Xem mẫu
- TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
----------
TIỄU LUẬN
Đề tài:
Đánh giá hiệu quả của chương trình phân loại rác tại nguồn
trên địa bàn phường Quyết Thắng Thành Phố Biên Hòa Tỉnh Đồng Nai
- Mục Lục
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................................................6
2.1 Địa bàn khảo sát:.....................................................................................................6
2.1.1 Thành phố Biên Hoà:....................................................................................... 6
2.1.2 Phường Quyết Thắng......................................................................................8
2.2 Chương trình phân loại rác tại nguồn:.................................................................10
2.2.1 Một số khái niệm:..........................................................................................10
2.2.2 Chương trình PLRTN trên địa bàn phường Quyết Thắng:..........................12
III. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN...............................................................................17
3.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu:........................................................................ 17
3.2 Điều tra xã hội học:..............................................................................................17
3.3 Tổng hợp và xử lý số liệu:...................................................................................18
IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC...........................................................................................18
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................................21
5.1 Kết luận:...............................................................................................................21
5.2 Khuyến nghị:.........................................................................................................27
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 27
- Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành được bản đồ án này Nhóm 1 đã nhận được rất nhiều sự
đóng góp hỗ trợ từ các cá nhân và tổ chức liên quan.
Lời đầu tiên Nhóm xin được chân thành cảm ơn thầy Lê Tấn Thanh
Lâm, thầy Nguyễn Huy Vũ đã hướng dẫn và hỗ trợ nhóm trong suốt quá trình
làm đề tài.
Xin cảm ơn công ty Môi Trường Và Dịch Vụ Tp Biên Hòa, đồng cảm ơn
Xí Nghiệp Môi Trường Thành Phố Biên Hòa đã hỗ trợ cung cấp cho nhóm
những nguồn tài liệu, thông tin hữu ích, ngoài ra còn tạo điều kiện cho Nhóm
tham gia trực tiếp vào chương trình phân loại chất thải rắn tại địa phương.
Xin cảm ơn các gia đình trong địa phận phường Quyết Thắng đã nhiệt
tình cung cấp thông tin, ủng hộ đề tài của nhóm.
Cuối cùng xin cảm ơn sự tham gia hoạt động và đóng góp nhi ệt tình c ủa
tất cả các thành viên trong Nhóm đã làm cho đề tài được hoàn thành tốt đẹp hơn.
Nhóm thực hiện
- I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong lịch sử phát triển có hai sự kiện góp phần to lớn vào việc thay đ ổi b ộ
mặt trái đất, đó là sự xuất hiện sự sống và sau đó là loài người. Nhưng đồng hành với
sự xuất hiện và phát triển của con người lại là rác thải, xã hội loài người càng phát
triển thì rác thải càng trở thành một vấn đề nhức nhối, ảnh hưởng nghiêm trọng đ ến
đời sống và sức khỏe của con người: ô nhiễm đất, nước, không khí, dịch bệnh,… K ết
quả nghiên cứu khoa học trên thế giới cho thấy, gần 22 căn bệnh của con người phát
sinh chính là do môi trường bị ô nhiễm bởi rác thải và thực tế chứng minh rằng vi ệc
quản lý rác thải không hợp lý chính là một trong những nguyên nhân chính gây ra các
hậu quả trên. Vậy vấn đề cấp thiết đã và đang được đặt ra là làm thế nào đ ể quản lý
rác thải một cách hiệu quả nhất để giảm thiểu những tác động xấu của chúng.
Trên thế giới cũng như Việt Nam đã đưa ra rất nhiều phương pháp để giải
quyết hiện trạng trên, nhưng vẫn chưa thật sự tìm ra giải pháp triệt để. Hiện nay ở các
nước tiên tiến đang áp dụng khá thành công chương trình PLRTN nhằm làm giảm thiểu
khối lượng rác phát sinh và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác xử lý rác (tái sinh, tái
chế, làm phân bón,…), đây được coi là một chương trình tiên tiến và hiệu quả nhất t ừ
trước đến nay. Những năm vừa qua nướcViệt Nam cũng đang trong quá trình thực hiện
thí điểm chương trình này ở một số thành phố lớn trong nước, mà gần đây nhất là
Thành Phố Biên Hòa Tỉnh Đồng Nai bắt đầu thí điểm chương trình phân loại rác tại
bốn phường: Trung Dũng, Quyết Thắng, Thanh Bình và Hòa Bình vào các tháng 7, 8, 9
năm 2009.
Ưu điểm lớn nhất của chương trình PLRTN là thực hiện dựa trên nguyên tắc từ
cội nguồn bản chất của vấn đề, chính vì vậy nếu áp dụng thành công thì chúng ta s ẽ
giải quyết vấn đề một cách triệt để. Nhưng kèm theo đó, để triển khai thực hiện
chương trình này thì cũng cần phải đáp ứng được rất nhiều yếu tố:
- Chi phí đầu tư lớn cho công nghệ và việc thay đổi bổ sung trang thiết bị, dụng
cụ thu gom rác, đào tạo nhân lực có kiến thức về phân loại rác.
Cần thời gian lâu dài để có thể thay đổi thói quen của người dân.
Cần những chương trình tuyên truyền giáo dục ý thức cộng đồng hiệu quả.
Cần những chính sách, luật lệ để triển khai quản lý giám sát hoạt động….
Điều này cũng có nghĩa là sự thành công hay thất bại của chương trình bị phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố. Với thực tế là những kết quả đạt được không mấy thành
công của các địa điểm khác (TP Hà Nội, TP HCM…) thì liệu rằng thí điểm lần này t ại
bốn phường sẽ có kết quả ra sao, thành công hay thất bại và nguyên nhân t ại sao l ại
dẫn đến những thành công hay thất bại đó? Một khi tìm ra đ ược câu trả l ời cho nh ững
câu hỏi trên thì đồng nghĩa với việc chúng ta đã tìm ra được phần nào hướng giải quyết
cho vấn nạn rác thải ở nước ta. Muốn biết được điều đó thì chúng ta phải giám sát và
đánh giá thường xuyên quá trình thí điểm tại từng phường một trong suốt quá trình thực
hiện. Với cùng một tham vọng giải đáp phần nào những khúc mắc đặt ra trên, nhưng vì
thời gian thực hiện có giới hạn nên nhóm chúng tôi quyết định thực hiện đ ề tài “Đánh
giá hiệu quả của chương trình phân loại rác tại nguồn trên địa bàn phường
Quyết Thắng Thành Phố Biên Hòa Tỉnh Đồng Nai”.
Như đã đề cập ở trên, vì lý do hạn hẹp của thời gian, địa bàn nghiên c ứu cùng
với kinh nghiệm và kiến thức còn giới hạn nên kết quả thu được của đề tài chỉ mang
tính chất tham khảo. Nhóm rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của thầy và các
bạn.
- II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Địa bàn khảo sát:
2.1.1 Thành phố Biên Hoà:
a. Vị trí địa lý:
Thành phố Biên Hòa nằm ở phía tây tỉnh Đồng Nai, Bắc giáp huyện Vĩnh Cửu,
Nam giáp huyện Long Thành, Đông giáp huyện Trảng Bom, Tây giáp huyện Dĩ An, Tân
Uyên tỉnh Bình Dương và Quận 9 - thành phố Hồ Chí Minh. Biên Hòa ở hai phía của
sông Đồng Nai, cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh 30km (theo Xa lộ Hà Nội và
Quốc lộ 1A), cách thành phố Vũng Tàu 90 Km (theo Quốc lộ 51).
Tổng diện tích tự nhiên là 154,73 km2, chiếm 2,64% diện tích tỉnh. Thành phố
Biên Hòa nằm phía Tây Nam tỉnh Đồng Nai, là Trung tâm kinh tế, văn hóa, chính tr ị, xã
hội của tỉnh lớn này.
Vì là tỉnh lỵ của Đồng Nai nên hầu hết các cơ quan nhà nước cấp tỉnh đều nằm
tại thành phố này. Vừa qua, Hội Đồng nhân dân tỉnh có dự định dời trung tâm hành
chánh hiện tại về Khu đô thị Tam Phước - Xã Tam Phước, huyện Long Thành. Từ Hà
Hội vào theo quốc lộ 1, tại vòng xoay Tam Hiệp, sẽ gặp cửa ngõ đi vào Trung tâm thành
phố
b. Hành chính
Biên Hòa có 26 đơn vị hành chính gồm 23 phường: Trung Dũng, Thanh Bình,
Hòa Bình, Tam Hòa, Tân Mai, Tam Hiệp, Quang Vinh, Quyết Thắng, Bình Đa, Tân Tiến,
Tân Hòa, Hố Nai, Thống Nhất, Tân Biên, Tân Hiệp, Bửu Hòa, Tân Vạn, An Bình, Bửu
Long, Long Bình Tân, Tân Phong, Trảng Dài, Long Bình. Và 3 xã: Tân Hạnh, Hiệp Hòa,
Hóa An.
c. Dân cư
Dân số năm 2005 ước có 541.495 người, mật độ 3.500,97 người/km². Dân số
năm 2007 đã lên tới 604.548 người . Theo thống kê năm 2008, dân số thành phố khoảng
610.200 dân, mật độ dân số là 3932 người/km².
- d. Kinh tế
Bên cạnh việc là tỉnh lỵ của Đồng Nai, Biên Hòa còn là trung tâm kinh tế, văn
hóa, chính trị và xã hội của tỉnh.
Thành phố đô thị loại II này cũng là trung tâm công nghiệp quan trọng của cả
nước. Biên Hòa có 4 khu công nghiệp được Chính phủ phê duyệt: Khu công nghiệp Biên
Hòa 1, Khu công nghiệp Biên Hòa 2, Khu công nghiệp Amata và Khu công nghiệp
Loteco đã đi vào hoạt động với cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ.
Biên Hòa là đầu mối giao thông quan trọng của quốc gia. Ngoài hệ thống đường
sắt Thống Nhất thuộc hệ thống đường sắt Bắc - Nam còn có hệ thống đường bộ với
nhiều con đường huyết mạch của Đồng Nai và cả nước như quốc lộ 1, quốc lộ 51,
quốc lộ 15...
Thành phố Biên Hòa là thành phố có mật độ dân cư cao thứ ba ở Việt Nam sau
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 3932 người/km². Cùng với Bình Dương và
Tp.HCM, Biên Hòa và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Trảng Bom, Vĩnh Cửu tạo
thành một tam giác công nghiệp phát triển nhất cả nước. Với những định hướng, tiềm
năng và sự phát triển về kinh tế, Đồng Nai đang định hướng để nâng cấp thành phố này
và các huyện lân cận như Trảng Bom và Long Thành trở thành thành phố trực thuộc
Trung ương vào trước năm 2015. Hiện nay, thành phố này là một trong những thành phố
đông dân, hiện đại và phát triển nhất cả nước.
Về cơ cấu kinh tế, năm 2008, công nghiệp - xây dựng chiếm 70,13%; nông lâm
nghiệp chiếm 0,43% và dịch vụ chiếm 29,45%.
e. Lượng rác thải:
Thành phố Biên hòa hiện có khoảng 85% lượng rác thải sinh hoạt được đưa vào
xử lý và có thể khẳng định việc xử lý, tái chế rác sinh hoạt là việc làm hết sức cần
thiết để giải quyết lượng rác thải sinh hoạt một cách có ích. Trong số rác đưa vào xử lý
được phân loại để đưa sang bãi chôn lấp khoảng từ 15 đến 20%, số còn l ại đ ược Nhà
máy xử lý rác chế biến theo các công đoạn. Tuy nhiên, thực trạng xử lý rác thải ở thành
- phố Biên Hòa hiện nay vẫn đặt ra những vấn đề tương đối nghiêm trọng về vệ sinh
môi trường chung quanh khu vực xử lý mà những người dân lân cận là những người
hứng chịu hậu quả đầu tiên. Hiện tại, mỗi ngày có khoảng 350 tấn rác thải sinh hoạt
được đưa tới nhà máy xử lý rác thải của Công ty cổ phần Vũ Nhựt Hồng ở phường
Trảng Dài để xử lý. Rác thải qua dây chuyền xử lý sẽ thành nguyên liệu dùng để sản
xuất phân vi sinh, đối với Nhà máy xử lý rác của Công ty Vũ Nhựt Hồng mới chỉ sản
xuất ra thành phẩm là compost, chưa sản xuất ra được phân vi sinh.
Tuy nhiên, quá trình hoạt động của nhà máy này đã phát sinh ô nhiễm cho môi
trường dân cư sinh sống gần đó, trong đó nặng nhất là mùi hôi (từ nguồn rác tươi khi
tập kết, từ dây chuyền chế biến hở, từ ủ phân thô, rác để ngoài trời...) và nước thải
(nước rỉ rác, nước mưa tràn vào...). Do công ty chưa tách riêng và đ ấu nối đ ược hệ
thống thoát nước mưa ra ngoài nên nước mưa vẫn hòa chung với nước thải có thể gây ô
nhiễm nguồn nước ngầm... Công ty Vũ Nhựt Hồng cho biết, phải chờ đến khi giai
đoạn 2 của nhà máy (đang xin thêm 5 hécta) được phê duyệt và xây dựng xong thì những
quy định về môi trường mới được thực hiện tốt.
Như vậy, người dân khu vực xung quanh sẽ phải tiếp tục hứng chịu tình trạng
bốc mùi từ rác chế biến này chưa biết đến bao giờ. Hơn nữa ngay cạnh Nhà máy xử lý
rác của Công ty Cổ phần Vũ Nhựt Hồng có thêm một đơn vị xử lý rác nữa là Công ty
Bốn Mùa, không rõ công đoạn xử lý rác ra sao, nhưng qua ghi nhận thì rác vẫn chất cao
như núi, để ngoài trời, nguy cơ ô nhiễm ảnh hưởng tới khu dân cư xung quanh là điều
khó tránh khỏi.
2.1.2 Phường Quyết Thắng
a. Vị trí địa lý
Phường Quyết Thắng là một trong những phường nội ô của thành phố Biên Hòa,
được thành lập và xây dựng sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, là trung tâm hành
chính chính trị của tỉnh, thành phố Biên Hòa. Có ranh giới hành chính tiếp giáp:
• Phía Đông giáp phường Thống Nhất
• Phía Tây giáp phường Thanh Bình
• Phía Bắc giáp phường Trung Dũng
- • Phía Nam giáp sông Đồng Nai
Phường có tổng diện tích tự nhiên là 142,38ha chiếm 0,92% diện tích tự nhiên
của thành phố Biên Hòa.
b. Các ấp, khu phố
Phường Quyết Thắng được chia thành 4 khu phố:
• Khu phố 1 có 15 tổ, 3 cư xá
• Khu phố 2 có 21 tổ, 2 cư xá
• Khu phố 3 có 16 tổ, 4 cư xá
• Khu phố 4 có 15 tổ, 2 cư xá
c. Địa hình
Là phường nội ô của thành phố Biên Hòa, tập trung các cơ quan hành chính của
tỉnh và thành phố, trên địa bàn phường có tuyến đường sắt đi ngang qua và có công ty
cấp nước sinh hoạt cho toàn thành phố.
d. Khí hậu - thuỷ văn
Khí hậu ôn hoà thuộc khu vực Đông Nam Bộ. Nhiệt độ trung bình hằng năm
25,40C – 290C. Nhiệt độ thấp tuyệt đối 20 - 500C.
Độ ẩm trung bình hàng năm 83,5% mùa mưa, độ ẩm thấp nhất mùa khô có khi
dưới 70%. Lượng mưa trung bình 1800 mm/năm, phân phối không đều, trong 6 tháng
mùa mưa lượng mưa chiếm 90% lượng mưa cả năm.
Hướng gió chủ yếu là Tây – Tây Nam và Đông – Đông Bắc. Gió Tây Nam thổi
trong mùa mưa với vận tốc trung bình 3,5 m/s. Gió Bắc – Đông Bắc thổi từ tháng 11
đến tháng 3, là khu vực ít có bão.
- 2.2 Chương trình phân loại rác tại nguồn:
2.2.1 Một số khái niệm:
a. Chất thải rắn:
Theo quan niệm chung: CTR là toàn bộ các vật chất được con người loại bỏ
trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các
hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng…) trong đó quan trọng nhất là các
loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống .
Theo quan niệm mới: CTR đô thị là vật chất mà ban đầu mà con người tạo ra
rồi vứt bỏ đi trong khu vực đô thị mà không đòi hỏi được bồi thường cho s ự vứt đi đó.
Thêm vào đó, chất thải được gọi là CTR đô thị nếu chúng được xã hội nhìn nhận nh ư
một thứ mà thành phố phải có trách nhiệm thu gom và tiêu hủy (Trần Hiếu Nhuệ, 2001)
b. Phân loại chất thải rắn:
Có nhiều cách phân loại CTR như phân loại theo bản chất, ví dụ: tro than, xác
xúc vật chết, rác quét đường. Tuy vậy, cách phân loại tốt nhất là phân loại theo nguồn
phát thải.
Nguồn phát thải Loại chất thải
Rác thực phẩm, giấy, cacton, nhựa, túi nilon, vải, da, rác v ườn, gỗ,
Hộ gia đình thủy tinh, lon thiếc, nhôm, kim loại, tro, lá cây, chất thải đ ặc bi ệt như
pin, dầu nhớt xe, lốp xe, ruột xe, sơn thừa…
Giấy, cacton, nhựa, túi nilon, gỗ, rác thực phẩm, thủy tinh, lim loại;
chất thải đặc biệt như vật dụng gia đình hư hỏng (kệ sách, đèn, tủ …),
Khu thương mại
đồ điện tử hư hỏng (máy radio, tivi …), tủ lạnh, máy gi ặt hỏng, pin,
dầu nhớt xe, săm lốp, sơn thừa…
Giấy, cacton, nhựa, túi nilon, gỗ, rác thực phẩm, thủy tinh, kim lo ại;
Công sở chất thải đặc biệt như kệ sách, đèn, tủ hỏng, pin, dầu nhớt xe, săm
lốp, sơn thừa …
Xây dựng Gỗ, thép, bêtông, đất, cát …
Khu công cộng Giấy, túi nilon, lá cây …
Trạm XL nước thải Bùn hóa lý, bùn sinh học.
c. Phân loại chất thải rắn tại nguồn:
- Theo Sở Tài nguyên & Môi Trường TP.HCM (2006) phân loại rác tại
nguồn là quá trình tách riêng chất thải rắn sinh hoạt ra thành một số hoặc tất c ả các
thành phần của nó ngay tại nơi phát sinh và lưu giữ chúng một cách riêng biệt trước khi
thu gom và trong suốt quá trình thu gom, vận chuyển chất thải đến nơi xử lý.
Theo định nghĩa của trung tâm nghiên cứu ứng dụng công nghệ & Quản lý
môi trường – Centema, phân loại rác tại nguồn là hoạt động thực tế tức thời nhằm tách
các thành phần chất thải khác nhau trước khi thu gom, vận chuyển và xử lý.
Trong “Quy định về tổ chức và thực hiện thí điểm phân loại chất thải rắn
sinh hoạt tại nguồn” của Sở Tài Nguyên & Môi Trường TPHCM, việc phân loại chất
thải rắn sinh hoạt tại nguồn là chia các chất thải rắn sinh hoạt ra thành 2 loại:
i. Chất thải rắn hữu cơ dễ phân hủy bao gồm: Các thành phần chất thải
có nguồn gốc thực vật (rau, đậu, hoa quả, củ, hạt, cơm thừa…); Các thành phần chất
thải có nguồn gốc động vật ( tôm, cá, thịt, vỏ trứng, xác động vật, phân gia súc, côn
trùng…) nhưng không bao gồm các loại vỏ nghêu, vỏ sò, rác sân vườn (lá cây, cành cây
nhỏ, hoa, cỏ); Các thành phần đã qua chế biến không sử dụng được.
ii. Chất thải rắn còn lại: bao gồm các loại các loại chất thải rắn sinh
hoạt không thuộc nhóm chất thải rắn hữu cơ dễ phân hủy, ví dụ như: xương động vật
lớn, các loại rác thải vô cơ như chai lọ, nilon, túi xốp, sành sứ, các loại nhựa, quần áo,
bàn ghế cũ.
- 2.2.2 Chương trình PLRTN trên địa bàn phường Quyết Thắng:
a. Hệ thống quản lý, thu gom trước khi thực hiện chương trình:
- + Thu gom:
• Tại nơi công cộng: Quét dọn và thu gom rác đường phố tại các khu vực
công cộng bao gồm các tuyến đường, vỉa hè, tiểu đảo và các thùng rác công cộng
trên các tuyến đường do lực lượng công nhân của Cty Dịch vụ Môi trường Đô thị
Biên Hòa thực hiện.
• Tại hộ gia đình: Thu gom CTR tại các hộ gia đình chủ yếu do công ty Dịch
vụ Môi trường Đô thị Biên Hòa thực hiện. Chất thải rắn sinh hoạt từ nguồn th ải
ra được công nhân Công ty thu gom đưa đến các điểm hẹn gần nhất, sau đó
chuyển qua xe thu gom rác chuyên dùng và chở thẳng về Bãi chôn lấp Trảng Dài.
• Tại các đơn vị có khối lượng phát thải lớn: đơn vị có nhu cầu đổt bỏ chất
thải sinh hoạt có khối lượng lớn phải ký hợp đồng với công ty để tiến hành thu
gom. Chất thải rắn tại các nguồn này thường được thu gom bằng xe tải chuyên
dùng và đưa thẳng về bãi chôn lấp.
• Toàn bộ chất thải rắn đều do Cty Môi trường đô thị Biên Hòa thu gom tại
các điểm hẹn để vận chuyển đến khu vực xử lý là BCL Trảng Dài.
+ Xử lý:
Toàn bộ rác đều được chôn lấp tại BCL Trảng Dài. BCL Trảng Dài có tất cả 9
ô chôn lấp CTR sinh hoạt và 5 ô chôn lấp chất thải công nghiệp không nguy hại.
Hiện nay, 3 ô CTR sinh hoạt và 3 ô chất thải công nghiệp không nguy hại đã được
đưa vào vận hành chôn lấp. Với tốc độ phát sinh chất thải rắn như hiện nay, dự kiến
BCL Trảng Dài vận hành đến năm 2010 thì phải đóng cửa.
b. Nội dung triển khai:
+ Địa bàn triển khai:
Công ty dịch vụ Môi Trường đô thị Biên Hòa tổ chức triển khai thí điểm nhiệm
vụ phân loại chất thải rắn tại nguồn cho 4 Phường: Trung Dũng, Quyết Thắng,
Thanh Bình và Hòa Bình.
- Đây là 4 phường có địa bàn liên kế nhau, nằm trong cùng một lộ trình thu gom
CTR, Công tác thu gom được công ty DVMTĐT Biên Hòa quản lý hiệu quả. Bên
cạnh đó, điều kiện phát triển kinh tế của 4 phường tương đối đồng đều và trình độ
dân trí cao. Do đó, sẽ thuận lợi khi tiến hành công tác tuyên truy ền, hướng d ẫn th ực
hiện nhiệm vụ cũng như công tác quản lý PLCTR sau khi kết thúc nhiệm vụ trên địa
bàn 4 phường này.
+ Cơ chế hỗ trợ của UBND TP Biên Hoà:
Công tác phân loại tại nguồn:
*Tại mỗi hộ gia đình:
- 2 túi đựng chất thải/ngày trong 4 tháng
- 2 thùng đựng rác có nắp đậy màu xanh và màu xám
- Thùng và túi màu xanh đựng chất thải rắn thực phẩm, thùng và túi màu xám chứa
chất thải rắn còn lại.
**Các đối tượng còn lại: tự trang bị
Công tác thu gom: đầu tư thêm các phương tiện để thu gom riêng biệt 2
loại CTR từ hộ gia đình với tần suất:
- Thu gom CTR thực phẩm: 7 lần/tuần, thời gian thu gom là 12h-21h tuỳ theo thoả
thuận giữa đơn vị thu gom CTR và chủ nguồn thải để có thời gian cụ thể.
- Thu gom CTR còn lại: 3 lần/tuần vào các ngày thứ 3, 5, 7 trong tuần, thời gian thu
gom cũng như đối với CTR thực phẩm.
Công tác vận chuyển:
Rác sau phân loại tại nguồn được thu gom bằng 02 xe ba gác hoặc xe thùng riêng
biệt. Trên mỗi xe hoặc thùng đều có gắn bảng xe rác vô cơ và xe rác hữu c ơ, đ ể
phân biệt xe thu gom 2 loại rác khác nhau.
- CTR thực phẩm sẽ được vận chuyển đến nhà máy sản xuất phân compost.
- - CTR còn lại được vận chuyển đến khu phân loại tại bãi chôn lấp Trảng Dài phân
loại tùy theo mục đích tái chế, tái sử dụng. Những phần không thể tái chế hoặc
tái sử dụng sẽ được mang đi chôn lấp.
Công tác tuyên truyền: UBND TP Biên Hòa hỗ trợ cho tuyên truyền cho
các đối tượng tại các phường tiến hành thí điểm bằng nhiều hình thức: trên sóng
phát thanh, truyền hình và tập huấn trực tiếp.
+ Phương pháp PLCTR tại nguồn:
Các loại CTRSH được chia thành 2 nhóm và được chứa vào trong 2 túi nylon và 2 thùng
chứa quy định như sau:
- Thùng và túi nylon màu xanh lá cây: chứa CTR thực phẩm.
- Thùng và túi nylon màu xám: chứa các loại CTR còn lại.
*Một số tình huống xử lý PLRTN:
- Thùng chứa rác thực phẩm gồm: Mang, vảy cá , lông gà, lông vịt, xương, rau
thừa, lá cây, cành cây, thức ăn thừa…
- Thùng chứa rác còn lại: Túi nylon, lon, hộp, chai….
- **Trách nhiệm của các chủ nguồn thải:
- PLCTR theo đúng yêu cầu.
- Bỏ rác vào đúng loại túi và đúng thùng.
- Không bỏ rác ra lòng, lề đường, hè phố, trước mặt nhà…khi chưa đến giờ thu
gom rác hoặc chưa có tín hiệu của người thu gom.
- Chỉ giao “rác còn lại” cho người thu gom “rác còn lại” theo đúng lịch thu gom.
- Có thể bán phế liệu, những gì không bán được thì bỏ vào thùng rác đúng quy
định.
- Không nên sử dụng thùng và túi nylon do Nhà nước cung cấp cho mục đích
khác.
***Trách nhiệm của đơn vị chủ quản:
- Cấp phát thùng túi đến từng hộ dân.
- Thùng, túi được Chi cục Bảo vệ Môi trường đầu tư trang bị và bàn giao cho Cty
Môi trường đô thị Biên Hòa.
- III. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
3.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Được sử dụng để thu thập thông tin trong các tài liệu có sẵn đ ể hoàn thi ện ph ần t ổng
quan và cơ sở lý luận cho đề tài. Thu thập các dữ liệu, hình ảnh, sơ đ ồ… từ sách báo,
internet, các luận văn tốt nghiệp và một số thông tin quan trọng từ công ty Dịch vụ Môi
Trường Đô Thị Biên Hoà
3.2 Điều tra xã hội học:
Lập bảng câu hỏi
Phỏng vấn nhanh
Điều tra thực địa
Mục đích:
Đánh giá mức độ hài lòng của người dân với chương trình phân loại
rác tại nguồn trên địa bàn phường Quyết Thắng.
Tìm hiểu kiến thức cũng như tâm lý người dân khi thực hiện việc
phân loại rác tại nguồn.
Bảng câu hỏi: File đính kèm
Số phiếu phỏng vấn: 123 phiếu (123 hộ gia đình)
Số câu hỏi/1 bảng: 20
Bảng câu hỏi phỏng vấn gồm:
3 câu hỏi chung: Câu 1, 2, 3.
Nhóm câu hỏi về mức độ hài lòng của người dân đối với chương trình phân
loại rác tại nguồn gồm 5 câu: 6, 8, 16, 17, 19.
Nhóm câu hỏi về kiến thức của người dân đối với việc phân loại rác tại
nguồn: gồm 4 câu hỏi: 11, 12, 13, 15.
Số câu hỏi còn lại nhằm cung cấp thông tin bổ sung cho việc đánh giá hiệu
quả của chương trình.
- 3.3 Tổng hợp và xử lý số liệu:
Thống kê các đáp án từ 2 nhóm câu hỏi để vẽ 2 biểu đồ:
• Biểu đồ 1: Mức độ hài lòng của người dân đối với CTPLRTN.
• Biểu đồ 2: Kiến thức của người dân trong việc PLRTN.
Từ 2 biểu đồ đưa ra kết quả và nhận xét hiệu quả của chương trình đã đ ược
triển khai.
Liệt kê các ý kiến của người dân qua một số câu hỏi mở trong quá trình phỏng
vấn. Qua đó, tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của người dân nhằm đóng góp cho sự
thành công của chương trình.
IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Bảng Tổ Hợp Khảo Sát
ng
Đáp án (%) Diễn giải
Số câu Nội dung
A B C D
4 Việc áp dụng CT PLRTN 12,20 28,46 48,78 10,56
5 Khó khăn trong phân lo ại 8,80 4,00 3,20 84,00 84,00
6 Vật dụng được cấp phát 11,37 80,50 5,70 2,43 Không có khó khăn 96,11
8 Thời gian thu gom rác 1,60 94,30 4,10 0,00 Không thích PLR 0,09
10 Hướng dẫn phân lo ại 2,44 8,13 77,23 12,20 Thói quen trước nay 3,80
11 Lợi ích từ PL rác 41,50 26,00 26,00 6,50
12 Đối tượng hưởng lợi ích 32,35 36,47 20,00 11,18
13 Phân rác thành 2 loại 94,30 5,70
15 Sự thay đổi sau khi thực hiện 40,65 26,83 24,38 8,14
16 Mức thu phí vệ sinh hiện nay 18,70 76,42 4,88 0,00
17 Đồng thuận với chương trình 95,12 4,88
19 Khả năng nhân rộng 3,25 58,53 26,84 11,38
*Từ kết quả của câu 4 trên bảng số liệu trên ta thấy người dân thực hiện việc
phân loại rác khá thường xuyên (59,34%). Tuy nhiên việc phân loại này có thể do hai
nguyên nhân sau:
• Người dân hiểu được lợi ích của việc PLRTN nên thực hiện thường
xuyên. Như vậy chương trình sẽ đạt hiệu quả cao.
- • Người dân chỉ làm theo quyết định từ phía chính quyền. Lúc đầu, chương
trình cũng sẽ đạt hiệu quả cao, nhưng về lâu dài thì hiệu quả có thể bị giảm
xuống nếu không có sự giám sát chặt chẽ.
**Để tìm hiểu xem người dân tự nguyện phân loại rác hay bị bắt buộc ta dựa
vào hai biểu đồ: biểu đồ thể hiện sự hài lòng của người dân đối với chương trình và
biều đồ thể hiện kiến thức của người dân về việc PLRTN. Từ đó rút ra nhận xét và
đánh giá hiệu quả chương trình.
***Nhận xét:
• Qua biểu đồ, ta thấy người dân rất hài lòng với hệ thống thu gom rác. Khi
có sự hài lòng sẽ tạo tâm lý thoải mái trong việc phân loại. Điều này đóng góp cho
- sự thành công của chương trình. Tuy nhiên việc phân loại rác đúng hay sai phụ
thuộc vào kiến thức của người dân.
• Vậy ta cần tìm hiểu xem người dân có kiến thức như thế nào đối với việc
PLRTN trên địa bàn phường Quyết Thắng (căn cứ vào biểu đồ 2).
****Nhận xét:
• Ở câu số 11, chỉ có 26% người dân chọn 3 Đáp án, như vậy gần ¾ số
người dân không biết được mục đích của việc PLR là vì lợi ích của mình. Cho nên
nguon tai.lieu . vn