Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHOA TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯƠNG Môn: HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT BÀI TIỂU LUẬN “Quản lý thông tin đất ở việt nam và thế giới hiện nay như thế nào và liên hệ ở địa phương”. Gv hưóng dẫn:Ks.Ngô Hồng Gấm Sinh viên: Nguyễn Văn Tuyển Lớp :38B_QLĐĐ 1
  2. MỤC LỤC MỤC LỤC...........................................................................................................................2 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................2 PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...................................................................................4 1.Khái niệm về quản lý thông tin đất............................................................................4 1.1 khái niệm hệ thống thông tin đất........................................................................4 1.2. Khái niệm quản lý thông tin đất..........................................................................4 1.3. Chức năng.............................................................................................................5 1.4. Các dạng thông tin được quản lý trong các hệ thống thông tin đất..................5 1.5. Đặc điểm của quản lý thông tin đất...................................................................6 2.các phần mềm quản lý thông tin đất...........................................................................7 3.Nội dung,chức năng, ứng dụng của các phần mềm..................................................7 4.Quản lý thông tin đất ở trên thế giới........................................................................11 5. Quản lý thông tin đất ở Việt Nam...........................................................................16 PHẦN III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................20 1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................20 2. Mục đích....................................................................................................................20 3. Nội dung của quản lý thông tin đất..........................................................................21 4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................22 PHẦN IV. KẾT QUA ĐẠT ĐƯỢC.................................................................................22 1.Tại Việt Nam.............................................................................................................22 2.Trên thế giới...............................................................................................................27 3. Liên hệ điạ phương..................................................................................................28 PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................29 1. Kết luận....................................................................................................................29 2.KIẾN NGHỊ................................................................................................................29 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................32 ...........................................................................................................................................33 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ “Đất đai là sản ph ẩm của t ự nhiên, là ngu ồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban t ặng cho con ng ười.Đ ất đai là t ư li ệu s ản xuất đặc biệt, là thành ph ần quan tr ọng hàng đ ầu c ủa môi tr ường s ống, là địa bàn phân bố dân c ư xây d ựng các công trình kinh t ế, xã h ội, an ninh,quốc phòng. Vì v ậy vi ệc b ảo v ệ tài nguyên đ ất đai là vô cùng quan trọng”. 2
  3. Trong những năm trước đây đ ể ghi nh ận, mô t ả và qu ản lý tài nguyên thiên nhiên, s ự phân b ố đô th ị, phân b ố dân c ư, phân b ố s ản xuất...người ta sử dụng h ệ th ống bản đ ồ đ ịa lý, b ản đ ồ chuyên đ ề, b ản đồ giải thửa...vẽ trên gi ấy cùng các b ảng bi ểu th ống kê đ ược l ưu tr ữ thủ công. Các bản đồ này mức đ ộ s ử d ụng còn h ạn ch ế do có đ ộ chính xác thấp, nội dung không phong phú, khó khăn cho vi ệc l ưu tr ữ, nhân bản, bảo quản, cập nh ật và ch ỉnh s ửa. Trong giai đoan hi ện nay, cùng v ới s ự phát tri ển c ủa các ngành khoa học tin h ọc, điện t ử vi ễn thông, ngành Đ ịa chính có nh ững ứng dụng kỹ thuật mới làm thay đ ổi nhi ều v ấn đ ề v ề công ngh ệ. Cho phép số hóa các thông tin không gian mã hóa các thông tin thu ộc tính, t ổ ch ức lưu trữ một khối lượng thông tin l ớn, nhanh chóng và d ễ t ổng h ợp, phân tích, cung cấp, c ập nh ật thông tin. Cùng với sự phát tri ển c ủa các ngành khoa h ọc, ngành đ ịa chính đang phải đối mặt với s ự phát tri ển không ng ừng c ủa khoa h ọc công nghệ.Những khái ni ệm mới, h ệ th ống m ới, k ỹ thu ật m ới xu ất hi ện, đã đượ c ngành Địa chính ứng d ụng có hi ệu qu ả vào công tác qu ản lý đ ất đai, và thành lập b ản đ ồ đ ịa chính ở d ạng s ố. Song song v ới m ỗi giai đo ạn phát tri ển c ủa loài ng ừơi, các ngành khoa học nói chung và ngành đ ịa chính nói riêng cũng có nh ững bướ c phát triển rõ rệt. Ngày nay, nh ững thành t ựu to l ớn c ủa nhi ều ngành như: toán h ọc, khoa h ọc, đ ịa lý h ọc, k ỹ thu ật đi ện t ử, tin h ọc...đã ứng dụng nhiều vào ngành đ ịa chính. Thể hiện ở việc qu ản lý các thông tin đ ất đai b ằng các ph ần mềm tin học như: Famis, Vilis, cisParcel, ViREG, giúp chúng ta có thể dễ dàng cập nhật, chỉnh sửa bổ sung và tìm kiếm nội dung về các th ửa đất một cách dễ dàng và nhanh chóng. 3
  4. Xuất phát từ thực tiễn đó tôi tiến hành tìm hiểu v ấn đ ề: “Quản lý thông tin đất ở Việt Nam và th ế gi ới hi ện nay nh ư th ế nào? Liên h ệ với địa phương.” PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.Khái niệm về quản lý thông tin đất 1.1 khái niệm hệ thống thông tin đất -Hệ thống thông tin đất (LIS_land Information System) là h ệ thống thông tin cung cấp các thông tin về đất đai.Nó là cơ sở cho việc ra quyết định liên quan đến việc đầu tư,phát tri ển qu ản lý và sử dụng đất. + Con người Các quyết định + Công nghệ Hệ thống đúng hơn trong + Dữ liệu thông tin đất việc quản lý sử dụng tài nguyên Sơ đồ 1: Các thành phần của LIS Nguồn lực con Nguồn dữ liệu Nguồn lực kĩ thuật người Tổ chức thực hiện thông qua phần mềm Thu thập Nhập Lưu trữ Xử lý Quảng bá và sử dụng Hệ thống thông tin đất Sơ đồ 2: Sơ đồ vận hành của LIS 1.2. Khái niệm quản lý thông tin đất -Quản lý thông tin đất là một hoạt động thiết y ếu của con người trong hệ thống thông tin nhằm thiết kế và duy trì một môi trường làm việc bên trong và bên ngoài hệ thống, để làm sao hệ 4
  5. thống có thể hoàn thiện các nhiệm vụ và mục tiêu đã đ ịnh,trên c ơ sở sử dụng tốt nhất các nguồn tài liệu,dữ liệu hiện co. - Quản lý thông tin đất là quá trình xác định một loạt các hoạt động của hệ thống được định hướng theo các mục tiêu ,trong đó các hành động cơ bản là:xác định mục tiêu,lập kế hoạch để xác định mục tiêu đó,tổ chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó.Chẳng hạn các việc như chăm sóc,bảo trì các thông tin.Nó bao gồm các hoạt động từ khi nhập dữ liệu vào hệ thống,kiểm tra,sắp xếp,phân loại thông tin. 1.3. Chức năng -Quản lý thông tin đất là nhằm lưu trữ một cách an toàn hạn chế thấp nhất những sự cố làm thông tin bị thay đổi,hỏng thiết bị kỹ thuật gây ra,sự cạnh tranh không lành mạnh của con người,do thời gian gây nên. -không cho phếp cá nhân xâm phạm bản quyền,thay đổi nội dung của dữ liệu. -Xây dựng các khuôn dạng dữ liệu cho phép,có khả năng phân tích và xử lý dữ liệu, để tạo ra các sản phẩm khi có các yêu cầu về thông tin. -Cung cấp các thông tin đầy đủ và chính xác để giúp các nhà quản lý phục vụ cho công tác quản lý đất đai 1.4. Các dạng thông tin được quản lý trong các hệ thống thông tin đất -Dữ liệu dạng chữ_số:Các dữ liệu dạng chữ số có th ể lưu trong các hồ sơ sổ sách hoặc văn bản và trong máy tính 5
  6. -Dữ liệu đồ hoạ (bản đồ hay ảnh hoặc ảnh chụp máy bay, ảnh vệ tinh):Dữ liệu đồ hoạ được lưu trữ bằng bản đồ,dữ liệu số được lưu trữ trên băng từ đĩa từ…Thông thường hệ thống máy tính cung cấp khả năng lưu trữ,nén,và hiển thi nhanh chóng một khối lượng dữ liệu rất lớn.dữ liệu không gian số dạng Vecter hay Raster. 1.5. Đặc điểm của quản lý thông tin đất Quản lý thông tin đất mang đầy đủ các đặc điểm của công tác quản lý về dữ liệu và quản lý về hồ sơ -Quản lý các thông tin về quá khứ,thông tin hiện tại và có thể có các thông tin về tương lai. -Quản lý các thông tin gốc, thông tin sao chép… -Quản lý các sản phẩm phản ánh trực tiếp hoạt động của nghành theo một thể thống nhất ở tất cả các quốc gia -Quản lý thông tin đất mang tính kinh tế,tính kỹ thuật và tính xã hội đặc trưng -Quản lý đầy đủ các thông tin về điều kiện tự nhiên,kinh tế xã hội,pháp lý. -Quản lý thông tin đất có khả năng cập nhật,bổ xung nh ững biến động về thông tin một cách thường xuyên và liên tục. -Quản lý thông tin đất mang tính nhân dân 6
  7. 2.các phần mềm quản lý thông tin đất Hiện nay các phần mêm quản lý thông tin đất đang đ ược s ử dụng để quản lý các thông tin vể đât đai bao gôm:  Microstation  Mapinfo  Famis  Foxpro  Arcview Gis  Elis 3.Nội dung,chức năng, ứng dụng của các phần mềm .Chức năng của một số phần mềm trong quản lý thông tin đất -Famis là một phần mềm nằm trong hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và h ồ sơ địa chính.Famis có khả năng xủ lý số liệu đo ngoại nghiệp ,xây dựng xử lý và quản lý bản đồ dịa chính sô,Cở sở dữ liệu bản đồ địa chính kết hợp với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính để thành một cơ sở dữ liệu về bản đồ và hồ sơ địa chính thống nhất. -Phần mềm Famis có chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất và với bản đồ địa chính. + Làm việc với số liệu đo đạc mặt đất:Quản lý khu đo, đọc và tính toán toạ độ của dữ liệu trị đo,giao diện hiển thị sửa chữa tiện lợi và mêm dẻo,xuất dữ liệu,quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ. + Làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính:Nh ập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau,quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn,tạo vùng tự động tính diện tích,hi ển th ị 7
  8. chọn sửa chữa các đối tượng bản đồ,tạo hồ sơ thửa đất,xử lý bản đồ,liên kết với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính. -MapInfo Professional là phần mềm chạy trên môi trường Windows, có chức năng kết nối với các ứng dụng Windows khác (chẳng hạn như Microsoft Office). Trên nền một văn bản Office có thể tạo một bản đồ MapInfo cho phép người dùng tương tác được Mapinfor là một trong các phần mềm đang được dung như là một hệ GIS trong quản lý thông tin bản đồ -CiLIS là một trong những sản phẩm phần mềm của CIREN. Sản phẩm này là một hệ thống quản lý thông tin đất đai. Hệ thống đã được thử nghiệm tại một số địa phương trên cả nước ph ục vụ nhu cầu quản lý Nhà nước về đất đai đạt hiệu quả tốt. Lơi ích của một hệ thống thông tin có dữ li ệu số (d ữ li ệu điện tử) được khai thác sử dụng trên các hệ thống máy tính là m ột điều không cần phải bàn cãi. Hơn nữa trong thời đại bùng nổ thông tin và yêu cầu hội nhập như hiện nay. Việc nâng cao năng lực làm việc, hiệu quả công việc, tiết kiện chi phí là m ột yêu c ầu cấp thiết. Để làm được việc này thì có một yêu cầu h ết s ức quan trọng đó là việc xây dựng được các hệ thống thông tin có khả năng đáp ứng tốt các yêu cầu về quản lý, của từng ngành, từng lĩnh vực, thỏa mãn tốt các yêu cầu về sử dụng khai thác, và phân phối các thông tin vốn có trong hệ thống phục vụ cho công tác quản lý của ngành, lĩnh vực đó đồng thời cho các ngành, các lĩnh vực khác có liên quan hay thậm chí là đáp ứng được các đòi h ỏi về thông tin của nhân dân ViLIS không chỉ là một phần mềm chuyên ngành thuần túy mà là một giải pháp tương đối toàn diện cho mục tiêu hiện đ ại hóa công tác quản lý đất đai ở nước ta.Mục tiêu tổng quát của phần mềm ViLIS là tạo ra một môi trương làm việc mới và hiện 8
  9. đại cho các mặt của công tác quản lý nhà ný ớc về đất đai và là công cụ khai thác thông tin đất đai phục vụ nhu cầu toàn xã h ội. ViLIS cung cấp đầy đủ những công cụ, chức nãng để thực hiện các công tác nghiệp vụ chuyên môn của công tác quản lý đất đai, bao gồm nhiều mô đun, mỗi mô đun bao gồm các chức nãng hỗ trợ một nội dung của công tác quản lý nhà nước về đất đai - Mô đun quản lý cơ sở toán học của bản đồ, hệ thống lưới tọa độ-độ cao các cấp, mốc địa giới hành chính. - Mô đun quản lý cơ sở dữ liệu đất đai: bản đồ đ ịa chính, h ồ sõ địa chính, bản đồ trực ảnh, bản vẽ kỹ thuật .v.v; - Mô đun đăng ký đất đai: quản lý h ồ sơ, bản đ ồ đ ịa chính và kê khai đăng ký, in GCNQSDĐ, cập nhật và quản lý biến động đất đai; - Mô đun hỗ trợ thống kê, kiểm kê đất đai, thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính; - Mô đun hỗ trợ quản lý qui hoạch đất đai, tính toán đền bù giải tỏa tái định cứ theo quy hoạch; - Mô đun trợ giúp quản lý tài chính về đất đai; - Mô đun quản lý nhà ở và in GCNQSHN&QSDĐ; - Mô đun quản lý hệ thống tài liệu đất đai; - Mô đun trao đổi và đồng bộ dữ liệu giữa các cấp của công tác quản lý đất đai; - Mô đun hiển thị, tra cứu và phân phối thông tin đất đai, giao dịch đất đai trên mạng internet/intranet theo giao diện web; - Mô đun quản lý các quá trình giao dịch đất đai, h ồ s ơ đ ất đai. Các mô đun của VILIS để cung cấp các chức năng giải quy ết 9
  10. được nhiều vấn đề trong công tác quản lý đất đai hiện nay, t ạo sự thống nhất từ trên xuống dýới ở các cấp quản lý. VILIS liên t ục được nâng cấp, cập nhật theo kịp các quy định mới trong công tác quản lý đất đai ở Việt nam hiện - ELIS là một trong những sản phẩm của chương trình SEMLA do Chính phủ Thụy Điển tài trợ cho Bộ Tài nguyên và Môi trường. ELIS được xây dựng như là một giải pháp tổng thể cho thông tin ngành Tài nguyên và Môi trường ELIS là một hệ thống tích hợp rất nhiều phân hệ. Mỗi phân hệ có những chức năng và mục tiêu riêng nhưng đều chạy trên một nền tảng công nghệ và được tích hợp trên một cơ sở dữ liệu tập trung thông nhất. Hệ thống ELIS giúp Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố dễ dàng quản lý nghiệp vụ, luân chuyển hồ sơ, ch ỉnh lý biến động đất đai... thông qua hệ thống máy tính. Ngoài ra, hệ thống ELIS còn cung cấp tiến trình xử lý h ồ s ơ cho ng ười dân. Điểm nổi bật của hệ thống ELIS là không chỉ quản lý các thông tin, dữ liệu đã qua xử lý mà quản lý toàn bộ thông tin trong suốt quá trình xử lý các hồ sơ. Các chuyên gia của nhóm chuyên đề ELIS đã giới thiệu và hướng dẫn quy trình quản lý h ồ s ơ, đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quản lý biến động đất đai và quản lý điểm nóng môi trường Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System - gọi tắt là GIS) là một nhánh của công nghệ thông tin được hình thành vào những năm 1960 và phát triển rất rộng rãi trong 10 năm lại đây. GIS ngày nay là công cụ trợ giúp quy ết định trong nhi ều ho ạt 10
  11. động kinh tế - xã hội, quốc phòng của nhiều quốc gia trên thế giới. GIS có khả năng trợ giúp các cơ quan chính phủ, các nhà quản lý, các doanh nghiệp, các cá nhân... đánh giá được hiện trạng của các quá trình, các th ực thể tự nhiên, kinh tế - xã hội thông qua các chức năng thu th ập, quản lý, truy vấn, phân tích và tích hợp các thông tin được gắn với một nền hình học (bản đồ) nhất quán trên cơ sở toạ độ của các dữ liệu đầu vào. GIS được sử dụng để cung cấp thông tin nhanh hơn và hiệu quả hơn cho các nhà hoạch định chính sách. Các cơ quan chính phủ dùng GIS trong quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, trong các hoạt động quy hoạch, mô hình hoá và quan trắc. Thông tin địa lý là những thông tin quan trọng đ ể đ ưa ra những quyết định một cách nhanh chóng. Các phân tích GIS ph ụ thuộc vào chất lượng, giá trị và tính tương thích của các dữ liệu địa lý dạng số. Việc chia sẻ dữ liệu sẽ kích thích sự phát tri ển các nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ GIS. Các nguồn dữ liệu tăng thêm nhờ sự kết hợp của GIS với GPS (hệ thống định vị toàn cầu) và công nghệ viễn thám, đã cung cấp các công cụ thu thập dữ liệu hiệu quả hơn. GIS đã được công nhận là một hệ thống với nhiều lợi ích không chỉ trong các công tác thu thập đo đạc địa lý mà còn trong các công tác điều tra tài nguyên thiên nhiên, phân tích hiện trạng và dự báo xu hướng diễn biến tài nguyên môi trường 4.Quản lý thông tin đất ở trên thế giới Hàn Quốc Hệ thống thông tin quản lý đất đai (LMIS) đã được thiết lập vào năm 1998. Mục đích của LMIS là cung cấp thông tin đất đai, tăng hiệu quả cho quản lý đất công, và hỗ trợ thiết lập các chính sách quy hoạch đất đai của MOCT. Ban đầu, cơ sở dữ liệu đất đai được thiết lập sử dụng ArcSDE. Cơ sở dữ liệu này bao gồm một lượng lớn dữ liệu không gian như các bản đồ địa hình, địa chính, và vùng sử dụng đất. 11
  12. Dự án đầu tiên được đảm nhiệm bởi LMIS đã giải quyết được các vấn đề. Khi các mảnh bản đồ độc lập được số hoá vào trong cơ sở dữ liệu, thỉnh thoảng các đường biên của các mảnh bản đồ gần kề không trùng khớp với nhau. Điều này xảy ra khi các bản đồ giấy nguồn được mở rộng, thu nhỏ lại, bị mòn theo thời gian hoặc do những người không có chuyên môn thực hi ện việc số hoá dữ liệu. Thêm vào đó, một vài đối tượng trên các b ản đồ không được sắp xếp một cách thích hợp. Điều này xảy ra bởi các bản đồ địa hình, địa chính và sử dụng đất được tạo ra theo các tham chiếu không gian khác nhau. Thêm vào đó, các bản đ ồ khu vực sử dụng đất đều dựa trên các bản đồ sai. Các b ản đ ồ gi ấy đã được vẽ theo nhiều tỷ lệ khác nhau và mối quan hệ giữa các các khu vực sử dụng đất cũng không được định rõ. Các khu vực sử dụng đất có mối quan hệ không gian theo kiểu rời rạc, cận kề, cắt ngang, nằm trong và chồng lấp. ArcGIS 8.3 Desktop cung cấp các phép toán hình học giúp giải quyết những vấn đề trên. Ngoài ra, thông qua các trường hợp nghiên cứu, các nguyên tắc làm việc đã được thiết lập cho việc phát triển cơ sở dữ liệu không gian và đang tiếp tục được bổ sung và cải thi ện khi các vấn đề mới được xác định và giải quyết. Hiện thời, mỗi chính quyền địa phương đang quản lý máy chủ dữ liệu của họ, những chiếc máy chủ này được mua từ ngân sách của địa phương hoặc từ dự án thông tin quốc gia. Thêm vào đó, từ năm 2000, các nhân viên trực thuộc chính quyền đã được cung cấp máy tính để bàn chạy nhiều hệ điều hành khác nhau. Trong hệ thống thông tin quản lý đất đai, kỹ thuật thông tin mở được áp dụng để có khả năng truy cập tự do giữa các chương trình ứng dụng khác nhau làm việc với nhiều ngôn ngữ khác nhau trên nhiều nền khác nhau và để truyền thông tin giữa máy ch ủ d ữ li ệu với máy tính để bàn thông qua Internet hoặc Intranet. V ề mặt này, 12
  13. hệ thống thông tin quản lý đất đai chọn và ứng d ụng công ngh ệ 3 lớp client/server với CORBA - một trong những chuẩn thực thi được đưa ra bởi OGC. Hiện nay các học viện quốc gia có th ể truy cập các cơ sở dữ liệu thông tin đất đai thông qua m ột h ệ th ống mạng thông tin điều hành bởi chính phủ, và cộng đồng có th ể truy cập nó thông qua Internet. Các hệ thống ứng dụng cho quản lý đất đai hiện nay đang được chia theo chiều dọc theo quan hệ phân cấp giữa các đơn vị khác nhau trong chính phủ (ví dụ, MOCT - thành phố/tỉnh chính - thành phố/hạt/quận). Những hệ thống này bao gồm hệ thống hỗ trợ chính sách đất đai của MOCT, nó hỗ trợ việc thiết lập quy hoạch và chính sách đất đai, thu thập và phân tích các số liệu thống kê thông tin đất đai; Hệ thống hỗ trợ lập kế hoạch s ử d ụng đất và hệ thống quản lý hành chính đất đai của các t ỉnh/thành ph ố chính; và Hệ thống hỗ trợ quản lý đất đai của các thành phố, hạt và quận. Hệ thống hỗ trợ chính sách đất đai và hệ thống hỗ trợ lập kế hoạch sử dụng đất được phát triển sử dụng ArcInfo và MapObjects để tích hợp và phân tích dữ liệu không gian và dữ li ệu thống kê. Các hệ thống hiện thời chứa các số liệu thống kê c ơ bản, các phân tích, và yêu cầu trên các tập dữ liệu không gian và thông tin phụ thuộc. Hệ thống hỗ trợ quản lý đất đai thì được chia nhỏ ra thành các hệ thống ứng dụng cho Quản lý giao dịch đất đai, Qu ản lý giá đất đã niêm yết, Quản lý thu hồi lợi nhuận phát triển, Quản lý môi giới kinh doanh bất động sản, Quản lý Dữ liệu không gian, và Dịch vụ thông tin đất đai. Hệ thống dịch vụ thông tin đ ất đai cung cấp thông tin đất đai cho các nhân viên và người dân thông qua Intranet và Internet, đem lại lợi ích cho cả nhân viên và cư dân địa phương. 13
  14. Hyunrai Kim, giám đốc của Bộ phận Quản lý đất đai của thành phố Seoul nói: “Bằng các công cụ của Hệ thống dịch vụ thông tin nhà đất, cư dân thành phố có thể nhận được các thông tin đất đai một cách dễ dàng tại nhà. Họ không phải đến văn phòng, nơi mà nằm cách xa nhà họ”. Hệ thống này đã ti ết ki ệm th ời gian và chi phí. Với Hệ thống quản lý giá đất niêm yết đã phát triển, nó có thể tính toán giá đất trực tiếp. Ông Kim tiếp tục “Chúng tôi đang tiết kiệm chi phí cho việc thuê gia công bằng việc sử dụng Hệ thống quản lý giá đất niêm yết, hệ thống này cho phép chúng tôi in các bản đồ thể hiện giá đất trực tiếp.” Đến tận bây giờ chúng tôi vẫn tập trung chính vào công việc hành chính quản lý dữ liệu và sự phát triển của nó, tuy nhiên, trong tương lai điểm nhấn sẽ được mở rộng và phát triển thành hệ thống hỗ trợ ra quyết định sử dụng các bản phân tích dữ liệu khác nhau. Nó cũng có kế hoạch cung cấp hệ thống thông tin đất đai 3 chiều để thể hiện bề mặt đất đai hiện thực hơn. Thêm vào đó, Hệ thống dịch vụ thông tin pháp lý đất đai sẽ được phát triển để phổ biến các quy định trong việc sử dụng đất cho người sử dụng. Nó sẽ có khả năng sử dụng các dịch vụ quản lý mở trực tuy ến đ ể cung cấp thông tin đất đai cho mọi người tại mọi thời điểm. Hệ thống thông tin quản lý đất đai không chỉ được dùng đ ể phát tri ển phương pháp luận mới giải quyết các vấn đề đặc biệt bằng GIS mà còn xây dựng một cơ sở hạ tầng thông tin không gian quan trọng và có ý nghĩa cho chính phủ điện tử, nơi cung cấp các giao tác và thông tin tích hợp trong tương lai BANGKOK ĐẤT DỰ ÁN HỆ THỐNG THÔNG TIN Thành phố Bangkok là một trường hợp tuyệt vời để h ọc t ập và kiểm tra các vấn đề về chiến lược trong việc phát triển một h ệ thống thông tin đất đai trong một thành phố lớn th ứ ba th ế giới. 14
  15. Các hệ thống thông tin đất đai Bangkok (BLIS) D ự án đ ược xây dựng trên sự thành công của việc trước đó đã đề cập l ớn h ơn c ủa Chính phủ Hoàng gia Thái / Ngân hàng Thế giới / Úc tài trợ cho Thái Lan Titling đất dự án từ năm 1983. Như đã nêu ở trên dự án này có mục tiêu của các cadastral lập bản đồ, nâng cấp cơ sở, việc cải thiện các tiêu đề hồ sơ đất đai và nâng cao giá cơ sở cho thành phố. Một trong những khía cạnh quan trọng nhất của dự án này là sự sắp xếp cho các thể chế thành lập và quản lý. Dự án cuộc triển lãm một exceptionally cao mức độ hợp tác và phối hợp giữa các cơ quan chính tham gia trong đó có Bangkok Metropolitan Administration (BMA), các nước Metropolitan Authority (MWA), các Metropolitan Điện Phép (MEA), Tổ chức Điện thoại của Thái Lan (TOT), và Sở Lands (DOL). Mỗi của các tổ chức đã đầu tư tiền bạc và nhân dân vào các dự án chung. Dự án này cũng đang được hỗ trợ bởi Quốc tế Úc hỗ trợ phát triển của C ục (AIDAB). Xem Williamson và Mathieson (1992 và 1993) để biết thêm chi tiết. Bangkok Metropolis, thủ đô của Thái Lan, tọa lạc trên một căn hộ thấp của đồng bằng sông Chao Phraya kéo dài đ ến V ịnh Thái Lan. Từ thành lập năm 1782 như là vốn đầu tư mới của Thái Lan, Bangkok Metropolis đã được thúc đẩy như là trung tâm thương mại, công nghiệp, văn hóa quốc gia, quốc gia và quốc tế giao thông vận tải và hầu hết các trung tâm hành chính của chính phủ. Tổng diện tích của Metropolis hiện nay bao gồm 1568 km vuông. Bangkok có rất nhiều nếu không phải là h ầu h ết các v ấn đ ề về mặt thành phố trong nước đang phát triển. Có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng mà thành phố đã gặp khó khăn đối phó. Có một không khí và tiếng ồn lớn gây ô nhiễm và lưu l ượng truy c ập vấn đề này. Không có khối lượng giao thông vận tải hệ thống. 15
  16. Hầu hết mọi người phải mất ít nhất hai cách để có được để làm việc và một hai giờ để có được nhà. Không có hệ thống thoát đáng kể. Nhiều kênh rạch thường được mở sewers. Các tiện ích cơ sở hạ tầng là phá, đặc biệt là điện, điện thoại và hệ thống nước. Có lâu dài sự chậm trễ trong việc kết nối. Hiện có inequitable đất đai và xây dựng hệ thống thuế có nghĩa là thành phố có khó khăn trong cung cấp và nâng cấp cơ sở hạ tầng. Kết quả là một phá môi trường đô thị và cho nhiều người nghèo một chất lượng cuộc sống trong thành phố. Tuy nhiên, các thành phố Bangkok là động cơ của tăng trưởng kinh tế ở Thái Lan. Sau nhiều nghiên cứu du lịch, diễn của LIS / GIS và các nhà cung cấp rất nhiều các dự án thí điểm thực hiện của các qu ốc gia như là một phần của chương trình viện trợ của họ, thành phố tin rằng LIS cung cấp một số hy vọng trong việc giúp đỡ để quản lý và cung cấp đầy đủ các dịch vụ và cơ sở hạ tầng cho tương lai. 5. Quản lý thông tin đất ở Việt Nam. Vilis - phần mềm quản lý thông tin đất đai thống nhất trên các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương Ngày 14/02/2007, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ra Quyết định Mô hình quản lý thông tin thửa đất trong Vilis 16
  17. - Hệ thống kê khai đăng ký và lập hồ sơ địa chính; - Hệ thống đăng ký và quản lý biến động đất đai. Trên cơ sở hai hệ thống quản lý, Vilis được xây dựng bao gồm nhiều modul, mỗi modul bao gồm các chức năng hỗ trợ một nội dung của công tác quản lý nhà nước về đất đai: - Modul quản lý cơ sở dữ liệu đất đai: bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, bản đồ trực ảnh, bản vẽ kỹ thuật .v.v; - Modul đăng ký đất đai: quản lý hồ sơ, bản đồ địa chính và kê khai đăng ký, in GCNQSDĐ, cập nhật và quản lý biến động đất đai; - Modul hỗ trợ thống kê, kiểm kê đất đai, thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính; - Modul hỗ trợ quản lý qui hoạch đất đai, tính toán đền bù giải tỏa tái định cư theo quy hoạch; - Modul trợ giúp quản lý tài chính về đất đai; - Modul trao đổi và đồng bộ dữ liệu giữa các cấp của công tác quản lý đất đai; - Modul hiển thị, tra cứu và phân phối thông tin đất đai, giao dịch đ ất đai trênmạng Internet /Intranet theo giao diện Web; Các modul của Vilis đã cung cấp các chức năng giải quyết được nhiều vấn đề trong công tác quản lý đất đai hiện nay, tạo sự thống nhất từ trên xuống dưới ở các cấp quản lý. Vilis liên tục được nâng cấp, cập nhật theo kịp các quy định mới trong công tác quản lý đất đai ở Việt Nam hiện nay. *Quản lý thông tin đất ở một số tỉnh thành. Quảng Ngãi: Ứng dụng công nghệ thông tin quản lý đất đai. Ông Tôn Long Hiếu, Phó Giám đốc Sở Khoa học-công nghệ tỉnh Quảng Ngãi cho biết: Việc triển khai thí điểm mô hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai ở các xã thuộc các huyện: Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa và Nghĩa Hành đã phát huy hiệu quả tốt, giải quyết được nhiều vấn đề bức xúc của nhân dân về đất đai. 17
  18. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai đã giúp cho đội ngũ cán bộ địa chính cấp xã làm tốt công tác báo cáo thống kê, kiểm soát được số liệu đất đai của từng vùng, từng loại đất và từng hộ gia đình cá nhân sử dụng đất, quản lý việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tra cứu và báo cáo nhanh những biến động về đất đai trên địa bàn quản lý hàng năm; giải phóng một khối lượng công sức tính toán thủ công của cán bộ xã khi cần xử lý thông tin về đất đai. Bên cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin còn hỗ trợ cho cán bộ địa chính cấp xã phát hiện nhiều sai sót trong công tác quản lý đ ất đai do l ịch s ử để lại, khắc phục các trường hợp sai sót thường gặp như: ghi trùng số chứng minh nhân dân chủ sử dụng, chung thửa, ghi trùng số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất... Tại huyện Sơn Tịnh, 21/21 xã, thị trấn đã thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai phù hợp với yêu cầu tại các xã, phường, năng suất và chất lượng công việc được nâng lên, giải quyết đ ược nhiều vấn đề bức xúc về đất đai với công dân do giảm thiểu việc tra tìm sổ sách, từng bước khắc phục những bất cập tồn tại trong công tác quản lý đất đai ở cấp xã trước đây. Tỉnh Đồng Nai. Trong những năm qua việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác kỹ thuật địa chính nhà đất được Sở Tài nguyên và Môi tr ường giao cho Trung tâm Kỹ thuật Địa chính - Nhà đất Đồng Nai triển khai thực hiện. Trung tâm Kỹ thuật Địa chính - Nhà đất đã triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến, đầu tư trang bị các phần mềm, trang thiết bị tin học vào hoạt động quản lý nhà đất. Đến nay Trung tâm Kỹ thuật Địa chính - Nhà đất đã ứng dụng thành công các phần mềm phổ biến trên thế giới (MicroStation, Mapinfo, AutoCad …) và các phần mềm do bộ Tài nguyên Môi trường chuyển giao(Famis và Caddb…). Song song với việc áp dụng công nghệ trên, Trung tâm không ngừng nghiên cứu thiết kế, cải tiến nhiều phần mềm có khả năng giúp cho việc thực hiện các tác nghiệp kỹ thuật một cách nhanh chóng và hiệu quả nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện nhiệm vụ chính trị và tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý Nhà nước về đất đai phù hợp với đặc điểm của tỉnh Đồng Nai. Thực tế, từ năm 2001 đến nay, 18
  19. Trung tâm Kỹ thuật Địa chính - Nhà đất đã xây dựng khá nhiều phầm mềm, trong đó đáng kể nhất là: Hệ thống Atlas điện tử Ðồng Nai nhằm phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, công tác quản lý, chỉ đạo việc phát triển mọi mặt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; phần mềm đánh số nhà tự động và quản lý thông tin số nhà; Phần mềm quản lý thông tin quy hoạch chi tiết; Hệ thống quản lý dữ liệu và tiến độ thực hiện hồ sơ công việc chạy trên mạng LAN; Website Trung tâm; Hệ thống cơ sở dữ liệu Tài nguyên và Môi trường bao gồm 07 Modul chính: Quản lý đất đai, quy hoach, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, môi trường, thanh tra - kiểm tra, văn bản pháp quy. Ngoài ra Trung tâm còn xây dựng cải tiến một số modul: tự động trích vẽ hồ sơ kỹ thuật thửa đất đã chồng ghép quy hoạch, vẽ hiện trạng nhà ở, lập hồ sơ địa chính nâng cấp phần mềm Caddb để đáp ứng các yêu cầu theo thông tư 29, chuyển tự động dữ liệu Tổng kiểm kê từ Excel vào phần mềm TK05 ,...Chính nhờ các phần mềm này, các loại bản đồ, hồ sơ địa chính từ đó đã được "chuẩn hóa" và chuyển thành các file dữ liệu có khả năng truy xuất, cập nhật khá nhanh, đáp ứng được yêu cầu quản lý và khai thác thông tin, phục vụ nhiệm vụ chính trị được giao. Những thành tựu ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quả lý đất đai đã giúp Sở Tài nguyên và Môi trường ngày càng nâng cao chất lượng hoạt động quản lý đất đai nói riêng và quản lý tài nguyên môi trường nói chung, đáp ứng được yêu cầu quản lý của Nhà nước, nhu cầu của nhân dân. Qua đó, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, xã hội hoá, phát triển bền vững của tỉnh nhà. 19
  20. PHẦN III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của của đề tài là những biện pháp quản lý thông tin đất trên thế giới và ở Việt Nam - Phạm vi nghiên cứu là toàn bộ các ph ương pháp qu ản lý thông tin đất trong và ngoài nước. Phương pháp tiên tiến nhất hiện nay là ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thông tin đất 2. Mục đích - Xác định nhu cầu đối với thông tin đất. - Kiểm tra xem một hệ thống thông tin đất trong th ực t ế ho ạt đ ộng như thế nào trong việc gia quyết định, được chuyển giao ra sao từ người làm thông tin đến người sử dụng và các trở ngại trong việc chuy ển giao thông tin đó. - Xây dựng các chính sách cho việc ưu tiên phân ph ối các nguồn tài nguyên cần thiết, giao trách nhiệm để hoạt động và thiết lập các tiêu chuẩn và phương pháp điều hành hoạt động của các nguồn vốn đó. - Tăng cường hệ thống thông tin đất đang có hoặc đưa vào các hệ thống thông tin đất mới . - Sử dụng và thiết kế các thiết bị và kỹ thuật mới. 3. Nội dung của quản lý thông tin đất. - Quản lý hồ sơ tài liệu: Bao gồm các h ồ s ơ liên quan đ ến công tác quản lý nguồn tài nguyên đất, quản lý nhà nước về đất đai, các tài li ệu hoạt động nghiệp vụ, khoa học, hành chính,...các tài liệu có thể là: - Các văn bản pháp quy của nhà nước: Hiến pháp, Luật đất đai, Nghị định, Nghị quyết... về quản lý nguồn tài nguyên đất. - Các tài liệu về quy phạm của ngành. - Các tài liệu đo đạc, chỉnh lý bổ sung bản đồ các loại. 20
nguon tai.lieu . vn