Quản lý giáo dục (Vi mô): là hệ thống những tác động tự giác của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, cán bộ nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường, nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiệu giáo dục của nhà trường. Chúng ta có thể hiểu rằng: lác yếu tố trong định nghĩa về quản lý giáo dục. Chủ thể quản lý: là hệ thống quản lý từ các cấp trung ương đến cơ sở. Khách thể quản lý: là hệ thống giáo dục quốc dân hay sự nghiệp giáo dục của địa phương. Mục tiêu của giáo dục nước ta là: “nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài”. “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Như vậy, quản lý giáo dục bao giờ cũng phải định hướng đến những mục tiêu mà người quản lý đặt ra và phải trả lời được các câu hỏi: quản lý để làm gì? đạt đến cái đích nào? Người quản lý phải hiểu ra trong quá trình hoạt động của tổ chức, đích 10
  11. phải đến của từng giai đoạn, từng chặng đường là mục tiêu, đích xa hoặc cuối cùng gọi là mục đích. Vậy, quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất. 5. Quản lý nhà trường Nhà trường là một thể chế xã hội- nhà nước, là một đơn vị tổ chức hoàn chỉnh, cơ quan giáo dục chuyên biệt thực hiện chức năng giáo dục - đào tạo của Nhà nước và của cộng đồng xã hội chuẩn bị cho thế hệ trẻ có nhân cách để vững vàng bước vào cuộc sống. Quản lý nhà trường là lĩnh vực quản lý tác nghiệp giáo dục, nghĩa là quản lý việc dạy - học diễn ra trong trường học. Quá trình giáo dục là một hệ thống phức tạp bao gồm các thành tố: Mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục, phương tiện, người dạy, người học, môi trường giáo dục, kết quả giáo dục. Các thành tố đó vừa có tính độc lập tương đối, có tính đặc trưng riêng biệt nhưng có mối quan hệ mật thiết lẫn nhau, tác dụng tương hỗ nhau, gắn bó với nhau tạo nên một thể thống nhất. Người quản lý phải làm sao cho các thành tố đó của quá trình giáo dục vận động đồng bộ, hài hoà và phát triển không ngừng, có như vậy thì tổ chức giáo dục sẽ phát triển bền vững. Vì vậy, quản lý nhà trường là một hệ thống những hoạt động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thể hiện tính chất nhà trường xã hội chủ nghĩa mà trọng tâm là quá trình dạy- học và giáo dục thế hệ trẻ. Quản lý quá trình dạy- học; quản lý nhân sự : Giáo viên - Học sinh; quản lý tài chính; quản lý cơ sở vật chất - phương tiện dạy học; quản lý môi trường giáo dục. Trong đó quản lý quá trình dạy - học là trọng tâm. 6. Vị trí, vai trò của người Hiệu trưởng trường THPT Điều 16 chương II Điều lệ trường THPT (Ban hành theo quyết định số 11
  12. 23/2000/QĐ-BGD-ĐT ngày 11/7/2000 của Bộ GD-ĐT) quy định hiệu trưởng và phó hiệu trưởng phải là giáo viên đạt trình độ chuẩn quy định, đã dạy ít nhất 5 năm ở bậc trung học hoặc bậc cao hơn; có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt; có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng; có năng lực quản lý được bồi dưỡng lý luận và nghiệp vụ quản lý giáo dục; có sức khoẻ; được tập thể giáo viên, nhân viên tín nhiệm. Người HT trường học trước ht phải là nhà giáo dục, bằng chính nhân cách của mình tác động một cách tích cực đến đội ngũ GV và sự hình thành, phát triển nhân cách HS. Người HT phải là người công dân gương mẫu, có tinh thần trách nhiệm cao, là nhân tố tạo ra bầu không khí dân chủ trong nhà trường, biết tập hợp lực lượng, là trung tâm đoàn kết trong nhà trường. Người HT phải có phẩm chất chính trị, hành vi và thái độ ứng xử tốt đối với mọi người, đối với công việc cũng như đối với môi trường sống. Đồng thời, người HT phải biết tin tưởng vào đội ngũ, có tấm lòng độ lượng và bao dung, có trái tim nhân hậu và phải có tính quyết đoán. HT là người đại diện cho Nhà nước về mặt hành chính để quản lý các hoạt động nhà trường trên cơ sở pháp luật và các văn bản qui phạm pháp luật của Nhà nước và của các cơ quan hữu quan. HT là người đại diện cho chính quyền về mặt thi hành pháp luật, quản lý hành chính bằng pháp luật. HT là nhà sư phạm, là người lãnh đạo công tác giảng dạy, làm việc với GV, HS và các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường. Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, người Hiệu trưởng phải có kiến thức khoa học quản lý, khoa học và phương pháp giảng dạy bộ môn, đồng thời phải biết lựa chọn và kết hợp hài hoà các phương pháp giáo dục. HT là nhà quản lý giáo dục trực tiếp điều hành hoạt động nhà trường. Chính vì vậy, người HT phải biết xây dựng kế hoạch hoạt động, theo dõi chất lượng dạy của GV, học của HS, tích cực cộng tác với GV để xây dựng và duy trì chất lượng giảng dạy, kiểm tra, đánh giá kịp thời các hoạt động, tạo điều kiện cho GV và HS phấn đấu. Người HT, phải có kỹ năng quản lý nguồn nhân lực, biết tập hợp lực lượng, biết phát huy trí lực của tập thể, hướng dẫn tổ chức động viên lực lượng giáo dục thực hiện tốt các mục tiêu và nhiệm vụ của nhà trường THPT. 12
  13. 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của người hiệu trưởng trường THPT Người HT có vai trò xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học: Căn cứ vào các vănbản của Đảng, Nhà nước, ngành; trên cơ sở đặc điểm tình hình của địa phương, điều kiện cụ thể của trường, HT xây dựng kế hoạch hoạt động (chiến lược, tác nghiệp) và tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra các hoạt động, có quy trình chỉ đạo cụ thể để CBGV, HS và các tổ chức trong nhà trường phối hợp thực hiện đạt mục tiêu đề ra. Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh; quản lý chuyên môn qua các văn bản pháp luật và quy phạm pháp luật. Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh: Người HT thông qua đội ngũ GV, GVCN các tổ chức đoàn thể, các lực lượng xã hội để triển khai có hiệu quả công tác giáo dục HS. Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường: HT có trách nhiệm tiếp nhận và phân phối các nguồn lực để duy trì các hoạt động có hiệu quả. HT phải hiểu được các quy trình kiểm toán, đảm bảo các loại hồ sơ tài chính, có kế hoạch thu, chi rõ ràng đúng đắn; dự báo được nhu cầu của nhà trường về trang thiết bị phù hợp và hiện đại, từ đó chuẩn bị kế hoạch dự toán ngân sách trình cấp trên để được cấp vốn, đồng thời cung cấp các văn bản pháp luật và quy phạm pháp luật cho GV và HS hiểu và có trách nhiệm bảo quản cơ sở vật chất nhà trường. HT được theo học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ hiện hành. Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với GV, nhân viên, HS; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường: HT có trách nhiệm trước Nhà nước giải quyết đầy đủ chế độ cho GV và HS; thiết lập và duy trì bầu không khí đoàn kết, dân chủ trong nhà trường. Khi có vấn đề nảy sinh, HT phải thu thập thông tin một cách đầy đủ và chính xác, vận dụng các chính sách và quy trình đã được thiết lập để giải quyết công bằng, khách quan và kịp thời. 7. Tổ chuyên môn Điều 14 chương II Điều lệ trường THPT (theo quyết định số 23/2000/QĐ- 13
  14. BGD-ĐT ngày 11/7/2000 của Bộ GD-ĐT). GV trường THPT được tổ chức thành tổ chuyên môn theo môn học hoặc nhóm môn học; mỗi tổ chuyên môn có một tổ trưởng và một hoặc hai tổ phó do HT chỉ định và giao nhiệm vụ. Tổ chuyên môn là lĩnh vực kiến thức riêng của một ngành khoa học, kỹ thuật, đi sâu vào nghiên cứu chuyên môn, trình độ chuyên môn. * Nhiệm vụ của tổ chuyên môn - Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và các quy định của Bộ GD-ĐT. - Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng thực hiện nhiệm vụ của giáo viên theo kế hoạch của nhà trường; - Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần. - Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên. Vì vậy, Tổ chuyên môn là một tổ chức cơ sở trực tiếp chỉ đạo hoạt động của GV, thống nhất thực hiện các kế hoạch của nhà trường, chịu sự chỉ đạo của HT, đảm bảo xây dựng, thiết lập bầu không khí đoàn kết, thống nhất để hoàn thành nhiệm vụ nhằm nâng cao chất lượng dạy - học trong nhà trường. * Vai trò của tổ chuyên môn Tổ chuyên môn có vai trò quan trọng trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của tổ; động viên, giúp đỡ nhau dạy tốt, trao đổi kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho GV; quản lý hoạt động của các thành viên trong tổ, tham gia dự giờ, trao đổi, góp ý kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu khoa học; đổi mới phương pháp giảng dạy và giáo dục. 9. Vai trò, vị trí của tổ trưởng chuyên môn Trong bộ máy tổ chức nhà trường, TTCM có một vị trí quan trọng trong việc điều hành hoạt động chuyên môn của tổ; là mắt xích gắn kết giữa HT và GV để bộ máy hoạt động đồng bộ và có hiệu quả. Trong trường THPT, người HT với quyền hạn và trách nhiệm của mình, lựa chọn những GV có hiểu biết, có phẩm chất chính 14
  15. trị tốt, năng lực chuyên môn vững vàng, khả năng quản lý giỏi; biết huy động, tập hợp lực lượng để làm tổ trưởng. Tổ trưởng giúp HT triển khai các nội dung kế hoạch hoạt động của nhà trường đến từng GV. TTCM có trách nhiệm thay mặt HT điều hành, tổ chức, chỉ đạo tổ thực hiện việc day- học và các hoạt động giáo dục, tham mưu cho HT trong việc bố trí, sắp xếp đội ngũ GV giảng dạy và chủ nhiệm một cách phù hợp để phát huy khả năng của họ. Tổ chức kiểm tra, đánh giá xếp loại giờ dạy của GV theo đúng quy trình đề ra. Để chỉ đạo tốt thì người TTCM phải có hiểu biết kiến thức khoa học quản lý, quản lý giáo dục. TTCM phải là người luôn đi đầu trong nghiên cứu khoa học, có năng lực vững vàng về trình độ chuyên môn và nghiệp vụ, biết phát huy thế mạnh của bản thân và huy động được khả năng sáng tạo của các GV trong việc đổi mới phương pháp dạy học, bồi dưỡng GV và nhiều hoạt động chuyên môn khác. Người TTCM phải thực sự là chỗ dựa đáng tin cậy về chuyên môn của tổ. TTCM là người có tấm lòng bao dung, nhân hậu, phải thực sự là trung tâm của sự đoàn kết trong tổ, bảo vệ quyền lợi cho GV; hiểu được tính cách, hoàn cảnh của các thành viên trong tổ, biết chia sẻ với họ những niềm vui và những nỗi buồn; biết phát huy được thế mạnh của từng thành viên, tạo động lực để tổ phát triển. TTCM phải kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện tiêu cực, trì trệ, bảo thủ. Để chỉ đạo tổ chuyên môn hoạt động có hiệu quả, người TTCM phải không ngừng trau dồi kiến thức, nghiệp vụ sư phạm, nghiệp vụ quản lý. 10. Nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn 10.1. TTCM quản lý đội ngũ GV trong tổ TTCM là người trực tiếp quản lý hoạt động giảng dạy, công tác chính trị, đạo đức nghề nghiệp của GV trong tổ, nhưng nhiệm vụ trọng tâm là hoạt động chuyên môn; tổ chức sinh hoạt theo đúng định kỳ, kiểm tra, đánh giá, xếp loại GV. Qua từng buổi sinh hoạt, TTCM mạnh dạn đánh giá kết quả đạt được và chỉ rõ những tồn tại của các cá nhân để có hướng khắc phục, xây dựng tổ vững mạnh. 10.2. TTCM quản lý kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn 15
  16. TTCM phải giúp GV nâng cao nhận thức về những yêu cầu đặt ra của ngành giáo dục trong thời đại mới, cụ thể phải thấm nhuần các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về giáo dục; nắm rõ các nguyên tắc giáo dục, văn bản hướng dẫn của sở GD-ĐT. Chương trình, nội dung dạy học là pháp lệnh của Nhà nước do Bộ GD-ĐT ban hành, là căn cứ pháp lý để Nhà nước tiến hành chỉ đạo, giám sát, kiểm tra hoạt động dạy học cuả các cơ sở giáo dục. Căn cứ vào kế hoạch trường, HT và TTCM quản lý việc tiến hành thực hiện kế hoạch của GV. Qua đó tạo sự chuyển biến trong nhận thức và hành động để nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục HS, đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng đất nước trong giai đoạn mới. 10.3. TTCM tổ chức và thực hiện phong trào đổi mới phương pháp dạy học, tự học, tự bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học của giáo viên trong tổ Chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề trọng tâm trong quá trình dạy học, là đòn bẩy, động lực để nâng cao chất lượng dạy học. Vì vậy, người TTCM cần phải thực hiện quy trình một cách khoa học, phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường. Công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV là nhiệm vụ chính có ý nghĩa chiến lược lâu dài của HT và TTCM. Công tác bồi dưỡng GV cần phải được triển khai một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống. Điều này đòi hỏi nhà quản lý phải thực hiện việc quản lý mục tiêu, kế hoạch, tổ chức, kiểm tra công tác bồi dưỡng một cách có hiệu quả. Người TTCM phải có kỹ năng khai thác trí lực tập thể vào việc hoạch định kế hoạch chương trình tự học, tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng. Đồng thời, cần quan tâm tạo điều kiện để cho GV triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học, các sáng kiến kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung và PPDH trong các trường THPT hiện nay. Tổ trưởng cần nâng cao nhận thức cho GV và HS trong việc bảo quản trang thiết bị dạy học, đồng thời biết phát huy tính sáng tạo chủ động của GV và HS trong việc tạo ra các thiết bị mới phục vụ dạy học. TTCM tham mưu cho HT tập hợp sức mạnh của các lực lượng xã hội, khai thác 16
  17. được các nhân tố tích cực để tăng cường nguồn lực, thiết bị hiện đại phục vụ giảng dạy, đồng thời TTCM phải giải quyết được các tình huống nảy sinh trong quá trình dạy học một cách khoa học. 10.4. TTCM tổ chức kiểm tra, đánh giá công tác giảng dạy, phương pháp giáo dục của giáo viên trong tổ TTCM là người trực tiếp kiểm tra, đánh giá, xếp loại chuyên môn của GV trong tổ. Bởi vậy, TTCM phải có trình độ, năng lực chuyên môn, hiểu và vận dụng tốt các văn bản thanh tra, kiểm tra, đánh giá. Để đánh giá đúng năng lực của GV, TTCM cần phải có thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời. Việc tổ chức sinh hoạt tổ phải theo đúng định kỳ quy trình đánh giá phải đảm bảo tính công bằng, khách quan, khoa học và coi đây là sinh hoạt chính trị, giúp đỡ nhau bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. 11. Những phẩm chất và năng lực của người tổ trưởng chuyên môn Người tổ trưởng phải có thế giới quan Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, . TTCM phải có lòng yêu nghề, mến trẻ, có phong cách mô phạm, sống trong sáng, khiêm tốn, giản dị, chan hoà, gần gũi và sẵn lòng giúp đỡ mọi người, biết tạo dựng khối đoàn kết, nhất trí cao trong tổ. TTCM phải có năng lực sư phạm, trình độ chuyên môn vững vàng, am hiểu, vận dụng thích hợp các quy trình, yêu cầu, quy tắc và chính sách liên quan đến lĩnh vực chuyên môn, có khả năng xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá tốt; có khả năng xác định mục tiêu và đề ra những mục tiêu ưu tiên để thực hiện. TTCM cần phải có năng lực chẩn đoán nhu cầu, đặc điểm đối tượng, năng lực giao tiếp sư phạm, năng lực thuyết phục, cảm hoá quần chúng. Đồng thời người tổ trưởng phải có khả năng lĩnh hội cái mới, có khả năng sử dụng và xây dựng phong trào ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học, khuyến khích GV cập nhật và học hỏi công nghệ mới, phải thực sự là chỗ dựa đáng tin cậy của GV. Người tổ trưởng phải có năng lực quản lý tốt nhân sự để có thể phát huy tối đa tiềm lực sức mạnh của đội ngũ GV trong tổ, xây dựng và sử dụng có hiệu quả các chuẩn mực đánh giá, xếp loại GV và quản lý tốt CSVC trong nhà trường. 17
  18. Có thể khẳng định phẩm chất, năng lực của người TTCM là điều kiện cơ bản để lãnh đạo tổ chuyên môn thực hiện thành công nhiệm vụ, góp phần vào thắng lợi chung của sự nghiệp giáo dục toàn diện nhà trường. 12. QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG, MỘT YÊU CẦU CẤP THIẾT NHẰM NĂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY TRONG CÁC TRƯỜNG THPT Sự nghiệp phát triển GD-ĐT luôn được Đảng và nhân dân quan tâm. Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, nhân tố quyết định sự phát triển của một quốc gia; là động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. BBT TW đã có chỉ thị số 40-CT/TW (ngày 15/6/2004) về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Chỉ thị nêu rõ: Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Trong trường THPT, đội ngũ TTCM có một vị trí rất quan trọng trong việc điều hành hoạt động chuyên môn của tổ; TTCM là người thay HT trực tiếp quản lý, điều hành, xây dựng kế hoạch hoạt động, kiểm tra, đánh giá xếp loại GV trong tổ; tổ chức các hoạt động thi đua, công tác bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, chỉ đạo việc đổi mới phương pháp giảng dạy và giáo dục; là trung tâm của sự đoàn kết. Tổ trưởng là người trực tiếp truyền đạt thông tin từ HT đến GV và trao đổi thông tin với HT. Có thể nói, ngưòi tổ trưởng có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động nhà trường. TTCM là mắt xích rất quan trọng trong tổ chức bộ máy nhà trường để duy trì và vận hành tổ chức hoạt động có hiệu quả. Chính vì vậy, quản lý đội ngũ TTCM là trách nhiệm, nhiệm vụ cấp thiết của người HT nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo dục trong trường THPT hiện nay, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới giáo dục để thực hiện thành công sự 18
  19. nghiệp CNH-HĐH đất nước. 19
  20. Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRONG CÁC TRƯỜNG THPT TRÊN DỊA BÀN ĐÔNG HÀ TỈNH QUẢNG TRỊ 1. THỰC TRẠNG VỀ GIÁO DỤC THPT TỈNH QUẢNG TRỊ Năm học 2006-2007: Tỉnh Quảng Trị có 27 trường THPT (THPT công lập: 19; THPT Bán công: 5 và có 03 trường cấp 2-3. Tổng số học sinh: 25.524 em (trong đó khối 12: 7683 em); các trường THPT có 470 phòng học: (Vĩnh Linh: 80; Gio Linh: 47; Đông Hà: 124; Cam Lộ: 94; Hướng Hoá: 57; Triệu Phong: 50; Hải Lăng: 51;TX Quảng Trị: 62; ; Đakrông: 16). + Tổng số cán bộ, giáo viên: 1.415 + Tổng số tổ trưởng: 115 (19 trường công lập) + Số tổ ghép: 41 (chủ yếu ở các môn: Sử, Địa, GDCD, Kỹ thuật) Cán bộ quản lý, GV có nhiều cố gắng trong giảng dạy, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. Một số trường có sự chênh lệch quá lớn về độ tuổi và thâm niên giảng dạy giữa các GV. Nhìn chung GV trẻ nhiệt tình, có kiến thức mới, tiếp cận nhanh nhạy với trình độ khoa học hiện đại, tiên tiến nhưng kinh nghiệm, nghiệp vụ sư phạm còn hạn chế, GV lớn tuổi rất giàu kinh nghiệm nghề nghiệp song ngại đổi mới. CSVC- KT đã từng bước được đầu tư nhưng chưa có trọng tâm, dàn trãi và thiếu đồng bộ, một số thiết bị bất cập, lạc hậu..., nhiều trường chưa có phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm còn thiếu. Một bộ phận GV chưa mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy, sử dụng thiết bị còn hạn chế. 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TTCM CỦA HT TRONG CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH QUẢNG TRỊ Để tiến hành tìm hiểu thực trạng công tác quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của HT ở các trường THPT tỉnh Quảng Trị, chúng tôi tiến hành khảo sát cơ 20
nguon tai.lieu . vn