- Trang Chủ
- Khoa học xã hội
- Tiểu luận - Biện pháp quản lý trưởng khoa chuyên môn của Hiệu trưởng Trường trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình
Xem mẫu
- Đề tài: Biện pháp quản lý trưởng khoa chuyên môn của Hiệu trưởng Trường
trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình
1
- Mục lục
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU
Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
TRƯỞNG KHOA CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TỈNH HOÀ BÌNH
Chương 3
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TRƯỞNG KHOA CỦA
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TỈNH HOÀ
BÌNH
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong quá trình phát triển đất nước, những năm qua sự nghiệp giáo dục dạy nghề
nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn: quy mô được mở rộng, đa dạng hoá các loại
hình giáo dục dạy nghề, số lượng trường dạy nghề tăng mạnh. Cơ sở vật chất trường, lớp
ngày được đầu tư nâng cấp, trình độ kiến thức và kỹ năng nghề cơ bản của học sinh học
nghề từng bước phát triển vững chắc và có nhiều tiến bộ, chất lượng dạy nghề có nhiều
chuyển biến tích cực. Tuy nhiên sự nghiệp giáo dục trong quá trình phát triển vẫn còn có
những tồn tại, bất cập. Để khắc phục những yếu kém trong giáo dục, BBT TW đã ra chỉ
thị số: 40-CT/TW ngày 15/6/2004 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Những chủ trương và giải pháp phát triển giáo dục đến năm 2010 đã nêu rõ: “Cần nhận
thức sâu sắc hơn về mục tiêu giáo dục trong thời kỳ mới. Mục tiêu của giáo dục cần được
nhận thức sâu sắc và cụ thể hơn nhằm phát triển con người Việt Nam với đầy đủ bản lĩnh
và phẩm chất tốt đẹp của dân tộc. Thế hệ trẻ do nhà trường đào tạo phải trung thực, năng
động và sáng tạo; biết hợp tác và cạnh tranh lành mạnh, biết khai thác các yếu tố tích cực
của thị trường để tự phát triển và góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đưa quê hương, đất
nước ra khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu”.
Đội ngũ Trưởng khoa thực sự là hạt nhân trong hoạt động chuyên môn của Trường
trung cấp nghề, vai trò của người hiệu trưởng trong việc xây dựng và quản lý đội ngũ
Trưởng khoa là hết sức quan trọng. Thông qua đội ngũ này, hiệu trưởng có thể thu thập
thông tin đầy đủ, chính xác các hoạt động có liên quan đến chuyên môn của nhà trường.
Từ đó xây dựng biện pháp quản lý phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề
của nhà trường.
2
- Trong những năm qua Trường trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình đã có những chiến lược
và các giải pháp để tăng cường hiệu quả công tác quản lý dạy - học, đội ngũ giáo viên,
cán bộ quản lý các khoa nghề hoạt động có chất lượng và hiệu quả hơn, đặc biệt là công
tác xây dựng và quản lý đội ngũ trưởng khoa chuyên môn đã đạt được kết quả đáng khích
lệ. Nhờ đó, hoạt động của nhà trường từng bước được vận hành theo đúng nguyên lý giáo
dục của Đảng, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công cuộc đổi mới đất nước. Tuy vậy,
nhà trường trong quá trình phát triển còn gặp nhiều khó khăn và thách thức, chất lượng
và hiệu quả còn thấp, còn bất cập, năng lực chuyên môn của một bộ phận giáo viên còn
hạn chế, chưa ý thức được một cách đầy đủ vai trò, vị trí, nhiệm vụ của người giáo viên
trong giai đoạn hiện nay. Một số cán bộ quản lý khoa nghề thiếu chủ động trong suy
nghĩ, chưa theo kịp tình hình phát triển kinh tế- xã hội trong thời kỳ mới. Người hiệu
trưởng đã nhận thức được vai trò, vị trí của trưởng khoa nhưng các biện pháp xây dựng
và quản lý đội ngũ trưởng khoa chưa thật chặt chẽ, khoa học. Việc bố trí trưởng khoa còn
mang tính chủ quan, cảm tính, chưa có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng. Tổ chức thực hiện,
kiểm tra và đánh giá các hoạt động chuyên môn chưa thật cụ thể, công tác giao ban giữa
hiệu trưởng và trưởng khoa chưa thường xuyên và kịp thời... Những nguyên nhân trên
ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả giảng dạy, hiện nay.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, tôi chọn đề tài: “Biện pháp quản lý
trưởng khoa chuyên môn của Hiệu trưởng Trường trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Thông qua khảo sát, đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu, đề xuất các biện pháp
quản lý đội ngũ trưởng khoa của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy trong
nhà trường.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý, quản lý nhà trường về hoạt động của đội ngũ
trưởng khoa ở trường Đại học, cao đẳng
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý đội ngũ trưởng khoa của hiệu
trưởng Trường trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình
- Đề xuất biện pháp quản lý trưởng khoa chuyên môn của Hiệu trưởng Trường trung
cấp nghề tỉnh Hoà Bình.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu theo Nghị định số 02/2001/NĐ-CP ngày 09/4/2001 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành luật lao động và luật giáo dục về dạy nghề;
- Nghiên cứu theo Nghị quyết Đại hội VIII, Nghị quyết Đại hội IX của Trung ương;
Nghị quyết Đại hội XII và Đại hội XIII của Đảng bộ tỉnh Hoà Bình;
- Nghiên cứu theo tinh thần Nghị Quyết đại hội Đảng bộ Sở Lao động -Thương binh
3
- và Xã hội tỉnh Hoà Bình nhiệm kỳ 2005-2008;
- Nghiên cứu theo tinh thần Nghị Quyết đại hội Chi bộ Trường Trung cấp nghề tỉnh
Hoà Bình nhiệm kỳ 2005-2008;
- Nghiên cứu theo dự thảo Điều lệ và Quy chế hoạt động Trường Trung cấp nghề tỉnh
Hoà Bình ngày 04 tháng 6 năm 2008.
4.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Điều tra, quan sát sư phạm, tổng kết kinh nghiệm, lấy ý kiến chuyên gia, phỏng
vấn, trao đổi
4.3 Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ
- Thống kê toán học: Nhằm xử lý các kết quả nghiên cứu
5. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Công tác quản lý đội ngũ trưởng khoa chuyên môn của Hiệu trưởng Trường trung
cấp nghề tỉnh Hoà Bình giai đoạn 2005 - 2008.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở pháp lý của vấn đề nghiên cứu.
- Căn cứ Nghị định số 02/2001/NĐ-CP ngày 09/4/2001 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành bộ luật lao động và luật giáo dục về dạy nghề;
- Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 04 tháng 01 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ lao động thương binh và xã hội về việc ban hành Điều lệ Trường trung cấp nghề.
- Căn cứ Nghị quyết Đại hội XII và Đại hội XIII của Đảng bộ tỉnh Hoà Bình;
- Căn cứ theo Báo cáo Nghị quyết Đại hội chi bộ Trường Trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình
nhiệm kỳ 2005-2008 đã đưa ra phương hướng, mục tiêu, thực hiện nhiệm vụ người cán bộ
quản lý trong phòng, khoa, bộ môn của Trường Trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình;
- Căn cứ Điều 11 và Điều 18 dự thảo Điều lệ Trường Trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình
ngày 4 tháng 6 năm 2008 quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, giáo viên làm
công tác quản lý;
- Căn cứ dự thảo Quy chế hoạt động của Trường Trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình quy
định cách tổ chức, điều hành, phân công nhiệm vụ đối với cán bộ quản lý các phòng,
khoa, bộ môn;
1.2.Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
1.2.1 Vị trí, vai trò của GD-ĐT trong sự nghiệp phát triển KT-XH
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự
phát triển của xã hội loài người. Đối với mỗi xã hội nhất định, mỗi điều kiện, hoàn cảnh
lịch sử cụ thể, bao giờ cũng có một nền giáo dục tương ứng. Những tinh hoa văn hoá của
loài người, của dân tộc đều thông qua giáo dục để chuyển tải đến thế hệ trẻ. Giáo dục có
4
- mối quan hệ chặt chẽ với kinh tế; giáo dục là thành tố của văn hoá. Bởi vì giáo dục tạo ra
con người có tri thức, có kỹ năng, có kỹ thuật, có đạo đức, sức khoẻ... là nguồn nhân lực
chính của xã hội.
Giáo dục đồng nghĩa với sự phát triển vì giáo dục có chức năng góp phần tái tạo sức
lao động cho nền kinh tế, đồng thời đổi mới quan hệ xã hội. Giáo dục- Đào tạo và KHCN
là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy, là điều kiện cơ bản đảm bảo thực hiện các
mục tiêu KT- XH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vai trò động lực của giáo dục trong sự
phát triển KT- XH thể hiện ỏ các mặt sau:
- GD-ĐT tạo cung cấp nguồn nhân lực cho phát triển KT-XH.
- GD-ĐT là nhân tố nòng cốt trong phát triển KHCN.
- GD-ĐT nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài làm nền tảng cho
sự phát triển đất nước.
1.2.2 Vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp
Trong thời đại ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ làm xuất
hiện nhanh, nhiều tri thức, những kỹ năng, những lĩnh vực nghiên cứu. Thế giới đang
bước vào thời kỳ “toàn cầu hoá, kinh tế tri thức, công nghệ thông tin, văn minh trí tuệ”;
“chuyển giao công nghệ” giữa các nước. Đại hội Đảng lần thứ VIII khẳng định: “Phát
huy nguồn lực con người là nhân tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững của công
cuộc CNH - HĐH đất nước”.
Trường trung cấp nghề có nhiệm vụ tổ chức dạy- học và hoạt động theo mục tiêu,
chương trình giáo dục do Nhà nước ban hành, đồng thời phải đào tạo thế hệ học sinh có
phẩm chất, đạo đức trong sáng, có tay nghề ,có tri thức khoa học, năng động sáng tạo, có
khả năng cạnh tranh, có hiểu biết xã hội, có sức khoẻ...
12.3 Quản lý
Trong quá trình phát triển của xã hội, bất cứ một lao động xã hội nào, một cơ sở, tổ
chức thực hiện có quy mô từ mức độ thấp đến cao đều cần có sự tổ chức và điều khiển
lao động để đạt được các mục đích mà con người mong muốn. Dạng lao động mang tính
đặc thù tổ chức-điều khiển các hoạt động theo những tiêu chí, yêu cầu, quy định cụ thể
gọi là quản lý. Quản lý thường xuyên biến đổi, phát triển theo sự phát triển của xã hội
loài người, có vai trò quan trọng trong đời sống con người, tồn tại trong mọi chế độ xã
hội, mọi quốc gia, mọi thời đại.
- Nếu xét từ tính hiệu quả của việc sử dụng nguồn nhân lực, có thể coi quản lý là
việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
- Nếu nhấn mạnh đến yếu tố quan trọng nhất của quản lý là các quyết định, có thể
quan niệm quản lý là đưa ra các quyết định đúng.
- Nếu khẳng định mục đích, mục tiêu rõ ràng, có thể hiểu quản lý là làm cho mọi việc
được thực hiện
5
- “Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau
trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định”
Tâm lý học quản lý: “quản lý được coi như là sự kết hợp của quản và lý. Quản bao
gồm sự coi giữ, tổ chức, điều khiển, trông nom, theo dõi; lý được hiểu là lý luận về sự
phân biệt trái, phải, sự sửa sang, sắp xếp, thanh lý, sự dự đoán cùng việc tạo ra thiết chế
hành động để đưa hệ thống vào thế phát triển”.
Các yếu tố: Chủ thể quản lý, khách thể quản lý, mục tiêu hướng tới của công tác quản
lý bằng các tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý, thông qua các công cụ,
phương pháp quản lý. Mục tiêu hay mục đích chung của hoạt động quản lý có thể do chủ
thể quản lý quy định, do yêu cầu khách thể của xã hội hay do có sự thoả thuận thống nhất
cam kết giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Qua đó làm nảy sinh các mối quan hệ
tác động tương hỗ giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý để đạt được mục tiêu quản
lý.
Vậy, Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản
lý) đến khách th ể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức, làm cho tổ ch ức đó vận
hành và đạt được mục tiêu của tổ chứ c.
Công cụ
Mục
Chủ thể Khách thể Tiêu
Quản lý quản lý Quản lý
Phương pháp
Sơ đồ 1.1 Mô hình về quản lý
2.4 Quản lý nhà trường
Nhà trường là một thể chế xã hội- nhà nước, là một đơn vị tổ chức hoàn chỉnh, cơ quan
giáo dục chuyên biệt thực hiện chức năng giáo dục - đào tạo của Nhà nước và của cộng đồng
xã hội chuẩn bị cho thế hệ trẻ có nhân cách để vững vàng bước vào cuộc sống.
Quản lý nhà trường là lĩnh vực quản lý tác nghiệp giáo dục, nghĩa là quản lý việc dạy
- học diễn ra trong trường học. Quá trình giáo dục là một hệ thống phức tạp bao gồm các
thành tố: Mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục, phương tiện,
người dạy, người học, môi trường giáo dục, kết quả giáo dục. Các thành tố đó vừa có tính
độc lập tương đối, có tính đặc trưng riêng biệt nhưng có mối quan hệ mật thiết lẫn nhau,
tác dụng tương hỗ nhau, gắn bó với nhau tạo nên một thể thống nhất. Người quản lý phải
làm sao cho các thành tố đó của quá trình giáo dục vận động đồng bộ, hài hoà và phát
triển không ngừng, có như vậy thì tổ chức giáo dục sẽ phát triển bền vững.
6
- Vì vậy, quản lý nhà trường là một hệ thống những hoạt động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đường
lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thể hiện tính chất nhà trường xã hội chủ nghĩa mà
trọng tâm là quá trình dạy- học và giáo dục thế hệ trẻ.
Quản lý quá trình dạy- học; quản lý nhân sự : Giáo viên - Học sinh; quản lý tài
chính; quản lý cơ sở vật chất - phương tiện dạy học; quản lý môi trường giáo dục.
Trong đó quản lý quá trình dạy - học là trọng tâm.
2.5 Các khoa, bộ môn trực thuộc trường
2.5.1 Các khoa được tổ chức theo nghề hoặc nhóm nghề đào tạo; bộ môn trực thuộc
trường được tổ chức theo nhóm các môn học chung. Căn cứ vào quy mô, ngành nghề đào
tạo, hiệu trưởng quyết định thành lập khoa, bộ môn trực thuộc trường theo cơ cấu tổ chức
của trường đã được phê duyệt trong Điều lệ của trường quy định tại Điều 7 của Điều lệ
trường trung cấp nghề.
2.5.2 Khoa, bộ môn trực thuộc trường có nhiệm vụ.
- Thực hiện kế hoạch giảng dạy, học tập và các hoạt động ngoại khoá khác theo
chương trình, kế hoạch giảng dạy hàng năm của trường.
- Thực hiện việc biên soạn chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề khi được
phân công; tổ chức nghiên cứu đổi mới nội dung, cải tiến phương pháp dạy nghề nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo.
- Thực hiện các hoạt động thực nghiệm, nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật,
công nghệ vào quá trình dạy nghề.
- Quản lý giáo viên, nhân viên, người học nghề thuộc đơn vị mình.
- Quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị theo quy định của Hiệu
trưởng; đề xuất, xây dựng các kế hoạch bổ sung, bảo trì thiết bị dạy nghề.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Hiệu trưởng.
2.53. Khoa, bộ môn trực thuộc trường có Trưởng khoa, Trưởng bộ môn và có thể có các
phó Trưởng khoa, phó Trưởng bộ môn do Hiệu trưởng bổ nhiệm.
Trưởng khoa, Trưởng bộ môn chịu trách nhiệm quản lý, điều hành các hoạt động
của khoa, bộ môn theo nhiệm vụ được quy định tại khoản 2 Điều lệ trường trung cấp
nghề;
2.5.4 Vai trò của trưởng khoa
Trưởng khoa chuyên môn có vai trò quan trọng trong việc xây dựng chương trình, kế
hoạch hoạt động của khoa; động viên, giúp đỡ nhau dạy tốt, trao đổi kinh nghiệm để nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, quản lý hoạt động của các thành viên
trong Khoa, tham gia dự giờ, trao đổi, góp ý kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu khoa
7
- học; đổi mới phương pháp giảng dạy và giáo dục.
2.5.5. Vị trí của trưởng khoa chuyên môn
Trong bộ máy tổ chức nhà trường, trưởng khoa có một vị trí quan trọng trong việc
điều hành hoạt động chuyên môn của tổ; là mắt xích gắn kết giữa hiệu trưởng và giáo
viên để bộ máy hoạt động đồng bộ và có hiệu quả. Trong trườngtrung cấp nghề, người
hiệu trưởng với quyền hạn và trách nhiệm của mình, lựa chọn những giáo viên có hiểu
biết, có phẩm chất chính trị tốt, năng lực chuyên môn vững vàng, khả năng quản lý giỏi;
biết huy động, tập hợp lực lượng để làm tổ trưởng. Trưởng khoa giúp hiệu trưởng triển
khai các nội dung kế hoạch hoạt động của nhà trường đến từng giáo viên.
Trưởng khoa có trách nhiệm thay mặt hiệu trưởng điều hành, tổ chức, chỉ đạo tổ
thực hiện việc day- học và các hoạt động giáo dục, tham mưu cho hiệu trưởng trong việc
bố trí, sắp xếp đội ngũ giáo viên, giảng dạy và chủ nhiệm một cách phù hợp để phát huy
khả năng của họ. Tổ chức kiểm tra, đánh giá xếp loại giờ dạy của giáo viên theo đúng
quy trình đề ra. Để chỉ đạo tốt thì người trưởng khoa phải có hiểu biết kiến thức khoa học
quản lý, quản lý giáo dục.
2.5.6 Nhiệm vụ của trưởng khoa
a. Trưởng khoa quản lý đội ngũ giáo viên trong khoa
Trưởng khoa là người trực tiếp quản lý hoạt động giảng dạy, công tác chính trị, đạo
đức nghề nghiệp của GV trong tổ, nhưng nhiệm vụ trọng tâm là hoạt động chuyên môn;
tổ chức sinh hoạt theo đúng định kỳ, kiểm tra, đánh giá, xếp loại GV. Qua từng buổi sinh
hoạt, trưởng khoa mạnh dạn đánh giá kết quả đạt được và chỉ rõ những tồn tại của các cá
nhân để có hướng khắc phục, xây dựng tổ vững mạnh.
b. Trưởng khoa quản lý kế hoạch hoạt động của khoa chuyên môn
Trưởng khoa phải giúp giáo viên nâng cao nhận thức về những yêu cầu đặt ra của
ngành giáo dục trong thời đại mới, cụ thể phải thấm nhuần các chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, Nhà nước về giáo dục; nắm rõ các nguyên tắc giáo dục, dạy nghề,
văn bản hướng dẫn của sở GD-ĐT, Tổng cục dạy nghề, sở LĐTB&XH về chương trình,
nội dung dạy học là pháp lệnh của Nhà nước do Bộ GD-ĐT, Bộ LĐTB&XH ban hành, là
căn cứ pháp lý để Nhà nước tiến hành chỉ đạo, giám sát, kiểm tra hoạt động dạy học cuả
các cơ sở giáo dục. Căn cứ vào kế hoạch trường, hiệu trưởng và trưởng khoa quản lý việc
tiến hành thực hiện kế hoạch của GV. Qua đó tạo sự chuyển biến trong nhận thức và hành
động để nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục HS, đáp ứng yêu cầu của công cuộc
xây dựng đất nước trong giai đoạn mới.
c. Trưởng khoa tổ chức và thực hiện phong trào đổi mới phương pháp dạy học, tự học,
tự bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học của giáo viên trong khoa
Chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề trọng tâm trong quá trình dạy
học, là đòn bẩy, động lực để nâng cao chất lượng dạy học. Vì vậy, người trưởng khoa cần
8
- phải thực hiện quy trình một cách khoa học, phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường.
Người trưởng khoa phải có kỹ năng khai thác trí lực tập thể vào việc hoạch định kế
hoạch chương trình tự học, tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng. Đồng thời, cần quan tâm tạo điều
kiện để cho GV triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học, các sáng kiến kinh nghiệm đáp
ứng yêu cầu đổi mới nội dung và PPDH trong các trường dạy nghề hiện nay.
Trưởng khoa cần nâng cao nhận thức cho GV và HS trong việc bảo quản trang thiết
bị dạy học, đồng thời biết phát huy tính sáng tạo chủ động của GV và HS trong việc tạo
ra các thiết bị mới phục vụ dạy học.
d. Tổ chức kiểm tra, đánh giá công tác giảng dạy, phương pháp giáo dục của giáo viên
trong khoa.
Trưởng khoa là người trực tiếp kiểm tra, đánh giá, xếp loại chuyên môn của GV
trong tổ. Bởi vậy, Trưởng khoa phải có trình độ, năng lực chuyên môn, hiểu và vận dụng
tốt các văn bản thanh tra, kiểm tra, đánh giá. Để đánh giá đúng năng lực của GV, trưởng
khoa cần phải có thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời. Việc tổ chức sinh hoạt tổ phải theo
đúng định kỳ quy trình đánh giá phải đảm bảo tính công bằng, khách quan, khoa học và
coi đây là sinh hoạt chính trị, giúp đỡ nhau bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ.
3. Những phẩm chất và năng lực của người trưởng khoa chuyên môn
Trưởng khoa phải có năng lực sư phạm, trình độ chuyên môn vững vàng, am hiểu,
vận dụng thích hợp các quy trình, yêu cầu, quy tắc và chính sách liên quan đến lĩnh vực
chuyên môn, có khả năng xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá tốt;
có khả năng xác định mục tiêu và đề ra những mục tiêu ưu tiên để thực hiện. trưởng khoa
cần phải có năng lực chẩn đoán nhu cầu, đặc điểm đối tượng, năng lực giao tiếp sư phạm,
năng lực thuyết phục, cảm hoá quần chúng. Đồng thời người tổ trưởng phải có khả năng
lĩnh hội cái mới, có khả năng sử dụng và xây dựng phong trào ứng dụng công nghệ thông
tin vào quá trình dạy học, khuyến khích GV cập nhật và học hỏi công nghệ mới, phải
thực sự là chỗ dựa đáng tin cậy của GV.
Người trưởng khoa phải có năng lực quản lý tốt nhân sự để có thể phát huy tối đa
tiềm lực sức mạnh của đội ngũ GV trong tổ, xây dựng và sử dụng có hiệu quả các chuẩn
mực đánh giá, xếp loại GV và quản lý tốt CSVC trong nhà trường.
Có thể khẳng định phẩm chất, năng lực của người trưởng khoa là điều kiện cơ bản để
lãnh đạo tổ chuyên môn thực hiện thành công nhiệm vụ, góp phần vào thắng lợi chung
của sự nghiệp giáo dục toàn diện nhà trường.
9
- Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
TRƯỞNG KHOA CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TỈNH HOÀ BÌNH
2.1 Vài nét khái quát về Trường trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình
Trường Trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình là tổ chức sự nghiệp có thu, thực hiện chức
năng dạy nghề công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, hoạt động theo quy định của
pháp luật. Là đơn vị thực hiện chức năng đào tạo nghề, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho
người lao động trong và ngoài tỉnh.
Trong quá trình tổ chức hoạt động, nhà trường luôn có sự thay đổi và phát triển
vươn lên phù hợp với chức năng, nhiệm vụ mới, các cán bộ quản lý có vị trí cực kỳ quan
trọng trong quá trình quản lý, quyết định thực hiện thắng lợi chỉ tiêu, kế hoạch đào tạo
của nhà trường.
a. Về cơ cấu tổ chức gồm:
1. Hội đồng trường.
10
- 2. Hiệu trưởng, các phó Hiệu trưởng.
3. Các hội đồng tư vấn.
4. Các phòng chuyên môn gồm: Phòng Đào tạo, phòng Tổ chức - Hành chính,
phòng Tài chính - Kế toán, phòng Kế hoạch - Vật tư
5. Các khoa gồm: Khoa Điện - Điện tử, Khoa Cơ khí- Động lực, Khoa Tin học,
Khoa Xây dựng - Tổng hợp, Khoa Cơ bản
6. Các tổ chức đoàn thể gồm: Chi bộ Đảng cộng sản Việt Nam, Tổ chức Công đoàn
trường, Tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác.
b. Về trình độ chính trị:
- Cao cấp chính trị: 2 đồng chí
- Lí luận trung cấp: 11 đồng chí (Thông qua việc học từ trường Đại học), không có trên
trung cấp, không có đào tạo theo trường lớp, hầu hết là sơ cấp.
+ Đảng viên 18, đoàn viên TNCS HCM: 50
- Vê trình độ đào tạo: + Cao học 02
o + Đại học Sư phạm kỹ thuật 37
+ Cao đẳng sư phạm kỹ thuật 20
+ Đại học tổng hợp 2
+ Đại học TDTD 05
+ Nghệ nhân 01
- Khả năng tin học: + Đại học Tin : 10
+ Tin học văn phòng : 52
+ Ứng dụng được các phần mềm dạy học, sử dụng
PowerPoint, sử dụng được máy tính, mạng Internet: 45
- Khả năng ngoại ngữ: + Đại học anh văn : 04
+ Tiếng anh C : 04
+ Tiếng anh B : 19
+ Tiếng anh A : 67
2.2 Yêu cầu về các tiêu chuẩn của người TTCM
Trưởng khoa là người giúp hiệu trưởng quản lý đội ngũ GV trong khoa, là cầu nối
liền giữa hiệu trưởng và GV. Trên thực tế trường trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình chưa xây
dựng được chuẩn mực về tiêu chuẩn của người trưởng khoa. Mỗi trường có những quy
định, hình thức bầu chức danh Trưởng khoa khác nhau. Do đó, cần có sự thống nhất yêu
cầu về tiêu chuẩn đối với Trưởng khoa. Để có cơ sở lý luận và khoa học cho việc xây
11
- dựng, quản lý, đánh giá chính xác, khoa học đội ngũ trưởng khoa, tôi mạnh dạn đề xuất
các tiêu chuẩn và lấy ý kiến của BGH, trưởng khoa, GV thông qua các tiêu trí khác nhau
2.3. Yêu cầu về trình độ chuyên môn của người trưởng khoa ở trường
Phần lớn GV các trường có trình độ ĐHSP và cao học về một chuyên ngành nhất
định. Người tổ trưởng phải có trình độ chuyên môn, năng lực giảng dạy, năng lực quản
lý. Vì vậy, yêu cầu hiện nay về trình độ chuyên môn của người tổ trưởng được đề cao
hơn.
Kết quả điều tra yêu cầu về trình độ chuyên môn của TTCM ( Bảng 1)
Bảng 1
ĐHSP Cao học Hình thức khác
Đối tượng Số phiếu
S.L % S.L % S.L %
BGH 3 2 66.6 1 33.4 0 0.0
Trưởngphòng, khoa 9 7 77.8 2 22.2 0 0.0
Giáo viên(GV) 67 52 77.6 15 22.4 0 0.0
2.4. Thâm niên giảng dạy để bổ nhiệm TTCM
Hiện nay ở các trường trung cấp nghề số lượng học sinh ngày càng tăng, đội ngũ GV
từng bước được bổ sung. Nhưng trên thực tế ở các trường trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình
có sự chênh lệch về thâm niên công tác và độ tuổi giữa các GV, trong chỉ đạo chuyên
môn có những thuận lợi nhất định nhưng đồng thời gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là
trong chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại
vào dạy học. Vì vậy, HT phải chú ý đến đội ngũ Trưởng khoa
Kết quả kh ảo sát về thâm niên giảng dạy phù hợp bố trí TTCM ( Bảng 2 )
Bảng 2
Số Thâm niên giảng dạy (năm)
Đối tượng
Phiếu < 5 5 - 10 >10
BGH 3 0 65.4 % 34.6 %
Trưởngphòng, khoa 9 0 79.3 % 20.7 %
GV 67 0 74.7% 25.3 %
2.5. Nhu cầu bồi dưỡng lý luận chính trị và nghiệp vụ quản lý của Trưởng khoa
Trong trường trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình, phần lớn trưởng khoa chủ yếu tập trung
vào chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, trong công tác quản lý chỉ qua học hỏi, bằng kinh
nghiệm của bản thân. Các cấp quản lý giáo dục đã có quan tâm đến công tác bồi dưỡng
nâng cao trình độ lý luận chính trị và nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ trưởng khoa nhưng
chưa thường xuyên nên ảnh hưởng đến chất lượng quản lý và hiệu quả giáo dục.
12
- Kết qu ả khảo sát về nhu cầu bồ i dưỡng lý luận chính trị và nghiệp vụ quản lý (Bảng 3)
Bảng 3
Lý luận chính trị Nghiệp vụ quản lý
Số Cao Trung Sơ Không Dài Ngắn Không Không
Đối tượng
Phiếu cấp cấp cấp cần hạn hạn cần lắm cần
% % % % % % % %
BGH 3 0 23.1 76.9 0.0 0.0 73.1 26.9 0.0
Trưởngphòng,
khoa 9 2.3 11.5 79.3 6.9 0.0 78.2 12.6 9.2
GV 67 4.7 14.0 75.3 6.0 0.0 71.3 18.0 10.7
Chúng ta cần phải thấy rằng, trong thời đại ngày nay thế giới đang bước vào thời
kỳ toàn cầu hoá, hội nhập; khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão. Điều này đòi hỏi
người trưởng khoa không những giỏi về chuyên môn mà còn phải có hiểu biết chính trị
- xã hội, cần trang bị cho mình lý luận chính trị vững vàng để chỉ đạo hoạt động tổ có
hiệu quả.
2.8.2. Các hình thức bổ nhiệm trưởng khoa
Thời gian qua, nhà trường đã tiến hành tổ chức bổ nhiệm trưởng khoa theo đúng trình
tự, thủ tục theo nhưng hình thức khác nhau. Để tìm hiểu cụ thể, tôi đã hỏi ý kiến của cán
bộ giáo viên công nhan viên : Theo Thầy(Cô), khi bổ nhiệmTrưởng khoa, hình thức nào
sau đây là phù hợp?
Kết quả kh ảo sát các hình thức bổ nhiệm đội ngũ Trưởng khoa (Bảng4 )
Bảng4
Giáo viên - CNV
Hình thức bổ nhiệm
Số lượng %
1 Hiệu trưởng ra quyết định 32 49.2
2 Giáo viên bầu, hiệu trưởng ra quyết định 25 38.5
3 BGH thống nhất,thông qua tập thể chi uỷ 8 12.3
4 Hình thức khác 0 0
2.8.3. Công tác kiểm tra của hiệu trưởng
Kiểm tra là hoạt động không thể thiếu được của công tác quản lý. Trong các trường,
HT tiến hành kiểm tra trưởng khoa với các nội dung: hồ sơ, công tác chỉ đạo chuyên
môn, công tác quản lý, kế hoạch hoạt động, đánh giá xếp loại GV.
Kết quả kh ảo sát công tác kiểm tra hoạt động trưởng khoa củ a HT
13
- Giáo viên - CNV
Hình thức kiểm tra
Số lượng %
Kiểm tra đột xuất 15 23.4
Kiểm tra định kỳ 12 18.8
Kết hợp 2 hình thức trên 37 57.8
Không kiểm tra vì tin vào TTCM 0 0
Hình thức khác 0 0
2.8.4. Chế độ giao ban, báo cáo công việc giữa hiệu trưởng và trưởng khoa
Trên thực tế, chế độ giao ban, báo cáo giữa HT và trưởng khoa ở Trường trung cấp
nghề tỉnh Hoà Bình được duy trì thường xuyên, nhằm giúp HT triển khai kế hoạch, kiểm
tra tiến độ và kết quả thực hiện kế hoạch chuyên môn. Trên cơ sở đó, kịp thời điều chỉnh,
bổ sung kế hoạch, sắp xếp nhân lực hợp lý để hoàn thành nhiệm vụ. Tuy nhiên chế độ
giao ban, báo cáo các khoa chuyên môn không có sự thống nhất về thời gian và nội dung.
Chúng tôi đặt câu hỏi: Chế độ giao ban, báo cáo công việc giữa HT và trưởng khoa
chuyên môn nên duy trì như thế nào? Kết quả thu được như sau:
Kết quả kh ảo sát về quy ch ế giao ban, báo cáo giữ a HT và trưởng khoa (Bảng5)
Bảng 5
Giáo viên - CNV
Thời gian
Số lượng %
Một tháng 1 lần 42 60.9
Một tháng 2 lần 13 18.9
Một tháng 3 lần
Đột xuất 14 20.2
Chương 3
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TRƯỞNG KHOA CỦA
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TỈNH HOÀ
BÌNH
.
2.1. Nhóm biện pháp nâng cao phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ trưởng khoa
Nâng cao phẩm ch ất chính trị, năng lực cho đội ngũ TTCM( Căn cứ Điều 16 Luật
Giáo dục (2005) quy định vai trò, trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục)
Đề xuất các biện pháp sau:
Bồi dưỡng kiến thức, hiểu biết; phẩm chất chính trị, đạo đức.
14
- HT cần cung cấp đầy đủ các văn bản chủ trương, chính sách, quyết định, nghị định,
chỉ thị, thông tư... của Đảng, Nhà nước, Ngành và các cơ quan liên quan để GV, trưởng
khoa nghiên cứu. HT nghiên cứu các văn bản để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao
nhận thức, hiểu biết cho đội ngũ trưởng khoa, tìm hiểu đối tượng, khảo sát trình độ, năng
lực của trưởng khoa để xác định nhu cầu, nội dung bồi dưỡng.
Bồi dưỡng theo chuyên đề hàng năm, tổ chức thông qua các hội thi, báo cáo kinh
nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học, cử đi đào tạo cao học để nâng cao trình độ lý luận
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
Tăng cường công tác tự học, tự bồi dưỡng là yêu cầu rất cần thiết cho mỗi GV và đội
ngũ cán bộ quản lý. Để công tác này có kết quả cao, HT phải thực sự là người đi đầu, tiên
phong trong việc tự học, tự bồi dưỡng, thực sự là tấm gương chuẩn mực cho tập thể GV
noi theo. HT phải xây dựng các tiêu chuẩn, tiêu chí thi đua khen thưởng tạo phong trào
thi đua sôi nổi.
Bồi dưỡng năng lực sư phạm:
Năng lực là khả năng hoàn thành một công việc nào đó về thực chất, là sự phù hợp
một bên là nhu cầu công việc và một bên là những phẩm chất tâm lý cá nhân.
Năng lực sư phạm là khả năng thực hiện các hoạt động dạy học và giáo dục để có
hiệu quả, chất lượng cao, được hình thành trên cơ sở những phẩm chất, kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo của người thầy giáo.
Để nâng cao năng lực cho đội ngũ trưởng khoa, HT cần đặc biệt quan tâm:
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, bố trí sắp xếp
động viên trưởng khoa tham gia các lớp, khoá đào tạo: cao học, lý luận chính trị, tin học,
ngoại ngữ... đồng thời tạo điều kiện cho GV trẻ có năng lực tham gia nghiên cứu khoa
học; coi đây là một trong các yêu cầu bắt buộc đối với GV, từ đó tạo ra sự
chuyển biến mạnh mẽ trong nhà trường.
Nâng cao năng lực giảng dạy:
- Năng lực chẩn đoán nhu cầu, đặc điểm đối tượng: Người trưởng khoa phải biết
được trình độ chuyên môn, năng lực giảng dạy, hiểu được đặc điểm tính cách, hoàn cảnh
của GV để có cơ sở chỉ đạo, điều hành hoạt động tổ có hiệu quả.
- Bồi dưỡng tri thức và khả năng hiểu biết: Người trưởng khoa không những chỉ có
chuyên môn vững vàng mà cần phải có kiến thức, hiểu biết sâu, rộng nhiều lĩnh vực.
Muốn vậy, trưởng khoa phải không ngừng tự học, tự bồi dưỡng, thường xuyên theo dõi
các thông tin, các phát minh khoa học, tin tức thời sự luôn tạo cho mình vốn kiến thức
mới, hiện đại, đó là cơ sở nâng cao năng lực chuyên môn hoàn thiện bản thân.
- Bồi dưỡng kỷ năng dạy trên lớp: Chuẩn bị bài lên lớp là yếu tố cần, khả năng thực
hiện tiết dạy là điều kiện đủ để nâng cao năng lực giảng dạy của GV. Người GV cần phải
hiểu và vận dụng có hiệu qủa các phương pháp dạy, kỷ năng sử dụng các phương tiện dạy
15
- học, nhất là các phương tiện kỹ thuật hiện đại. Muốn vậy, HT phải thường xuyên tiếp
xúc, trao đổi kinh nghiệm, hướng dẫn trưởng khoa thực hiện tốt quy chế chuyên môn và
có trách nhiệm dự giờ, tham gia hội thao giảng, thi GV dạy giỏi... kiểm tra, đánh giá khả
năng thực hiện của GV, tổ chức trao đổi, góp ý rút kinh nghiệm giờ dạy nhằm nâng cao
năng lực giảng dạy.
Bồi d ưỡng năng lực quản lý: Nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ trưởng khoa là
nhiệm vụ rất cần thiết để chỉ đạo, điều hành hoạt động tổ chuyên môn. Làm tốt công tác
bồi dưỡng năng lực quản lý cho trưởng khoa là nhà trường đã triển khai tốt chỉ thị 40-
CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư TW Đảng về việc xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tại đơn vị mình.
HT cần bồi dưỡng cho đội ngũ trưởng khoa một số nội dung cơ bản sau:
- Bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.
- Bồi dưỡng năng lực xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch của nhà
trường, khoa chuyên môn.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ tổ chức sinh hoạt chuyên môn như: Chuyên đề bộ môn, đổi
mới phương pháp, ngoại khoá, hội thảo, góp ý giờ dạy...
- Bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn.
- Bồi dưỡng công tác quản lý và sử dụng có hiệu quả CSVC-PTDH
- Bồi dưỡng tổ chức các phong trào thi đua.
Công tác tự học, tự bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ: Triển khai chỉ thị 40/CT-TW của
BBT TW đến từng GV, coi đây là nhiệm vụ cấp bách của trường, khoa
HT xây dựng mục tiêu, nội dung, lựa chọn chủ đề đảm bảo có chất lượng với nhiều
hình thức khác nhau: cử đi học, bồi dưỡng tại chỗ, lấy việc tự học, tự bồi dưỡng làm
trọng tâm, cần có yêu cầu cao đối với các GV trẻ, tổ chức cho GV đăng ký phấn đấu,
đồng thời xây dựng các chế độ khen thưởng để động viên.
Bồi dưỡng các n ăng lực khác cho đội ngũ Trưởng khoa
Ngoài những năng lực trên, HT cần bồi dưỡng thêm một số năng lực cho trưởng
khoa:
Năng lực tham mưu: Để xác định mục tiêu chung và đề ra các mục tiêu ưu tiên, phân
tích được các điểm mạnh, yếu của tổ; từ đó có khả năng dự báo được khó khăn, nghiên
cứu, phân tích, đề xuất các biện pháp phù hợp, tham mưu cho HT các kế hoạch hoạt động
có tính khả thi.
Năng lực xử lý tình huống: Khả năng liên kết, thu thập, nghiên cứu, phân tích thông
tin một cách logic, khoa học; trưởng khoa cùng với đồng nghiệp và những người có kinh
nghiệm nên trao đổi, bàn bạc để tìm phương án xử lý tình huống phù hợp. HT cần bồi
dưỡng cho người trưởng khoa phong cách làm việc bình tĩnh, tự tin, tạo dựng được uy tín
16
- đối với GV. Đồng thời người trưởng khoa cần thể hiện năng lực, quan điểm của mình,
phân định được công việc và đời sống riêng.
3.2.2. Nhóm biện pháp quản lý đội ngũ trưởng khoa của HT
3.2.2.1. Bổ nhiệm trưởng khoa chuyên môn
* Xây dựng các yêu cầu về phẩm chất, năng lực của người trưởng khoa: Phẩm chất
chính trị, năng lực cá nhân là điều kiện cơ bản có tính quyết định nhằm tạo dựng uy tín,
tập hợp lực lượng để chỉ đạo hoạt động chuyên môn tổ có hiệu quả.
Có kiến thức, hiểu biết: pháp luật, công tác quản lý, chính trị - xã hội.
Phẩm chất chính trị, đạo đức: Hiểu và vận dụng có hiệu quả chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, Nhà nước, Ngành trong công việc; tinh thần, ý thức trách nhiệm, ý
thức vươn lên học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; lối sống, tác phong mẫu
mực; tinh thần đoàn kết; xây dựng lòng yêu trẻ, yêu nghề.
Năng lực cá nhân: Trình độ chuyên môn; năng lực giảng dạy; năng lực quản lý; năng
lực xây dựng kế hoạch; năng lực thu phục quần chúng, ngoại giao, giao tiếp...
HT cần thông báo công khai các tiêu chuẩn trước tập thể GV để họ nghiên cứu, trao
đổi, góp ý, lựa chọn người trưởng khoa.
* Lấy phiếu tín nhiệm: Từ thực trạng khảo sát cho thấy, khi bổ nhiệm trưởng khoa, nên
cho GV trong tổ bầu để họ lựa chọn người thực sự có uy tín, phẩm chất, năng lực. Vì vậy,
HT cần tổ chức họp tổ, đặt vấn đề về vị trí, vai trò, các tiêu chuẩn cơ bản của người trưởng
khoa để GV lựa chọn; trong quá trình lấy phiếu tín nhiệm, cần đảm khách quan, công bằng,
khoa học. Có như vậy, mới tạo dựng được niềm tin, bầu không khí dân chủ trong GV.
*Trao đổi trong tập thể Chi uỷ, Ban giám hiệu: Để đảm bảo sự thống nhất trong lãnh
đạo, điều hành nhà trường, HT với trách nhiệm của mình nên đặt vấn đề trong BGH, tập
thể Chi uỷ nghiên cứu, phân tích, trao đổi phương án của lãnh đạo về các nhân sự dự kiến
bổ nhiệm trưởng khoa. HT tổng hợp các ý kiến để xem xét lựa chọn.
*Hiệu trưởng ra quyết định: Trên cơ sở phiếu tín nhiệm của GV, tham khảo ý kiến
tập thể Chi uỷ, BGH, HT tổng hợp các ý kiến, phân tích đánh giá một cách thận trọng, để
ra quyết định chính thức bổ nhiệm trưởng khoa, thông báo cho tập thể GV và giao nhiệm
vụ; các GV trong khoa có trách nhiệm chịu sự chỉ đạo, điều hành của trưởng khoa và tạo
điều kiện để trưởng khoa hoàn thành nhiệm vụ.
3 HT quản lý các hoạt động của trưởng khoa chuyên môn
* Quản lý việc xây dựng kế ho ạch: Từ kế hoạch hoạt động chuyên môn, người
trưởng khoa phải đánh giá được tình hình thực hiện nhiệm vụ năm qua (kết quả, những
vấn đề tồn tại, bất cập trong giảng dạy, quản lý, đội ngũ GV; chất lượng dạy- học;
CSVC- thiết bị...). Đồng thời kế hoạch chuyên môn phải xác định được: Phương hướng,
nhiệm vụ, các biện pháp.
Kế hoạch hoạt động chi tiết, cụ thể theo tuần, tháng, học kỳ; có sự phân công trách
17
- nhiệm cụ thể cho từng GV và từng nhóm, thời gian thực hiện, các điều kiện hỗ trợ, các
biện pháp chỉ đạo, kiểm tra...
HT duyệt kế hoạch hoạt động của tổ đầu năm học, theo định kỳ hàng tháng, trưởng
khoa báo cáo kết quả thực hiện, đồng thời HT thường xuyên theo dõi, kiểm tra, quản lý
việc chỉ đạo, điều hành hoạt động chuyên môn của trưởng khoa.
*Quản lý việc dự giờ củ a trưởng khoa: HT cần chỉ đạo trưởng khoa thực hiện tốt
công tác dự giờ, coi đây là biện pháp quan trọng để góp ý, rút kinh nghiệm cho GV nhằm
nâng cao chất lượng giờ dạy. Trưởng khoa cần xây dựng kế hoạch dự giờ, thao giảng,
thực hiện đều trong cả năm học; đánh giá theo tiêu chuẩn; thông qua các hình thức: báo
trước, đột xuất; đa dạng hoá các tiết dự giờ: dự giờ lý thuyết, dự giờ thực hành, ngoại
khoá, báo cáo sáng kiến kinh nghiệm... HT cần theo dõi, kiểm tra việc chỉ đạo thực hiện
của trưởng khoa, đồng thời tham gia dự giờ để nắm tình hình.
* Quản lý việc th ực hiện quy chế chuyên môn: Việc thực hiện quy chế chuyên môn
trong trường là một yêu cầu bắt buộc để thực hiện nề nếp, kỷ cương trong dạy-học mà tất
cả GV và HS có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc.
HT cần tăng cường chỉ đạo trưởng khoa thực hiện cải tiến việc soạn giảng, giờ dạy
trên lớp theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, đổi mới công tác
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. HT quản lý việc chỉ đạo của trưởng khoa thông qua
các nguồn thông tin: dự giờ, nhận xét của GV trong sổ lên lớp, đội ngũ giám thị, trao đổi
với GV, ý kiến của phụ huynh và HS.
* Qu ản lý việc thực hiện chương trình, nộ i dung dạy họ c của giáo viên:
Trong trườngTrung cấp nghề, nội dung, chương trình dạy học của từng nghề học là
pháp lệnh của Nhà nước do Bộ LĐTB&XH ban hành, là căn cứ pháp lý để Nhà nước chỉ
đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động dạy học của nhà trường, là cơ sở pháp lý để HT quản lý
đội ngũ GV thực hiện yêu cầu đề ra nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo nghề.
Hiện nay, quản lý việc thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nội dung, chương trình và sử
dụng hợp lý phương pháp, phương tiện dạy học để nâng cao chất lượng toàn diện là một
yêu cầu cấp bách. Chính vì vậy, HT cần phải xác định rõ:
Công tác quản lý trưởng khoa phải gắn liền với công tác quản lý các loại hồ sơ, lịch
trình giảng dạy, giáo án, sổ điểm, lưên lớp, sổ báo giảng... Hàng tháng, trưởng khoa phải
có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện của khoa cho HT.
Để thực hiện nội dung, chương trình dạy học có kết quả, HT cần chỉ đạo trưởng khoa
tổ chức các hoạt động thi đua: Hội thi giảng, thi GV dạy giỏi, báo cáo chuyên đề, sáng
kiến kinh nghiệm , đổi mới phương pháp dạy học, thi làm đồ dùng dạy học... chỉ đạo tốt
việc sinh hoạt khoa, tổ bộ môn để trao đổi những kiến thức mới, khó của nội dung dạy,
thống nhất phương pháp dạy, động viên tích cực tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ.
18
- Quản lý công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá chất lượng GVcủ a trưởng khoa
HT cần chỉ đạo đội ngũ trưởng khoa tổ chức thực hiện các nội dung cơ bản sau:
Khẩn trương xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống khảo thí và kiểm định chất lượng giáo
dục, tích cực đổi mới công tác thi, kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy-học. Thực hiện
kiên quyết và đồng bộ các biện pháp ngăn chặn, khắc phục và chầm dứt sự gian lận trong
đánh giá và thi cử. Đánh giá phải đảm bảo công bằng, khách quan, trung thực, phản ánh
được chất lượng dạy- học và giáo dục trong nhà trường. Coi đây là nhân tố quan trọng
của sự phát triển.
Xây dựng và lựa chọn phương án đánh giá, kiểm tra, thi cử khoa học, gọn nhẹ và
chính xác. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của các cấp quản lý và vai trò chịu
trách nhiệm của HT. Trên cơ sở đó, HT triển khai, quán triệt trong đội ngũ GV các tiêu
chuẩn đánh giá, quyền hạn, trách nhiệm của cán bộ thanh tra và trách nhiệm, nghĩa vụ
GV khi được thanh tra, kiểm tra. Xây dựng kế hoạch, nội dung, hình thức, thời gian, đối
tượng thanh tra, kiểm tra triển khai đều trong năm học.
HT kiểm tra công tác quản lý TTCM:
Kiểm tra hồ sơ quản lý chuyên môn: Bản kế hoạch, biên bản các cuộc họp, sổ theo
dõi đánh giá, xếp loại GV, chuyên đề bồi dưỡng, sáng kiến kinh nghiệm...
Kiểm tra nề nếp chuyên môn: Soạn bài, chấm bài, dự giờ ...
Kiểm tra chỉ đạo phong trào tự học, tự bồi dưỡng của GV và học tập của HS.
Kiểm tra chất lượng dạy học.
HT tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của GV là nhiệm
vụ rất quan trọng và cần thiết trong công tác quản lý nhằm mục đích so sánh mức độ
hoàn thành mục tiêu đề ra cho từng giai đoạn trong kế hoạch chuyên môn.
3.. Tổ chức, chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học
HT cần đưa ra các phương hướng đổi m ới phương pháp dạy họ c:
Đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong
quá trình dạy học đó chính là yếu tố cơ bản quyết định chất lượng và hiệu quả học tập.
Đổi mới PPDH theo hướng kế thừa và phát huy những yếu tố tích cực của PPDH cổ
truyền kết hợp áp dụng có chọn lọc và sáng tạo các PPDH hiện đại phù hợp với điều kiện
thực tiễn giáo dục Việt nam.
Đổi mới PPDH theo hướng phát triển năng lực tự học của HS.
Đổi mới PPDH theo hướng cá biệt hoá.
Đổi mới PPDH theo hướng tăng cường phát triển kỹ năng thực hành.
Đổi mới PPDH theo hướng tăng cường ứng dụng phương tiện kỹ thuật hiện đại.
Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá HS đảm bảo chân thực, khách quan.
Nội dung đổi mới PPDH phải đạt được: Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
19
- sáng tạo của HS, bồi dưỡng được phương pháp tự học, năng lực thực hành, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn đời sống, xây dựng được niềm tin, hứng thú học tập.
Công tác chỉ đạo thực hiện việc đổ i m ới PPDH của HT:
Xác định mục tiêu: Đổi mới PPDH là yêu cầu cấp bách, cần thiết được diễn ra
thường xuyên, liên tục mang tính lâu dài trong quá trình dạy học trong trường.
Đổi mới cách soạn giáo án: Chú ý trọng tâm của bài, khai thác làm rõ kiến thức thông qua
phương pháp sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở nhằm phát huy tính tích nhận thức của HS.
Tổ chức tiết dạy trên lớp: Thầy giáo đóng vai trò chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn,
trọng tài; học trò tự giác tích cực nghiên cứu, trao đổi, thảo luận tiếp thu kiến thức, tăng
cường quan hệ giao tiếp giữa thầy và trò.
Xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH: Các khoa thống nhất thời gian thực hiện trong
tuần, tháng, trưởng khoa thông qua kế hoạch ở khoa, những vấn đề cần đổi mới, phân
công người thực hiện, công khai trong phòng hội đồng và báo cáo kế hoạch cho HT để
theo dõi, kiểm tra, đánh giá khả năng thực hiện của GV và trưởng khoa
Tổ chứ c thực hiện việc đổi m ới PPDH: Tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp
vụ sư phạm; đổi mới PPDH ở khoa, trường thông qua các tiết thao giảng, hội thi GV dạy
giỏi, báo cáo chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm, mời chuyên gia về báo cáo, hướng dẫn
thực hành phương pháp đổi mới, bài mẫu. Tổ chức bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ... để
nâng cao năng lực cho GV.
Muốn vậy, HT chỉ đạo trưởng khoa những nội dung cần đổi mới: thiết kế giáo án mẫu
theo hướng đổi mới, tổ chức dạy thao giảng rút kinh nghiệm, chỉ đạo việc ra đề kiểm tra
theo hướng đổi mới: có phần tự luận và trắc nghiệm khách quan, tổ chức thi nghiêm túc,
trong đánh giá phải công bằng, khách quan; chấm và chữa bài đúng quy chế. Đầu tư
CSVC, trang thiết bị đầy đủ và phù hợp theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá tạo điều kiện
cho GV thực hiện có hiệu quả đổi mới PPDH. Hàng năm tổ chức cho GV đi tham quan học
hỏi kinh nghiệm các trường có phong trào dạy tốt, chất lượng và hiệu quả giáo dục cao.
HT cần phải xác định, việc đổi mới PPDH là vấn đề khó khăn, thách thức nhưng là
một yêu cầu cấp bách, sự cần thiết của quá trình quản lý dạy- học, là động lực thúc đẩy
nâng cao chất lượng học tập của HS.
3.2.2.4. Chỉ đạo sử dụng có hiệu quả CSVC- trang thiết bị dạy học
Để giúp GV sử dụng có hiệu quả PTDH, cần phải triển khai các công việc cụ thể sau:
Nâng cao nhận thức lý luận và thực tiễn về PTDH cho cán bộ quản lý và GV thông
qua các văn bản, tài liệu, sách báo và các phương tiện thông tin đại chúng; nghiên cứu
các văn bản hướng dẫn của Bộ, Sở, tổ chức tham gia các đợt tập huấn, chuyên đề, hội
thảo, hội thi GV dạy giỏi, thi làm đồ dùng dạy học...
Xây dựng các quy định về việc sử dụng PTDH trong giảng dạy của GV, xem đây là
một trong những tiêu chuẩn đánh giá xếp loại giờ dạy; trong sinh hoạt các tổ chuyên môn
20
nguon tai.lieu . vn