Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ
Ế Ï ‘
BÀI TIỂU LUẬN
Tên đề tài:
QUYẾT ĐỊNH SỐ 1547/QĐ-BKH VỀ VIỆC GIAO CHỈ
TIÊU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI
Giáo viên hướng dẫn : TS. Tuyết Hoa Niekdam
Nhóm thực hiện : Nhóm 3
Lớp : Kinh Tế Nông Lâm K07
Buôn Ma Thuột, Tháng 09 năm 2010
- Danh sách nhóm 3
1. Trần Thị Mỹ Trang ( Trưởng nhóm )
2. Lê Anh Tuấn
3. Phạm Quang khương
4. Nguyễn Ba Phi
5. Nguyễn Tiến Dũng
6. Kiều Thanh Long
7. Châu Bảo Duy
2
- PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Như chúng ta đã biết rừng là một trong những nguồn tài nguyên quý mà thiên nhiên
đã ban tặng cho chúng ta. Đã có những lúc như vậy mà có những câu nói như: “Rừng là
vàng, biển là bạc”. Nhưng nếu chúng ta biết cách bảo vệ và khai thác rừng một cách
hợp lý thì lúc đó rừng sẽ là cơ sở để phát triển kinh tế xã hội. Bên cạnh đó rừng còn giữ
chức năng cực kỳ quan trọng: Rừng tham gia vào quá trình điều hòa khí hậu, đảm bảo
quá trình chu chuyển oxy và các nguyên tố cơ bản khác trên hành tinh. Nó còn duy trì tính
ổn định và độ màu mỡ cho đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mòn đất, làm
giảm nhẹ sức tàn phá của các thiên tai, bên cạnh đó nó còn bảo tồn nguồn nước mặt,
nước ngầm, làm giảm độ ô nhiễm của không khí và cả nguồn nước.
Vào khoảng giữa thế kỷ XX, diện tích rừng của nước ta vào khoảng 14,06 triệu ha
rừng, chiếm khoảng 43% diện tích đất tự nhiên. Sau những năm chiến tranh diện tích
rừng của nước ta chỉ còn lại 9,5 triệu ha rừng, chiếm khoảng 29% diện tích cả nước.
Trong những năm vừa qua đẻ đáp ứng nhu cầu dân số ngày càng tăng, để hàn gắn vết
thương chiến tranh, xây dựng nền kinh tế còn yếu của mình, nhân dân Việt Nam vẫn
phải khai thác mạnh mẽ diện tích rừng còn lại. Điều đáng buồn ở đây là chúng ta đã
khai thác một cách ồ ạt, rừng vẫn tiếp tục bị xâm hại và chưa được kiểm soát. Cuối
cùng chúng ta cũng đã phải trả giá cho những hành động đó.
Nhiều khu rừng trước đay rất trù phú giờ nó đã trở nên hoang sơ, cằn cỗi thì giờ
cũng dã bị xuống cấp trầm trọng. Đặc biệt những năm gần đây đã thường xuyên xảy ra
những thiên tai và nó đã gây ra những tổn thất lớn về kinh tế, thậm chí phải trả giá cả
tính mạng. Những trận lụt lội rất lớn cũng đã xảy ra ở hầu hết các vùng trong cả nước.
Nhất là các trận lụt lội ở 6 tỉnh miền trung. Bên cạnh đó hạn hán cũng đã xảy ra ở nhiều
nơi mà đã có những lúc chúng ta đã cho rằng đó là do ảnh hưởng của hiện tượng Elnino,
nhưng ở đây ta cũng phải hiểu thêm rằng là con người chúng ta đã tác đọng quá nhiều
đến hệ sinh thái rừng và đã làm cho hậu quả của nó ngày càng tồi tệ hơn.
3
- Qua đây chúng ta mới thấy được tầm quan trọng của rừng đối với cuộc sống và
môi trường của chúng ta là như thế nào? Và để minh chứng cho điều đó là chính phủ
nước ta đã đưa ra quyết định 1547/ QĐ – BKh về phát triển kinh tế xã hội, cải thiện môi
trường năm 2009 mà mục tiêu đó là dự án trồng mới 5 triệu ha rừng. Đây cũng là lí do
mà nhóm chúng tôi chúng tôi quyết định chọn đề tài này.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá tình hình thực hiện của dự án 5 triệu ha rừng thuộc quyết đinh 1547/QĐ-BKH.
Đề xuất các giả pháp để thực hiện tốt việc trồng rừng.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là trồng rừng và các đơn vị tổ chức thực hiện.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu trên phạm vi toàn quốc.
Phạm vi về thời gian: Kể từ ngày dự án có hiệu lực.
PHẦN 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp thu thập thông tin
Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp.
Nghiên cứu và phân tích các tài liệu có sẵn liên quan đến đề tài. Dữ liệu thứ cấp được
thu thập từ các nguồn chính sau: Các báo cáo và các tài liệu có sẵn được đăng tải trên
báo, internet và các phương tiện công cộng khác
Thu thập số liệu, thông tin sơ cấp.
2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp diễn dịch, quy nạp, …
2.3 Phương pháp xử lý thông tin
Công cụ xử lý số liệu thông tin bằng máy tính. Sử dụng các phần mềm được dùng để
xử lý như: Phần mềm “Microsoft excel”.
PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Khái quát chung
3.1.1 Điều kiện tự nhiên, địa lý
4
- Việt nam là một quốc gia nằm trên bán đảo đông dương.Phía bắc giáp Trung
quốc, phía tây giáp Lào và Campuchia, phía đông giáp biển đông.diện tích đất lièn
331.051,1 km2.
Địa hình việt nam đa dạng: đồi núi, đồng bằng, bờ biển và thềm lục địa.đồi núi
chiếm ¾ S đất liền.lãnh thổ chủ yếu là đồi núi thấp.đồng bằng chiếm ¼ S đất liền và
bị ngăn cách thành nhiều khu vực.
Việt nam nằm trong vành đai nhiệt đới khi hậu nhiệt đới gió mùa ẩm không thuần nhất
trên toàn lãnh thổ hình thành nên các vùng khí hậu khác nhau rõ rệt.
Đất đai Việt nam rất đa dạng có độ phì cao phù hợp cho phát triển lâm nghiệp có
hệ thực vật phong phú đa dạng( khoảng 14600 loài thực vật) thảm thực vật chủ yếu là
rừng rậm nhiệt đới gồm các loại cây ưa ánh sáng nhiệt độ lớn và độ ẩm cao.
Việt nam có mạng lưới sông ngòi dày đặc(2360 con sông, dài trên 10km) chạy
theo 2 hướng chính tây bắc, đông nam vòng cung.
Việt nam có điều kiện địa lý cũng như tự nhiên thuận lợi để phát triển ngành lâm
nghiệp trồng rừng phong phú.
3.1.2 Điều kiện xã hội.
Việt nam là 1 nước có S nhỏ nhưng dân số đạt 86 triệu là nước đông dân thứ 3
Asian và thứ 13 trên thế giới là 1 nước đông dân và là có nguồn lao động dồi dào giá rẻ
chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
Về mặt kinh tế việt nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO tạo điều kiện
thuận lợi để phát triển kinh tế nhanh chóng thuận lợi cho công cuộc công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước đưa nền kinh tế Việt nam phát triển và tạo việc làm cho người
lao đông cải thiện đời sông. Bên cạnh những thuận lợi đó Việt nam cũng gặp khó khăn
khi tham gia sân chơi thế giới.
Việt nam là nước có dân số trẻ đông nên có nguồn lao động dồi dào tuy nhiên tay nghề
chưa cao chủ yếu là lao động phổ thông chưa tham vào những ngành kinh tế cộng nghệ
cao tạo ra giá trị lớn.
3.1.2 Tầm quan trọng của rừng
5
- Rừng là quân xã sinh vật trong đó công rừng lá thành phần chủ yếu quần xã sinh
vật phải có S đủ lớn giữa quần xã và sinh vật các thành phần trong quần xa sinh vật
phải có mối liên hệ mật thiết để đảm bảo giữa hoàn cảnh rừng và hoàn cảnh khác.
Rừng mang lại giá trị kinh tế cao cung cấp nhiều sản phẩm như gỗ,nhiên liệu dược
liệu.
Rừng bảo tồn đất bằng cách ngăn chặn dòng chảy nhanh chóng của nước sau mưa
lớn giảm thiểu ngập lụt.
Rừng ảnh hưởng khí hậu địa phương và toàn cầu rừng là lá phổi xanh điều hoà khí
hậu giảm thiên tai hạn hán.
Rừng còn là nơi chứa đựng rác thải sau hoạt động kinh tế,rừng góp phần giúp môi
trường trong lành sạch sẽ hơn.
Rừng còn cung cấp động vật thực vật phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân.
Rừng cung cấp môi trường sinh thái để cho con người tồn tại và phát triển và là nơi
để con người thư giãn.
Tóm lại :rừng có vai trò hết sức quan trọng đối với cộc sống của con người,rừng là lá
phổi xanh của trái đất vì vậy cần phải bảo vệ và mở rộng diện tích rừng có các biện
pháp bảo vệ rừng hợp lý giúp cho rừng phát triển toàn diện cũng như bảo vệ cuộc sống
của con người.
3.2 Nội dung chính của chính sách.
3.2.1 Tên chính sách: Quyết định số 1547/QĐ-BKH về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát
triển kinh tế-xã hội.
3.2.2 Loại chính sách: Chính sách hỗ trợ đầu vào.
3.2.3 Nội dung cơ bản của chính sách.
- Bảo vệ có hiệu quả vốn rừng hiện có, trước hết phải bảo vệ diện tích rừng tự
nhiên là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ ở vùng rừng rất xung yếu và xung yếu, kể cả
rừng phòng hộ đã trồng theo chương trình 327, rừng sản xuất có trữ lượng giàu và trung
bình. Thực hiện việc giao đất, giao rừng cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân gắn với
định canh, định cư, xoá đói giảm nghèo để bảo vệ, khoanh nuôi rừng kết hợp trồng bổ
sung và trồng mới.
- Trồng rừng đến năm 2010:
6
- + Trồng 2 triệu ha rừng phòng hộ, rừng đặc dụng: trong đó khoanh nuôi tái sinh kết hợp
trồng bổ sung 1 triệu ha, trồng mới 1 triệu ha gắn với định canh, định cư.
+ Trồng 3 triệu ha rừng sản xuất: trong đó 2 triệu ha rừng nguyên liệu công nghiệp
giấy, ván nhân tạo, gỗ trụ mỏ, cây đặc sản, rừng gỗ quý hiếm, 1 triệu ha cây công
nghiệp lâu năm và cây lấy quả, đồng thời huy động các tổ chức và nhân dân triệt để tận
dụng diện tích đất trống để trồng cây phân tán.
- Trồng rừng giai đoạn 2006-2010
+ Bảo vệ có hiệu quả toàn bộ diện tích rừng hiện có, nhất là rừng tự nhiên, trong
đó khoán bảo vệ rừng phòng hộ và rừng đặc dụng mỗi năm 1,5 triệu ha.
+ Trồng mới 1.000.000 ha, trong đó 250.000 ha rừng phòng hộ và rừng đặc dụng
(bình quân mỗi năm trồng 50.000 ha), 750.000 ha rừng sản xuất (bình quân mỗi năm
trồng 150.000 ha).
+ Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng phòng hộ, rừng đặc dụng 803.000ha, trong
đó khoanh nuôi chuyển tiếp 403.000ha, khoanh nuôi mới 400.000ha.
+ Tổng dự toán vốn đầu tư là 14.653 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn ngân sách là
4.515 tỷ đồng, vốn vay và nguồn vốn khác phục vụ trồng rừng sản xuất là 9.000 tỷ
đồng, vốn dự phòng 1.138 tỷ đồng.
+ Sau khi hoàn thành chỉ tiêu, nhiệm vụ giai đoạn 2006 - 2010 đã được điều chỉnh,
Chính phủ tiếp tục bố trí nguồn vốn và điều hành chương trình bảo vệ và phát triển
rừng theo cơ chế chương trình mục tiêu quốc gia để đạt mục tiêu trồng mới 5 triệu ha
rừng.
3.3 Tình hình thực hiện của dự án
3.3.1 Về tổ chức quản lý:
Trong năm 2008 và các tháng đầu năm 2009 các tổ chức chỉ đạo và quản lý dự án
đã tiếp tục được rà soát, kiện toàn: ở cấp Trung ương đã kiện toàn lại Ban chỉ đạo nhà
nước do Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Sinh Hùng làm Trưởng ban (theo Quyết
7
- định số 1832/QĐ-TTg ngày 17/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ); nhiều địa phương
cũng đã kiện toàn lại các Ban chỉ đạo hoặc Ban Điều hành Dự án tỉnh (do lãnh đạo
UBND tỉnh làm Trưởng ban), Ban quản lý dự án tỉnh (do lãnh đạo Sở Nông nghiệp và
PTNT làm Trưởng ban), các ban quản lý dự án ở cơ sở. Hiện tại cả nước có 655 dự án
trồng rừng phòng hộ, đặc dụng và 289 dự án hỗ trợ trồng rừng sản xuất. Các dự án cơ
sở thường được xây dựng trên phạm vi địa bàn 1 huyện hay 1 đơn vị trực thuộc các Bộ,
ngành.
3.3.2 Về chỉ đạo thực hiện Dự án:
- Ngày 10 tháng 3 năm 2009 Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị số 334/CT-TTg
về tăng cường các biện pháp tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, khẳng
định quyết tâm thực hiện các mục tiêu của dự án theo Nghị quyết số 73/2006/QH11 của
Quốc hội.
- Từ năm 2008 đến nay, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có nhiều văn
bản chỉ đạo cụ thể triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Dự án, như: Chỉ thị số
2293/CT-BNN-VP ngày 01 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT
về việc tiếp tục đẩy nhanh tiến độ trồng và bảo vệ rừng phòng hộ, đặc dụng; Văn bản
số 1992/BNN-LN ngày 11 tháng 7 năm 2008 hướng dẫn các phương thức kỹ thuật trồng
rừng phòng hộ; Văn bản số 22/BNN-LN ngày 5 tháng 1 năm 2009 hướng dẫn cách lập
dự toán trồng rừng phòng hộ theo Quyết định số 164/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ; Văn bản số 832/BNN-LN ngày 03 tháng 4 năm 2009 về việc triển khai thực
hiện Chỉ thị 334/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh đã căn cứ vào kết quả rà soát, quy hoạch lại 3 loại
rừng theo Chỉ thị 38/2005/CT-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ
cụ thể hoá các văn bản chỉ đạo của trung ương, phê duyệt lại các Dự án cơ sở, chỉ đạo
việc xây dựng kế hoạch trung hạn.
3.3.3 Về điều chỉnh cơ chế, chính sách:
- Trên cơ sở Quyết định số 100/2007/QĐ-TTg ngày 6 tháng 7 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ sửa đổi một số quy định của Quyết định số 661/QĐ-TTg, liên Bộ (Bộ
Nông nghiệp và PTNT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài Chính) đã ban hành Thông tư số
8
- 58/2008/TTLT-BNN-KHĐT-TC hướng dẫn thực hiện Quyết định 100/2007/QĐ -TTg
của Thủ tướng Chính phủ.
Trong Thông tư số 58/2008/TTLT-BNN-KHĐT-TC, liên bộ đã hướng dẫn cụ thể
các điều chỉnh trong cơ chế chính sách đầu tư, thay cho việc chỉ được xây dựng dự toán
trồng rừng theo “suất đầu tư”, các địa phương được tính đúng, tính đủ và thanh quyết
toán theo dự toán được duyệt trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá nhân công
được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương ban hành theo thẩm
quyền; các chi phí khác đã được bổ sung như chi phí quản lý dự án được tính bằng 8%
cho các Dự án cơ sở, chi phí khuyến lâm 2%, chi phí quản lý bảo vệ rừng 5%.
- Đầu năm 2008, trước tình hình giá cả trong nước có nhiều biến động tác động
mạnh đến việc tổ chức thực hiện Dự án, đặc biệt là trong đầu tư cho trồng rừng phòng
hộ, đặc dụng, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 164/2008/QĐ-TTg, ngày
11 tháng 12 năm 2008 điều chỉnh nâng mức đầu tư trồng rừng phòng hộ, đặc dụng bình
quân từ 6 triệu lên 10 triệu đồng/ha.
- Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 89/2008/TT-BTC ngày 15 tháng 10 năm
2008 hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán vốn ngân sách Nhà nước cho Dự án
trồng mới 5 triệu ha rừng.
- Liên Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch
số 52/2008/TTLT-BNN-BT, ngày 14 tháng 4 năm 2008 hướng dẫn trợ cấp gạo cho đồng
bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở miền núi trồng rừng thay thế nương rẫy.
- Liên bộ Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính đã
ban hành Thông tư liên tịch số 02/2008/TTLT-KH-NN-TC, ngày 23 tháng 6 năm 2008
hướng dẫn thực hiện Quyết định 147/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Theo Quyết định 147/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Nhà nước hỗ trợ
1,5 đến 5 triệu đồng/ha tuỳ theo từng vùng và từng đối tượng trồng rừng sản xuất; hỗ
trợ khuyến lâm 100.000đ cho 1 ha trồng rừng sản xuất; hỗ trợ cho lập hồ sơ giao đất
gắn với giao rừng là 200.000 đồng/ha; hỗ trợ cho làm đường ranh cản lửa, đường ô tô
lâm nghiệp; hỗ trợ xây dựng các trung tâm giống, vườn ươm. Chính sách này đã khuyến
khích mạnh mẽ nông dân tham gia trồng rừng.
9
- - Tại Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 Chính phủ đã
quyết định áp dụng định mức khoán bảo vệ rừng tại 62 huyện nghèo 200 nghìn đồng/ha/
năm, thực hiện Nghị quyết Ngân hàng Nhà nước có Thông tư 06/2009/TT-NHNN ngày
09 tháng 4 năm 2009 hướng dẫn cho vay ưu đãi lãi suất đối với khách hàng vay vốn tại
các ngân hàng thương mại của nhà nước, theo đó các khách hàng là hộ nghèo khi vay
vốn để trồng rừng sản xuất... trên địa bàn 62 huyện nghèo được Ngân sách Nhà nước hỗ
trợ 50% lãi suất tiền vay ngân hàng.
3.4.4 Về kiểm tra, giám sát:
- Trong năm, các thành viên Ban điều hành Trung ương, các thành viên Ban chỉ
đạo thực hiện dự án của các tỉnh đã tổ chức nhiều đợt kiểm tra việc thực hiện Dự án ở
cơ sở, thông qua đó giải quyết những vướng mắc hoặc tổng hợp để kiến nghị Chính
phủ những vấn đề có liên quan. Trong 8 tháng đầu năm 2009, Ban Điều hành Trung
ương và Văn phòng Thường trực đã tổ chức nhiều đợt công tác tại các tỉnh phía Bắc
như Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình, Hà Giang, Lào Cai, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thanh Hóa,
Nghệ An và các tỉnh phía Nam, Tây Nguyên để kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị cây
giống, hiện trường để thực hiện kế hoạch năm 2009. Sau khi làm việc với các địa
phương, nắm bắt tình hình thực tế ở cơ sở, các đoàn kiểm tra đã có những kiến nghị, đề
xuất với các cấp có thẩm quyền giải quyết những khó khăn cho cơ sở, có văn bản
hướng dẫn các địa phương tổ chức thực hiện Dự án.
Ở một số địa phương các đồng chí lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh cũng
đã có những đợt kiểm tra tình hình thực hiện Dự án 661 trên địa bàn và đã tháo gỡ nhiều
khó khăn cho cơ sở.
- Trong năm 2008, Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội đã
tổ chức 2 đợt giám sát tại các tỉnh Tây Bắc, Miền Trung và Tây Nguyên; đầu năm 2009
đã giám sát tại các tỉnh Tuyên Quang, Lào Cai... Thông qua việc giám sát, Ủy ban đã đánh
giá được kết quả thực hiện Dự án, nắm bắt được tâm tư nguyện vọng của nhân dân
cũng như những khó khăn gặp phải trong quá trình thực hiện, đồng thời có các kiến nghị
với Chính phủ về việc thực hiện trách nhiệm chỉ đạo điều hành Dự án.
10
- Đoàn đại biểu Quốc hội ở nhiều địa phương đã phối hợp với Hội đồng nhân dân
tỉnh tổ chức giám sát, kiểm tra tình hình triển khai thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha
rừng trên địa bàn.
3.5 Kết quả đạt được và những khó khăn cần giải quyết
3.5.1 Về bảo vệ rừng:
- Công tác bảo vệ rừng phòng chống chặt phá rừng trái phép tiếp tục được duy
trì, hầu hết các địa phương đã quan tâm chỉ đạo đấu tranh quyết liệt với lâm tặc, ngăn
chặn phá rừng trái phép. Đồng thời, hệ thống pháp luật về quản lý bảo vệ rừng và quản
lý lâm sản tiếp tục được hoàn thiện cho phù hợp với thực tiễn nước ta hiện nay và
thông lệ quốc tế; chế độ chính sách lâm nghiệp, nhất là chính sách về đa dạng hoá các
thành phần kinh tế trong lâm nghiệp, giao đất, giao rừng, khoán bảo vệ rừng, bảo tồn
thiên nhiên được ban hành đang đi vào cuộc sống. Nhà nước đã quan tâm đầu tư nhiều
hơn cho công tác bảo vệ rừng thông qua nhiều chương trình, dự án bảo vệ, phát triển
rừng kết hợp đảm bảo an sinh xã hội, vì vậy rừng được bảo vệ tốt hơn.
- Về công tác phòng chống cháy rừng: các địa phương đã kiện toàn các ban chỉ
đạo về phòng chống cháy rừng; rà soát, hoàn chỉnh các phương án phòng chống cháy
rừng theo phương châm “4 tại chỗ” đến cơ sở. Bộ Nông nghiệp và PTNT đã thường
xuyên đưa thông tin cảnh báo cháy rừng của từng khu vực trên các phương tiện thông tin
đại chúng (TV, đài, báo) để các chủ rừng biết và có biện pháp chủ động phòng ngừa.
- Công tác thống kê rừng từ cơ sở và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng toàn quốc
được duy trì.
- Về sắp xếp lại tổ chức lực lượng kiểm lâm: đã cơ bản bỏ các trạm kiểm soát
trên các trục giao thông, thay vào đó là đưa lực lượng kiểm lâm địa bàn về xã để bám sát
cơ sở, thực hiện chức năng tham mưu cho UBND xã tổ chức công tác bảo vệ rừng, thực
hiện các hoạt động khuyến lâm; đồng thời tăng cường các đội kiểm soát lưu động.
Công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ kiểm lâm tiếp tục
được quan tâm.
Những tồn tại:
11
- - Hành vi vi phạm các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng
và quản lý lâm sản tuy có giảm, nhưng còn diễn ra gay gắt ở nhiều địa phương (bình
quân mỗi năm phát hiện, xử lý 42.560 vụ); tình trạng phá rừng trái pháp luật để lấy đất,
khai thác gỗ, lâm sản trái pháp luật còn xẩy ra ở những địa phương có nhiều rừng tự
nhiên, nhất là các tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên và Quảng Nam...; tình trạng chống
người thi hành công vụ diễn ra nghiêm trọng.
- Nhiều địa phương còn thiếu quyết liệt trong tổ chức thực hiện thường xuyên, đồng
bộ các biện pháp bảo vệ rừng theo quy định (chủ yếu giao cho kiểm lâm và chủ rừng thực
hiện), thiếu sự tham gia, phối hợp của các ngành có liên quan và các tổ chức chính trị - xã hội
trong một chương trình hành động thống nhất.
- Việc xử lý vi phạm pháp luật về quản lý bảo vệ rừng, quản lý đất lâm nghiệp
thường kéo dài, thiếu nghiêm minh; chưa trừng trị thích đáng các đầu nậu, người chủ
mưu tổ chức, xúi giục người khác vi phạm pháp luật về rừng và đất lâm nghiệp, do vậy
tác dụng giáo dục, phòng ngừa vi phạm không cao, thậm chí còn có biểu hiện những kẻ
phá rừng chuyên nghiệp coi thường pháp luật, thách thức cơ quan công quyền.
- Công tác khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình, cá nhân tại những điểm nóng về
phá rừng hiệu quả còn thấp; có nơi người nhận khoán vẫn nhận tiền theo hợp đồng,
nhưng không thực hiện các hoạt động bảo vệ rừng, rừng bị phá nhưng không quy được
trách nhiệm cụ thể.
3.5.2 Giao đất, giao rừng:
Công tác giao đất, giao rừng tiếp tục được quan tâm. Theo số liệu tổng hợp của Bộ
Tài nguyên và Môi trường đến tháng 8 năm 2009, cả nước đã cấp được 1.037 nghìn
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp với diện tích là 8,422 triệu ha bằng
69,2% diện tích cần giao, 51,9% tổng diện tích đất đai được quy hoạch cho phát
triển lâm nghiệp theo Nghị quyết của Quốc hội, trong đó có 3,359 triệu ha giao cho
các hộ gia đình và cá nhân quản lý sử dụng.
Tuy nhiên, trong quá trình giao đất lâm nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đã bộc lộ một số khó khăn, vướng mắc như:
12
- Trong quản lý quy hoạch và sử dụng đất lâm nghiệp ở một số địa phương
chưa có sự phối hợp tốt giữa các cơ quan quản lý lâm nghiệp và cơ quan quản lý đất
đai. Một số trường hợp, quy hoạch đất lâm nghiệp chưa sát với thực tế, chậm điều
chỉnh hoặc thường xuyên bị phá vỡ. Đất lâm nghiệp được giao, cho thuê cho các tổ chức,
hộ gia đình và cá nhân chưa gắn với việc giao, cho thuê rừng, từ đó việc thực hiện các cơ
chế chính sách về hưởng lợi, hỗ trợ đầu tư, hỗ trợ kỹ thuật còn bất cập.
3.5.3 Về ứng dụng khoa học kỹ thuật, công tác giống và khuyến lâm:
- Về theo dõi, giám sát tài nguyên rừng:
+ Đã thiết kế chi tiết hệ thống và xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu, phục vụ theo
dõi diễn biến tài nguyên rừng và quản lý rừng trên phạm vi toàn quốc.
+ Đã xây dựng được khoá ảnh các trạng thái rừng vùng Tây Bắc phục vụ cho
công tác giải đoán ảnh viễn thám; xây dựng được phần mềm ứng dụng GIS để phân
tích thay đổi trạng thái rừng và phần mềm quản lý dữ liệu ô tiêu chuẩn định vị nghiên
cứu đặc điểm lâm học các kiểu rừng chủ yếu ở Việt Nam.
+ Đã xây dựng chương trình quản lý và giám sát diện tích rừng và đất rừng khoán
cho hộ gia đình; chương trình hỗ trợ công tác quy hoạch trồng rừng sản xuất với mục
đích quản lý, giám sát lâm phận sau giao khoán dựa vào công nghệ thông tin và kỹ thuật
GIS.
- Về quy hoạch Lâm nghiệp
+ Đã làm rõ cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc quy hoạch lại 3 loại rừng ở
Việt Nam, trên cơ sở đó hoàn thiện hệ thống tiêu chí phân loại rừng phòng hộ và rừng
đặc dụng (theo quyết định số 61 và 62/2005/QĐ-BNN ngày 12 tháng 10 năm 2005 của
Bộ Nông nghiệp và PTNT), bổ sung các tiêu chí phục vụ cho việc quy hoạch rừng phòng
hộ đầu nguồn các lưu vực có hồ thủy điện và quy hoạch rừng sản xuất.
- Về lĩnh vực giống lâm nghiệp
Đã công nhận 06 giống Quốc gia (03 dòng vô tính Bạch đàn lai nhân tạo, 02 dòng
Keo lai nhân tạo, 01 dòng vô tính Keo lá tràm) và 19 giống tiến bộ kỹ thuật (02 dòng Keo
13
- lai tự nhiên, 03 dòng Bạch đàn lai nhân tạo, 10 dòng vô tính Keo lá tràm, 04 dòng vô tính
Bạch đàn camal) là những giống có năng suất cao phục vụ trồng rừng kinh tế.
- Về hỗ trợ kỹ thuật trồng rừng thâm canh
+ Đã hoàn thành xây dựng tiêu chuẩn phân hạng đất trồng rừng sản xuất cho 10
loài cây (Keo tai tượng, Keo lai, Keo lá tràm, Bạch đàn Urophylla, Luồng, Thông mã vĩ,
Thông nhựa, Thông 3 lá, Dầu nước và Sao đen) theo 5 vùng sinh thái trọng điểm là Trung
tâm, Đông Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.
+ Xây dựng được 02 hệ thống ô mẫu định vị và 12 ha mô hình rừng thí nghiệm
quản lý vật liệu hữu cơ sau khai thác với mục tiêu xác định được biện pháp kỹ thuật
bảo vệ và nâng cao độ phì đất nhằm nâng cao năng suất rừng trồng Bạch đàn và Keo ở
các luân kỳ sau.
- Về công tác khuyến lâm:
+ Xây dựng Đề án phát triển khuyến lâm giai đoạn 2008- 2010 và định hướng
đến 2020; Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành tại Quyết định số 832/QĐ-BNN-KHCN
ngày 17 tháng 3 năm 2008.
+ Đã thực hiện chuyển giao các giống mới trong trồng rừng nguyên liệu như:
Bạch đàn Uro, Bạch đàn lai, Keo tai tượng tuyển chọn, Keo chịu hạn, Phi lao lai…. Một
số loài cây khác được trồng trong mô hình khuyến lâm: Luồng, Thông Caribê, Lát
mexico, Xoan ta, Huỷnh, Sa mộc, Dầu rái, Giổi xanh, Neem, Tre lấy măng, Mây nếp,
Trúc sào, Thảo quả, Sa nhân, Ba kích, Trám ghép, Dó trầm, Bời lời, Trôm, tỷ lệ cây sống
đạt trên 90%; tới nay hơn 80% số hộ nông dân vùng nguyên liệu giấy đã biết áp dụng kỹ
thuật trồng rừng thâm canh đạt năng suất 15- 20m3/năm đối với rừng Bạch đàn, Keo lai.
3.6 Các giải pháp chính để thực hiện tốt việc trồng rừng.
- Sớm hoàn thành việc giao kế hoạch năm 2010 còn lại để các Bộ, ngành và địa phương chuẩn
bị giống và đất đai để trồng rừng và thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Tập trung chỉ đạo công tác bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng.
14
- + Các ngành, các cấp tập trung tổ chức thực hiện Chỉ thị số 334/CT-TTg ngày 10 tháng 3
năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các biện pháp tổ chức thực hiện Dự
án trồng mới 5 triệu ha rừng. Các địa phương cụ thể hóa chỉ tiêu kế hoạch và giao cho
Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện.
+ Chỉ đạo sát sao công tác bảo vệ rừng. Kiên quyết đấu tranh chống lâm tặc và
các hành vi xâm phạm rừng trái pháp luật, kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi mục đích
sử dụng rừng để trồng cây công nghiệp cũng như xây dựng các công trình giao thông,
thủy lợi, thủy điện. Những địa phương để phá rừng nghiêm trọng phải tổ chức kiểm
điểm nghiêm túc và cần có biện pháp xử lý trách nhiệm theo quy định hiện hành để nâng
cao ý thức và tinh thần trách nhiệm bảo vệ rừng.
+ Các địa phương căn cứ quỹ đất sau khi đã rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng,
tiến hành rà soát lại các dự án 661 cơ sở, tập trung đầu tư cho các vùng trọng điểm:
trồng rừng phòng hộ ven biển, biên giới; rừng phòng hộ cho các hồ đập lớn, nhất là ở
vùng Tây Bắc.
+ Tăng cường công tác tuyên truyền về dự án 661, công khai các chính sách đối
với người dân. Tổ chức tập huấn cho các cán bộ dự án ở cấp cơ sở về việc thực hiện
các chính sách mới ban hành.
+ Tổng kiểm kê rừng, đất lâm nghiệp toàn quốc, nắm vững diện tích, chất lượng
rừng và quỹ đất quy hoạch cho phát triển rừng; thiết lập hệ thống dữ liệu quản lý rừng
thống nhất trên cơ sở ứng dụng công nghệ tiên tiến (ảnh viễn thám độ phân giải cao)
kết hợp với điều tra trên thực địa để đảm bảo độ tin cậy.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách:
+ Bộ Nông nghiệp và PTNT phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
để sửa đổi, bổ sung các Thông tư liên tịch số 58/2008/TTLT- BNN-KHĐT-TC và số
02/2008/TTLT-KH-NN-TC theo hướng tháo gỡ những vướng mắc cho địa phương trong
thực hiện dự án thời gian qua.
+ Tiếp tục giải quyết vấn đề đất đai: hoàn thiện quy hoạch 3 loại rừng, cả trên
bản đồ và ngoài thực địa; xây dựng quy hoạch và kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng từ
15
- cấp xã theo Luật Bảo vệ và phát triển rừng; đẩy mạnh giao đất, giao rừng để mỗi khu
rừng, mỗi khu đất lâm nghiệp đều có chủ quản lý cụ thể; giải quyết các tranh chấp đất
đai, giao, cho thuê đất lâm nghiệp cho các thành phần kinh tế.
+ Tiếp tục sắp xếp, đổi mới các lâm trường quốc doanh; tăng cường năng lực các
Ban quản lý rừng phòng hộ và đặc dụng.
+ Có cơ chế nâng cao trách nhiệm, quyền hạn của chính quyền cấp xã trong việc
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn. Coi cấp xã là
địa bàn trọng tâm trong việc tổ chức công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Sửa
đổi, bổ sung quy định pháp luật, cơ chế, chính sách để UBND cấp xã thực sự có trách
nhiệm, thẩm quyền, kinh phí và phương tiện để thực hiện quản lý bảo vệ và phát triển
rừng tại cơ sở, gắn rừng với người dân.
+ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về điều chỉnh cơ cấu, mật
độ cây trồng phù hợp để đảm bảo chất lượng rừng; xây dựng chính sách tạo điều kiện
để người dân thực sự được hưởng lợi từ rừng, tích cực tham gia trồng, chăm sóc và bảo
vệ rừng phòng hộ lâu dài.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án.
+ Ở Trung ương, Ban Chỉ đạo Dự án phân công các thành viên là các Bộ, ngành
phụ trách từng vùng để chủ động xây dựng kế hoạch và thực hiện việc kiểm tra ở địa
phương.
+ Bộ Nông nghiệp và PTNT chủ động kiểm tra và tham gia các đợt giám sát việc
thực hiện dự án ở các địa phương của các cơ quan của Quốc hội.
+ Ở địa phương, Ban điều hành dự án và Ban quản lý dự án cấp tỉnh chủ động,
thường xuyên thực hiện kiểm tra các dự án cơ sở.
16
- PHẦN 4: KẾT LUẬN
Dự án mới 5 triệu ha rừng là một chương trình đầu tư đúng đắng được nhân dân
và các cấp chính quyền đồng tình. Nhìn chung nhận thức và trách nhiệm về bảo vệ phát
triển rừng của các địa phương và người dân đã có bước chuyển biến,độ che phủ đã
được tăng lên qua các năm, môi trường hệ sinh thái.nguồn sinh thủy được cải thiện đáng
kể ,góp phần tạo thêm việc làm tăng thu nhập,xóa đói giảm nghèo,phát triển kinh tế xã
hội,giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng an ninh ở miền núi,vùng cao bước
đầu tạo được vùng nguyên liệu cho công nghiệp giấy;ván nhân tạo, ỗ trụ ngạch xuất
khâu sản phẩm gỗ. dự án đã tạo thêm công ăn việc làm và thu nhập cho hơn 470.000 hộ
gia đình, chủ yếu là vùng đồng bào dân tộc, góp phần phát triển kinh tế xã hội ở các tỉnh
trung du và miền núi.
Tuy nhiên, tiến độ thực hiện dự án 5 triệu ha rừng còn chậm và khó hoàn thành.
Tình trạng phá rừng trái phép còn xảy ra ở những địa phương có nhiều rừng tự nhiên ,
nhất là các tỉnh thuộc khu vực tây nguyên và quãng nam. Tiếng độ trồng mới cũng như
việc giao đất giao rừng, còn chậm. tiến độ khoán bảo vệ rừng và khoanh nuôi xúc tiến
tái sinh rừng phồng hộ, rừng đặc dụng năm 2009 đã vượt mức kê hoạch đề ra. Nhưng
tiến độ trồng mới rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất còn chậm. mặt khác
tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp vẫn còn chậm. diện tích
đất lâm nghiệp được cấp là 8.422 triệu bằng 69,2% diện tích cần giao.
Nhìn chung các địa phương đã có sự cố gắng rất lớn trong việc đẩy mạnh rừng
sản xuất trong năm 2009, thực hiện đạt 115% so với kế hoạch,đã tạo được phong trào
trồng rừng tại nhiều địa phương trong cả nước,nhiều cơ chế chính sách của chương
trình 611 đã dược bổ sung, sửa đổi, tạo điều kiện các thành phần kinh tế cùng tham gia
hưởng ứng trồng rừng;các tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện chương trình trồng mới 5
triệu ha rừng có sự đòng bộ nên kết quả đạt được đáng phấn khởi.
17
- Tài liệu tham khảo
1. http://vukehoach.mard.gov.vn/Kehoachchuongtrinh.aspx?id=13
2. http://www.agroviet.gov.vn/Pages/default.aspx
3. http://vukehoach.mard.gov.vn/Default.aspx?baocaochienluoc
4. http://www.yeumoitruong.com/forum/forumdisplay.php?f=74
18
- Danh dục từ viết tắt
UBNN: Ủy ban nhân dân
HĐND:Hồi đồng nhân dân
PTNT: Phát triển nông thôn
19
- MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU..........................................................................................................2
1.2 Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài......................................................3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................................3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài.............................................................................3
PHẦN 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................3
2.1 Phương pháp thu thập thông tin.............................................................................3
2.2 Phương pháp phân tích số liệu...............................................................................3
2.3 Phương pháp xử lý thông tin....................................................................................3
PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................................3
3.1 Khái quát chung..........................................................................................................3
3.1.1 Điều kiện tự nhiên, địa lý......................................................................................3
3.1.2 Điều kiện xã hội....................................................................................................4
3.1.2 Tầm quan trọng của rừng......................................................................................4
3.2 Nội dung chính của chính sách.................................................................................5
3.2.1 Tên chính sách:.........................................................................................................5
3.2.2 Loại chính sách .......................................................................................................5
3.2.3 Nội dung cơ bản của chính sách...........................................................................5
3.3 Tình hình thực hiện của dự án................................................................................6
3.3.1 Về tổ chức quản lý:................................................................................................6
3.3.2 Về chỉ đạo thực hiện Dự án:................................................................................7
3.3.3 Về điều chỉnh cơ chế, chính sách:.......................................................................7
3.4.4 Về kiểm tra, giám sát: ...........................................................................................9
3.5.1 Về bảo vệ rừng: .....................................................................................................10
20
nguon tai.lieu . vn