Xem mẫu
- VIETHANIT Tiểu luận môn học
LỜI MỞ ĐẦU
Các nhà quản trị dù hoạt động trong bất kỳ lĩnh vực nào đều phải xét đến các
yếu tố môi trường xung quanh. Trong khi họ có thể thay đổi chút ít hoặc không thể
thay đổi các yếu tố này, thì họ không có sự lựa chọn nào khác mà phải phản ứng,
thích nghi với chúng. Họ phải xác định, ước lượng và phản ứng lại đối với các yếu
tố bên ngoài tổ chức có thể ảnh hưởng đến sự hoạt động của nó.
Môi trường quản trị là sự vận động tổng hợp, tương tác lẫn nhau giữa các yếu
tố và lực lượng bên ngoài hệ thống quản trị nhưng lại có ảnh hưởng trực tiếp, hoặc
gián tiếp đến hoạt động quản trị của một tổ chức.Tùy theo các góc độ tiếp cận khác
nhau, người ta có thể phân môi trường quản trị ra thành nhiều loại: môi trường vĩ
mô: có tác động trên bình diện rộng và lâu dài. Đối với một doanh nghiệp: chẳng
hạn, chúng tác động đến cả ngành sản xuất kinh doanh, và do đó cũng có tác động
đến doanh nghiệp và chiến lược quản trị kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường
vi mô bên ngoài tổ chức, tác động trên bình diện gần gủi và trực tiếp đến hoạt động
của doanh nghiệp và môi trường nội bộ, có ảnh hưởng trực tiếp, thường xuyên và
rất quan trọng tới các hoạt động quản trị của chính ngay tổ chức đó. Các yếu tố này
sẽ giúp cho một tổ chức xác định rõ ưu nhược điểm của mình, đưa ra các biện pháp
nhằm giảm bớt nhược điểm và phát huy ưu điểm đạt được một cách tối đa.
Các môi trường nói trên luôn tác động qua lại lẫn nhau, tạo ra môi trường quản
trị của một tổ chức.Tuy nhiên, nhà quản trị có thể làm giảm sự lệ thuộc của tổ chức
vào môi trường bằng những chiến lược thích hợp.
Quản trị gia phải nhận thức đầy đủ, chính xác các yếu tố môi trường để soạn
thảo chiến lược và sách lược quản trị cho đúng đắn, giúp tổ chức tồn tại và phát
triển.
Phân tích ảnh hưởng của môi trường quản trị là một vấn đề hết sức rộng lớn
và phức tạp, ở đây tôi chỉ đề cập và phân tích ảnh hưởng chủ yếu của một số yếu
tố của môi trườn vĩ mô đến các hoạt động quản trị của các tổ chức, doanh nghiệp.
SVTH: Phùng Thị Hiến Trang 1
- VIETHANIT Tiểu luận môn học
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................1
MỤC LỤC..................................................................................................................................2
I. KHÁI NIỆM MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ....................................................................................2
1.1. Môi trường vĩ mô là gì?...................................................................................................2
1.2. Các yếu tố của môi trường vĩ mô..................................................................................3
1.3. Các kĩ thuật cần phân tích môi trường vĩ mô của tổ chức............................................3
1.3.1. Rà soát (Scanning)....................................................................................................3
1.3.2. Theo dõi (Monitoring)..............................................................................................3
1.3.3. Dự đoán (Forecasting)..............................................................................................4
1.3.4. Đánh giá (Asessing)..................................................................................................4
II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ..................................................................................4
2.1. Môi trường kinh tế..........................................................................................................5
2.1.1. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP).............................................................................6
2.1.2. Yếu tố lạm phát.......................................................................................................6
2.1.3. Tỷ giá hối đoái và lãi suất cho vay..........................................................................7
2.1.4. Tiền lương và thu nhập...........................................................................................7
2.2. Môi trường chính trị pháp luật........................................................................................8
2.3. Môi trường công nghệ..................................................................................................10
2.4. Môi trường văn hóa.......................................................................................................11
2.5. Môi trường tự nhiên......................................................................................................12
2.5.1. Thiếu hụt nguyên liệu............................................................................................13
2.5.2. Chi phí năng lượng tăng.........................................................................................13
2.5.3. Mức độ ô nhiễm tăng.............................................................................................14
III. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ BẤT TRẮC CỦA YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG...................14
3.1. Dùng đệm......................................................................................................................14
3.2. San bằng........................................................................................................................15
3.3. Tiên đoán........................................................................................................................15
3.4. Cấp hạn chế..................................................................................................................15
3.5. Hợp đồng.......................................................................................................................15
3.6. Kết nạp..........................................................................................................................16
3.7. Liên kết..........................................................................................................................16
3.8. Qua trung gian................................................................................................................16
3.9. Quảng cáo......................................................................................................................16
KẾT LUẬN...............................................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................17
I. KHÁI NIỆM MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
1.1. Môi trường vĩ mô là gì?
SVTH: Phùng Thị Hiến Trang 2
- VIETHANIT Tiểu luận môn học
ọ Là các yếu tố có ảnh hưởng rộng và không trực tiếp đến tổ chức bao gồm
các yếu tố: kinh tế,chính trị-pháp luật, văn hóa xã hội, công nghệ, tự nhiên, ảnh
hưởng một cách khách quan lên mọi tổ chức.
ứ Hoặc là: Môi trường vĩ mô của Doanh nghiệp là nơi mà Doanh nghiệp phải
bắt đầu tìm kiếm những cơ hội và những mối đe dọa có thể xuất hiện, nó bao gồm
tất cả các nhân tố và lực lượng có ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả thực hiện
của Doanh nghiệp.
1.2. Các yếu tố của môi trường vĩ mô
Bao gồm:
ồ Môi trường kinh tế.
ế Môi trường Chính trị - pháp luật.
ậ Môi trường văn hóa - xã hội.
ộ Môi trường công nghệ.
ệ Môi trường tự nhiên.
1.3. Các kĩ thuật cần phân tích môi trường vĩ mô của tổ chức
ứ Rà soát (Scanning).
Theo dõi (Monitoring).
Dự đoán (Forecasting).
ự Đánh giá (Assessing).
1.3.1. Rà soát (Scanning)
1 Đòi hỏi nghiên cứu tổng quát tất cả các yếu tố của môi trường bên ngoài.
ờ Nhằm nhận ra dấu hiệu tiềm ẩn trong môi trường.
ờ Khó khăn đối với rà soát môi trường là sự mơ hồ, không đầy đủ các dữ liệu
và thông tin rời rạc.
ạ Hoạt động rà soát phải phù hợp với bối cảnh của tổ chức.
1.3.2. Theo dõi (Monitoring)
1 Nhận ra các khuynh hướng quan trọng nảy sinh từ những dấu hiệu, từ những
rà soát môi trường.
ờ Cần phát hiện ý nghĩa của các sự kiện cũng như khuynh hướng thay đổi khác
nhau.
n Muốn theo dõi hữu hiệu các doanh nghiệp cần phải nhận rõ các bên hữu quan
trọng yếu.
ế Rà soát và theo dõi đặc biệt quan trọng trong ngành đang có sự thay đổi về
công nghệ nhanh, khó dự kiến.
ế Rà soát và theo dõi là công cụ nhận thức những điều mới, quan trọng đang
diễn ra trên thị trường và cách thức thương mại hóa các công nghệ mà doanh nghiệp
đang phát triển.
SVTH: Phùng Thị Hiến Trang 3
- VIETHANIT Tiểu luận môn học
1.3.3. Dự đoán (Forecasting)
ự Dự kiến về các sự kiện tiềm ẩn, cách thức và tốc độ xuất hiện của nó như là
kết quả logic của sự thay đổi và khuynh hướngđã được phát hiện qua rà soát và theo
dõi.
1.3.4. Đánh giá (Asessing)
1 Xác định thời hạn và tầm quan trọng của các tác động mà những thay đổi
khuynh hướng môi ngfcos thể tác động lên quản trị chiến lược của công ty.
ủ Đánh giá xác định các hàm ý theo cách hiểu của tổ chức.
ứ Không có đánh giá các doanh nghiệp có thể sẽ nằm trên đống dữ liệu có thể
là rất hữu ích nhưng không hiểu về những gì liên quan đến cạnh tranh.
KHUNG TÓM TẮT KĨ THUẬT PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
CỦA TỔ CHỨC
II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
Mô hình kinh tế vĩ mô
SVTH: Phùng Thị Hiến Trang 4
- VIETHANIT Tiểu luận môn học
2.1. Môi trường kinh tế
ế Môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm các yếu tố nằm bên ngoài doanh nghiệp,
chúng không chỉ định hướng và có ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động quản trị
của doanh nghiệp, mà còn ảnh hưởng cả tới môi trường vi mô bên ngoài và môi
trường nội bộ bên trong doanh nghiệp. Các yếu tố này cũng là những nguyên nhân
chính tạo ra cơ hội cũng như nguy cơ cho các hoạt động của nó. Nghiên cứu kỹ
lưỡng các yếu tố môi trường kinh tế vĩ mô có vai trò khá quan trọng đối với các hoạt
động quản trị cuả một doanh nghiệp.
ệ Trạng thái của môi trường kinh tế vĩ mô xác định sự lành mạnh, thịnh vượng
của nền kinh tế, nó luôn gây ra những tác động đến các doanh nghiệp và các ngành.
Môi trường kinh tế chỉ bản chất và định hướng của nền kinh tế trong đó môi trường
hoạt động.
ộ Các ảnh hưởng của nền kinh tế đến một công ty có thể làm thay đổi khả
năng tạo ra giá trị và thu nhập củ nó.
ủ Các doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố kinh tế cả trong ngắn hạn, dài
hạn và sự can thiệp của chính phủ tới nền kinh tế.
ế Thông thường các doanh nghiệp sẽ dựa trên yếu tố kinh tế để quyết định
đầu tư vào các ngành các khu vực.
SVTH: Phùng Thị Hiến Trang 5
- VIETHANIT Tiểu luận môn học
ọ Tình trạng của nền kinh tế: Bất cứ nền kinh tế nào cũng có chu kỳ, trong
mỗi giai đoạn nhất định của chu kỳ nền kinh tế, doanh nghiệp sẽ có những quyết
định phù hợp cho riêng mình.
ợ Các chính sách kinh tế của chính phủ: Luật tiền lương cơ bản, các chiến
lược phát triển kinh tế của chính phủ, các chính sách ưu đãi cho các ngành: Giảm
thuế trợ cấp…
ấ Triển vọng kinh tế trong tương lai:Tốc độ tăng trưởng, mức gia tăng GDP,
tỉ suất GDP trên vốn đầu tư….
ư Trong giai đoạn những năm đầu thập niên 90 thế kỷ trước, khi nền kinh tế
Anh đang ở trong tình trạng khủng hoảng và các Doanh nghiệp lại tạo ra một cuộc
chiến về giá cả, họ cắt giảm chi phí từ lao động, tăng gấp đôi chi phí quảng cáo
kích thích tiêu dùng. Tuy nhiên họ đã mắc phải sai lầm vì đã tác động xấu đến tâm
lý người tiêu dùng, trong khi nguồn thu nhập bị giảm sút, không ai sẽ đầu tư vào
các ngành hàng hóa thứ cấp xa xỉ như an ninh.
ư Các yếu tố tác động đến nền kinh tế: Lạm phát, lãi suất, tổng sản phẩm
quốc nội (GDP), …..
2.1.1. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
ộ GDP tác động đến tất cả các mặt hoạt động quản trị như: hoạch định, lãnh
đạo, tổ chức, kiểm soát và ra quyết định.
GDP tác động đến nhu cầu của gia đình, doanh nghiệp và Nhà nước. Một quốc
gia có GDP tăng lên sẽ kéo theo sự tăng lên về nhu cầu, về số lượng sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ, tăng lên về chủng loại, chất lượng, thị hiếu ... dẫn đến tăng lên quy mô
thị trường. Điều này đến lượt nó lại đòi hỏi các doanh nghiệp phải đáp ứng trong
từng thời kỳ, nghĩa là nó tác động đến tất cả các mặt hoạt động quản trị như hoạch
định, lãnh đạo, tổ chức, kiểm soát và ra các quyết định không chỉ về chiến lược và
chính sách kinh doanh, mà cả về các hoạt động cụ thể như cần phải sản xuất hàng
hóa, dịch vụ gì, cho ai, bao nhiêu và vào lúc nào.
ụ Ở nước ta từ năm 1990 đến nay do sự tăng lên của GDP đã tác động mạnh
mẽ đến cơ cấu tiêu dùng và mở ra nhiều cơ hội cho các nhà quản trị. Nhiều doanh
nghiệp đã thành công nhờ đưa ra các hàng hóa dịch vụ phù hợp nhu cầu, thẩm mỹ,
thị hiếu đang gia tăng của người tiêu dùng. Tuy nhiên một số doanh nghiệp không
nhanh nhạy thích ứng với sự thay đổi này đã dẫn tới thua lỗ, phá sản. Nguy cơ và
rủi ro cho một số doanh nghiệp không chỉ bắt nguồn từ sự thay đổi quá nhanh và
mạnh mẽ mà còn cả từ sự không năng động và linh hoạt của các nhà quản trị trong
việc không biết cách đáp ứng nhu cầu đã tăng lên và thay đổi nhanh chóng về các
loại sản phẩm hàng hóa dịch vụ trong thời kỳ này.
2.1.2. Yếu tố lạm phát
ạ Yếu tố lạm phát tiền tệ cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc hoạch định chiến
lược và sách lược kinh doanh. Nếu lạm phát gia tăng sẽ làm tăng giá cả yếu tố đầu
vào kết quả dẫn tới sẽ là tăng giá thành và tăng giá bán. Nhưng tăng giá bán lại khó
cạnh tranh. Mặt khác, khi có yếu tố lạm phát tăng cao, thì thu nhập thực tế của
người dân lại giảm đáng kể và điều này lại dẫn tới làm giảm sức mua và nhu cầu
SVTH: Phùng Thị Hiến Trang 6
- VIETHANIT Tiểu luận môn học
thực tế của người tiêu dùng. Nói cách khác khi có yếu tố lạm phát tăng cao thì
thường khó bán được hàng hóa dẫn tới thiếu hụt tài chính cho sản xuất kinh doanh,
việc tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh khó thực thi được. Vì vậy việc dự
đoán chính xác yếu tố lạm phát là rất quan trọng trong điều kiện nước ta hiện nay,
cũng như trong chiến lược sản xuất kinh doanh.
ấ Ảnh hưởng tới tâm lý và tiêu dùng của người dân.
2.1.3. Tỷ giá hối đoái và lãi suất cho vay
ấ Cả hai yếu tố này cũng đều có tác động đến giá thành sản phẩm - dịch vụ
của doanh nghiệp. Thường thì doanh nghiệp nào cũng có mối quan hệ trên thương
trường quốc tế, nếu không là đầu tư với nước ngoài thì cũng phải mua nguyên vật
liệu, hàng hóa hoặc máy móc từ nước ngoài. Tỷ giá hối đoái chiếm vị trí trung tâm
trong những tác động lên các hoạt động này và nhất là nó ảnh hưởng trực tiếp đến
giá thành và giá bán sản phẩm của doanh nghiệp. Vì thế, việc dự báo tỷ giá hối đoái
là rất quan trọng trong việc hoạch định và tổ chức thực hiện các hoạt động quản trị
kinh doanh nói chung và các chiến lược cùng sách lược quản trị kinh doanh nói riêng.
Đồng thời tỷ giá hối đối cũng ảnh hưởng tới các hoạt động xuất nhập khẩu của
doanh nghiệp.
ệ Lãi suất sẽ ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp và việc tiêu
dùng của người dân.
ờ Yếu tố lãi suất cho vay của ngân hàng cũng có ảnh hưởng đáng kể đến các
hoạt động quản trị ở mỗi doanh nghiệp. Trên thực tế các doanh nghiệp thường đi vay
thêm vốn ở ngân hàng để mở rộng sản xuất hoặc sử dụng trong việc mua bán, do đó
lãi suất cho vay cao hay thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố đầu vào, đầu ra
ở mỗi doanh nghiệp. Điều này cũng có nghĩa là ảnh hưởng của lãi suất cho vay đến
giá thành, giá bán và tác động đến sức mua thực tế về hàng hóa cùng dịch vụ của
doanh nghiệp, có tác động rất lớn đến việc hoạch định và thực thi các chiến lược và
chính sách quản trị kinh doanh. Chính vì vậy mà khi vạch ra một chiến lược quản trị
kinh doanh, đặc biệt là chiến lược quản trị tài chính, doanh nghiệp thường lưu ý đến
yếu tố này.
2.1.4. Tiền lương và thu nhập
ậ Chi phí về tiền lương là một khoản chi phí rất lớn ở hầu hết mọi doanh
nghiệp, nó ảnh hưởng đến chi phí sản xuất, chi phí kinh doanh của các đơn vị này.
Chi phí tiền lương càng cao thì giá thành sẽ càng tăng, dẫn đến những bất lợi cho
doanh nghiệp trong vấn đề cạnh tranh. Mức lương quá thấp lại không khuyến khích
người lao động nhiệt tình làm việc. Một chính sách về tiền lương đúng đắn có ảnh
hưởng rất lớn đến thái độ, động cơ, tinh thần làm việc của người lao động. Các
hoạt động về quản trị trong mỗi tổ chức chỉ thực sự có hiệu lực và hiệu quả khi
quyền lợi vật chất của những người tham gia vào quá trình này được bảo đảm.
Điều này cũng giải thích vì sao Đảng và Nhà nước ta rất chăm lo giải quyết vấn đề
chính sách lương bổng nhằm vừa bảo đảm mức sống sự công bằng và đảm bảo
khuyến khích các hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển.
SVTH: Phùng Thị Hiến Trang 7
- VIETHANIT Tiểu luận môn học
ọ So với mức lương của người lao động ở các nước phát triển thì mức lương ở
nước ta và các nước chưa phát triển khác là khá thấp. Các nhà đầu tư nước ngoài
thường đầu tư ở các nước mới phát triển, trong đó có nước ta, do giá nhân công ở
các nước này rẻ, làm giảm chi phí sản xuất, dẫn đến giá thành giảm, nâng cao khả
năng tăng lợi nhuận của họ. Các hoạt động về đầu tư đến lượt nó lại tạo ra một
môi trường kinh doanh cũng như quản trị kinh doanh thuận lợi và mở ra nhiều cơ
cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
2.2. Môi trường chính trị pháp luật
- Chính phủ: Cơ quan giám sát, duy trì và bảo vệ pháp luật, bảo vệ lợi ích
quốc gia. Vai trò điều tiết nền kinh tế vĩ mô thông qua các chính sách tài chính, tiền
tệ, thuế và các chương trình chi tiêu.
- Pháp luật: Đưa ra những quy định cho phép hay ko cho phép, hoặc những
ràng buộc, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tuân theo.
ả Thập kỷ 80-90 có nhiều sự biến động cả về chính trị lẫn kinh tế trên thế
giới. Một quy luật được thấy rất rõ trong thời kỳ này là: sự định hướng đúng đắn và
sự ổn định về chính trị là những điều kiện cần thiết khách quan để phát triển toàn
bộ nền kinh tế ở mỗi nước và ở mỗi doanh nghiệp. Chúng ta đã từng thấy các chủ
trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước về khoán 10, về phát triển kinh tế thị
trường có định hướng XHCN, về phát triển kinh tế tư bản, tư nhân v.v... là những
đòn bẩy tạo đà cho sự phát triển rất mạnh mẽ của các doanh nghiệp ngày nay. Nói
một cách khác, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ
trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội có những ảnh hưởng gián tiếp hoặc trực
tiếp rất lớn đến toàn bộ tiến trình kinh doanh và quản trị kinh doanh ở mọi doanh
nghiệp.
ệ Đối với các hoạt động về quản trị kinh doanh ở các doanh nghiệp, Chính phủ
đóng vai trò khá quan trọng: vừa có thể thúc đẩy vừa có thể hạn chế việc kinh
doanh. Chính phủ có thể thúc đẩy bằng cách khuyến khích việc mở rộng và phát
triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc trợ cấp cho các ngành
công nghiệp được lựa chọn, ưu tiên về thuế trong những hoàn cảnh nhất định, bảo
vệ một vài ngành kinh doanh thông qua những biểu thuế suất đặc biệt, hay bằng
cách trợ giúp việc nghiên cứu và triển khai.
SVTH: Phùng Thị Hiến Trang 8
- VIETHANIT Tiểu luận môn học
ọ Nhà nước cũng có thể hạn chế và điều chỉnh việc kinh doanh thông qua các
bộ luật, nghị định, thông tư và các quyết định như bộ Luật Lao Động, Luật Thương
Mại, Luật Doanh Nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Thuế xuất nhập khẩu, Luật Bảo Vệ
Môi Trường v.v... Các chính sách về lương bổng, tài chính, tiền tệ (chính sách quản
lý tiền mặt, chế độ thu chi và sử dụng ngân sách, cán cân thanh toán, nguồn cung cấp
tiền, việc kiểm soát về khả năng tín dụng thông qua chính sách tài chính) đều có
những ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động về kinh doanh nói chung và quản trị
kinh doanh nói riêng ở tất cả mọi doanh nghiệp.
ệ Trong những ảnh hưởng từ chính sách của nhà nước, thì các chính sách về
thuế có ảnh hưởng trực tiếp nhiều nhất đến việc cân đối thu chi, lời lỗ và chính
sách kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp. Mọi hoạt động về quản trị nói chung và quản
trị tài chính nói riêng ở mỗi doanh nghiệp đầu bị chi phối không trực tiếp thì gián
tiếp từ các chính sách về thuế của nhà nước. Thí dụ như nếu các khoản thuế về lợi
nhuận kinh doanh quá cao, thì sự khuyến khích đi vào kinh doanh hoặc tiếp tục kinh
doanh sẽ có xu thế giảm xuống, và những nhà đầu tư sẽ tìm kiếm chỗ khác để họ
đầu tư. Nếu các khoản thuế được đánh vào việc bán hàng, thì giá cả sẽ tăng lên và
dân chúng sẽ có xu hướng mua ít đi, điều này cũng có ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy công việc quản trị kinh doanh ở các
doanh nghiệp cần phải chấp hành đầy đủ các chủ trương chính sách của Đảng và
Nhà nước và nghiêm chỉnh tuân thủ những quy định hiện hành của pháp luật là một
đòi hỏi mang tính tất yếu khách quan.
- Các nhân tố chính trị và luật pháp cũng có tác động lớn đến mức độ của các
cơ hội đe dọa từ môi trường.
- Điều chủ yếu là cách thức tương tác giữa các doanh nghiệp & chính phủ.
- Thay đổi liên tục, phân đoạn này sẽ gây ảnh hưởng đáng kể đến cạnh tranh.
- Cần phân tích:
+ Các triết lý.
+ Các chính sách mới có liên quan của quản lý nhà nước.
+ Luật chống độc quyền, luật thuế.
+ Các ngành lựa chọn để điều chỉnh hay ưu tiên.
+ Luật lao động.
+ Những lĩnh vực trong đó các chính sách quản lý Nhà nước có thể tác động
đến hoạt động và khả năng sinh lợi của ngành hay của các doanh nghiệp.
- Trên phạm vi toàn cầu các công ty cũng phải đối mặt với hàng loạt các vấn
đề đáng quan tâm về chính trị pháp luật:
+ Các chính sách thương mại.
+ Các rào cản bảo hộ có tính quốc gia.
ố Yếu tố chính trị - pháp luật là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành
kinh doanh trên một lãnh thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến khả
năng tồn tại và phát triển của bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành
chính, các doanh nghiệp sẽ phải bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại
khu vực đó.
+ Sự bình ổn: Chúng ta sẽ xem xét sự bình ổn trong các yếu tố xung đột chính
trị, ngoại giao của thể chế luật pháp. Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ có thể tạo
điều kiện tốt cho việc hoạt động kinh doanh và ngược lại các thể chế không ổn
định, xảy ra xung đột sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của nó.
SVTH: Phùng Thị Hiến Trang 9
- VIETHANIT Tiểu luận môn học
+ Chính sách thuế: Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các thuế tiêu thụ,
thuế thu nhập… sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Các đạo luật liên quan: Luật đầu tư, luật doanh nghiệp,luật lao động, luật
chống độc quyền, chống bán phá giá …
+ Chính sách: Các chính sách của nhà nước sẽ có ảnh hưởng tới doanh nghiệp,
nó có thể tạo ra lợi nhuận hoặc thách thức với doanh nghiệp. Như các chính sách
thương mại, chính sách phát triển ngành, phát triển kinh tế, thuế, các chính sách điều
tiết cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng.
2.3. Môi trường công nghệ
ệ Cả thế giới vẫn đang trong cuộc cách mạng của công nghệ, hàng loạt các
công nghệ mới được ra đời và được tích hợp vào các sản phẩm, dịch vụ. Nếu cách
đây 30 năm máy vi tính chỉ là một công cụ dùng để tính toán thì ngày nay nó đã có đủ
chức năng thay thế một con người làm việc hoàn toàn độc lập. Trước đây chúng ta
sử dụng các máy ảnh chụp bằng phim thì hiện nay không còn hãng nào sản xuất
phim cho máy ảnh. Đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ truyền
thông hiện đại đã giúp các khoảng cách về địa lý, phương tiện vận tải.
Đầu tư của chính phủ, doanh nghiệp vào công tác R&D: Trong thập niên 60-
70 của thế kỷ trước. Nhật Bản đã khiến các nước trên thế giới phải thán phục với
bước nhảy vọt về kinh tế trong đó chủ yếu là nhân tố con người và công nghệ mới.
Hiện nay Nhật vẫn là một nước có đầu tư vào nghiên cứu trên GDP lớn nhất thế
giới.Việc kết hợp giữa các doanh nghiệp và chính phủ nhằm nghiên cứu đưa ra các
công nghệ mới, vật liệu mới… sẽ có tác dụng tích cực đến nền kinh tế.
ế Tốc độ, chu kỳ của công nghệ, tỷ lệ công nghệ lạc hậu: nếu trước đây các
hãng sản xuất phải mất rất nhiều thời gian để tăng tốc độ bộ vi xử lý lên gấp đôi
thì hiện nay tốc độ này chỉ mất khoảng 2-4 năm. Xuất phát từ các máy tính Pen II,
Pen III, chưa đầy 10 năm hiện nay tốc độ bộ vi xử lý đã tăng với chip set thông dụng
hiện nay là Core Dual tốc độ 2.8 GB/s. Một bộ máy tính mới tinh chỉ sau nửa năm đã
trở nên lạc hậu với công nghệ và các phần mềm ứng dụng.
- Ảnh hưởng của công nghệ thông tin Internet đến hoạt động kinh doanh.
- Lượng phát minh sáng chế và cải tiến khoa học kỹ thuật tăng lên nhanh
chóng.
SVTH: Phùng Thị Hiến Trang 10
- VIETHANIT Tiểu luận môn học
- Bùng nổ về cuộc cách mạng về thông tin và truyền thông.
- Xuất hiện nhiều loại máy móc và nguyên liệu vật liệu mới với những tính
năng và công dụng hoàn toàn chưa từng có trước đây.
- Trình độ tự động hóa, vi tính hóa, hóa học hóa và sinh học hóa trong tất cả các
khâu sản xuất, phân phối lưu thông và quản lý ngày càng cao hơn.
- Các phương tiện truyền thông và vận tải ngày càng hiện đại và rẻ tiền hơn
dẫn tới không gian sản xuất và kinh doanh ngày càng rộng lớn hơn.
Thay đổi công nghệ bao gồm cả sáng tạo và hủy diệt, cả cơ hội và đe dọa.
Nó tác động lên chiều cao của rào cản nhập cuộc và định hình lại cấu trúc ngành tận
gốc rễ.
2.4. Môi trường văn hóa
Môi trường văn hóa bao gồm:
- Dân số: Ảnh hưởng lên nguồn nhân lực, ảnh hưởng tới đầu ra của doanh
nghiệp. Xác định quy mô thị trường….
- Lối sống: Chi phối đến việc hình thành những nhu cầu về chủng loại chất
lượng và kiểu dáng hàng hóa.
- Văn hóa: Tác động và chi phối hành vi ứng xử của người tiêu dùng và người
quản trị doanh nghiệp.
- Gia đình: Ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất chất lượng hiệu quả làm việc
của mọi người.
- Tôn giáo: Ảnh hưởng tới văn hóa đạo đức, tư cách của mọi người, trong việc
chấp hành và thực thi các quyết định.
ị Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội
đặc trưng, và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực
đó.
đ Những giá trị văn hóa là những giá trị làm lên một xã hội, có thể vun đắp cho
xã hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa thông thường được
bảo vệ hết sức quy mô và chặt chẽ, đặc biệt là các văn hóa tinh thần. Rõ ràng
SVTH: Phùng Thị Hiến Trang 11
- VIETHANIT Tiểu luận môn học
chúng ta không thể humbeger tại các nước Hồi Giáo được. Tuy vậy chúng ta cũng
không thể phủ nhận những giao thoa văn hóa của các nền văn hóa khác vào các quốc
gia. Sự giao thoa này sẽ thay đổi tâm lý tiêu dùng, lối sống, và tạo ra triển vọng phát
triển với các ngành.
ớ Ngay tại Việt Nam chúng ta có thể nhận ra ngay sự giao thoa của các nền văn
hóa đặc biệt thời gian gần đây là văn hóa Hàn Quốc. Ra đường thấy một nửa thế
giới thay phiên nhau đi ép tóc, giày hàn quốc, son môi Hàn Quốc, xe máy Hàn Quốc,
ca nhạc Hàn Quốc tất cả đều xuất phát từ những bộ phim Hàn Quốc.
ố Bên cạnh văn hóa, các đặc điểm về xã hội cũng khiến các Doanh nghiệp quan
tâm khi nghiên cứu thị trường, những yếu tố xã hội sẽ chia cộng đồng thành các
nhóm khách hàng, mỗi nhóm có những đặc điểm, tâm lý, thu nhập, … khác nhau.
+ Tuổi thọ trung bình, tình trạng sức khỏe, chế độ dinh dưỡng, ăn uống.
+ Thu nhập trung bình, phân phối thu nhập.
+ Lối sống, học thức,các quan điểm về thẩm mỹ, tâm lý sống.
+ Điều kiện sống.
ố Ở Đức trong giai đoạn hiện nay có rất nhiều người có thu nhập cao, điều
kiện sống tốt, có khả năng trình độ và làm tại những vị trí ổn định của xã hội nhưng
họ thích sống độc thân, không muốn phải có trách nhiệm về gia đình, công việc sinh
con đẻ cái… Những yếu tố này đã khiến các doanh nghiệp của Đức nảy sinh các
dịch vụ, các câu lạc bộ, các hàng hóa cho người độc thân.
2.5. Môi trường tự nhiên
ự Thiên nhiên là thế giới xung quanh cuộc sống của chúng ta, là khí hậu, thủy
văn, địa hình, rừng núi, sông ngòi, hệ động thực vật, tài nguyên khoáng sản thiên
nhiên v.v...Dưới con mắt của các nhà quản trị đó là những lực lượng và các yếu tố
có sự ảnh hưởng rất sâu sắc tới cuộc sống của mọi con người trên trái đất này.
Chẳng hạn nếp sống, sinh hoạt và nhu cầu về hàng hóa của người dân vùng ôn đới
chịu những ảnh hưởng sâu sắc từ điều kiện khí hậu lạnh giá của họ và đến lượt
mình các nhà quản trị phải biết những đặc thù về những thứ hàng hóa dành cho
người dân xứ lạnh để hoạch định chính sách kinh doanh cho phù hợp. Ở nước ta
hàng năm có từ 10 -13 cơn bão nhiệt đới tràn qua và ai cũng biết rằng bão, lụt
thường có ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống sinh hoạt và làm ăn của tất cả mọi
người. Cha ông ta thường coi lũ lụt là giặc thủy bởi sức tàn phá ghê gớm của nó.
Chính vì vậy các nhà quản trị không thể không tính tới ảnh hưởng của bão, lũ, lụt
trong các hoạt động kinh doanh của mình.
ủ Thiên nhiên không phải là lực lượng chỉ gây ra tai họa cho con người, thiên
nhiên là cái nôi của cuộc sống. Đối với nhiều ngành công nghiệp thì tài nguyên thiên
nhiên như các loại khoáng sản, nước ngầm, lâm sản, hải sản v.v... là nguồn nguyên
liệu cần thiết cho công việc sản xuất , kinh doanh của nó.
ủ Bảo vệ, phát triển và khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên đang
là một yêu cầu cấp bách, bức xúc tất yếu khách quan trong hoạt động của tất cả
mỗi nhà quản trị. Áp lực bảo vệ môi trường sạch và xanh, phong trào chống lãng phí
SVTH: Phùng Thị Hiến Trang 12
- VIETHANIT Tiểu luận môn học
trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên sẽ là những yếu tố càng ngày càng trở nên
quan trọng và có ảnh hưởng ngày càng lớn hơn đến những quyết định của hệ thống
quản trị trong mỗi tổ chức.
ứ Môi trường tự nhiên hiện nay đang dần khan hiếm và bị xâm hại nghiêm
trọng. Xu hướng nổi bật hiện nay đối với môi trường chính là áp lực quản lý và bảo
vệ môi trường và trách nhiệm của các tổ chức đối với vấn đề này cũng ngày càng
nâng cao. Chính vì vậy, đòi hỏi nhiều tổ chức và công luận quốc tế cần đưa ra
những chính sách quản lý chặt chẽ nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên và môi trường.
Những chính sách này thể hiện qua những nội dung sau:
- Tăng mức đầu tư cho thăm dò và đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu và phát
triển. Tăng cường tìm kiếm những nguồn tài nguyên tại những vùng xa như ngoài
biển khơi hoặc những nguồn có khả năng phục hồi. Đẩy mạnh các hoạt động
nghiên cứu cơ bản để phát triển những công nghệ mới, có khả năng tái sinh các
ngồn tài nguyên, sử dụng nguyên liệu hiệu quả hơn và hạn chế sự lãng phí.
- Thiết kế lại sản phẩm. Việc thiết kế lại sản phẩm nhằm hợp lý hóa việc sử
dụng các yếu tố vật chất trong chế tạo sản phẩm. Quá trình này cũng dẫn đến việc
thiết kế những công nghệ, dây truyền sản xuất mới, hợp lý hơn.
ơ Những nhà Quản trị cần nhạy bén với những mối đe dọa và cơ hội gắn liền
với xu hướng trong môi trường tự nhiên.
2.5.1. Thiếu hụt nguyên liệu
ệ Vật chất của trái đất có loại vô hạn, loại hữu hạn, có thể tái tạo được và
loại hữu hạn không tái tạo được. Nguồn tài nguyên vô hạn, như không khí, không
đặt ra vấn đề cấp bách, mặc dù có một số nhóm đã thấy có mối nguy hiểm lâu dài.
Các nhóm bảo vệ môi trường đã vận động cấm sử dụng một số chất đẩy nhất định
trong các bình xịt, vì chúng có khả năng phá huỷ tầng ozone của khí quyển. ở một số
khu vực trên thế giới, nước đã là một vấn đề lớn.
ớ Tích cực tìm kiếm và sử dụng các nguồn nguyên liệu thay thế. Tại các nước
phát triển, sợi thủy tinh đang dần thay thế cho kim loại,sứ được sử dụng rộng rãi
trong công nghiệp điện lực và ngành hàng không….
ự Những nguồn tài nguyên hữu hạn, tái tạo được, như rừng và thực phẩm, cần
được sử dụng một cách khôn ngoan. Những nguồn tài nguyên hữu hạn không tái tạo
được, như dầu mỏ, than đá, kẽm, bạc, sẽ đặt ra một vấn đề nghiêm trọng khi gần
cạn kiệt.
2.5.2. Chi phí năng lượng tăng
ợ Một nguồn tài nguyên hữu hạn không thể tái tạo - dầu mỏ - đã đẻ ra những
vấn đề nghiệm trong cho nền kinh tế thế giới. Giá dầu mỏ tăng vọt đã thúc đẩy
việc tìm kiếm ráo riết những dạng năng lượng khác. Than đá lại trở nên phổ biến và
các công ty đã tìm kiếm những phương tiện có ý nghĩa thực tiễn để khai thác năng
lượng mặt trời, hạt nhân, gió và các dạng năng lượng khác. Chỉ riêng trong lĩnh vực
năng lượng mặt trời đã có hàng trăm công ty tung ra những sản phẩm thế hệ đầu
SVTH: Phùng Thị Hiến Trang 13
- VIETHANIT Tiểu luận môn học
tiên để khai thác năng lượng mặt trời phục vụ sưởi ấm nhà ở và các mục đích khác.
Một số công ty đã tìm cách chế tạo ô tô điện có giá trị thực tiễn và treo hảng tỷ bạc
cho người đoạt giải.
2.5.3. Mức độ ô nhiễm tăng
ễ Một số hoạt động công nghiệp chắc chắn sẽ huỷ hoại chất lượng của môi
trường tự nhiên. Hãy xét việc loại bỏ các chất thải hóa học và hạt nhân, mức độ
nhiễm thuỷ ngân gây nguy hiểm của nước biển, các hóa chất gây ô nhiễm khác trong
đất và thực phẩm và việc vứt bừa bãi trong môi trường những chai lọ, các vật liệu
bao bì bằng nhựa và chất khác không bị phân huỷ sinh học.
ọTăng cường sử dụng lại các nguồn chất thải. Các loại chất thải công nghiệp
và sinh hoạt được tái sinh nhằm bảo vệ môi trường và tiết kiệm nhiên liệu.
ệ Mối lo lắng của công chúng đã tạo ra một cơ hội cho những công ty nhạy
bén. Nó đã tạo ra một thị trường lớn cho các giải pháp kiểm soát ô nhiễm, như tháp
lọc khí, các trung tâm tái sinh và hệ thống bãi thải. Nó dẫn đến chỗ tìm kiếm những
phương án sản xuất và bao gói hàng hóa không huỷ hoại môi trường. Những công ty
khôn ngoan thay vì để bị chậm chân, đã chủ động có những chuyển biến theo hướng
bảo vệ môi trường để tỏ ra là mình có quan tâm đến tương lai của môi trường thế
giới.
ớ Bên cạnh đó các nhà Quản trị cần thực hiện một loạt các hành động để đáp
ứng lại lời kêu gọi của tổ chức môi trường:
ờ Tránh sự mâu thuẫn với các tổ chức kiểm soát ô nhiễm môi trường.
ờ Bồi thường cho các tác động gây nguy hiểm cho môi trường.
ờ Chấp hành ngay những quy định của Chính phủ.
ủ Cắt giảm hành động gây nguy hiểm cho môi trường.
ờ Tăng cường ứng dụng công nghệ mới.
ớ Tái chế rác thải.
ả Các kế hoạch hành động.
III. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ BẤT TRẮC CỦA YẾU
TỐ MÔI TRƯỜNG
Khi nhận ra tổ chức phụ thuộc vào một hay nhiều yếu tố môi trường, thì nhà
quản trị không thụ động đối phó mà tìm chiến lược làm giảm bớt sự lệ thuộc đó. Các
biện pháp đó có thể sử dụng như sau:
3.1. Dùng đệm
ệ Nhằm giảm bớt những ảnh hưởng do môi trường gây ra, nhà quản trị có thể
dùng đệm cho tổ chức chống với những ảnh hưởng môi trường từ phía đầu vào hoặc
SVTH: Phùng Thị Hiến Trang 14
- VIETHANIT Tiểu luận môn học
đầu ra. Ở phía đầu vào là tồn trữ vật tư để tránh những bất trắc do sự biến động giá
cả; thực hiện phòng ngừa là thay thế những chi tiết dã tính trước hay đến kì hạn bảo
trì, giồng như ta đem xe đi kiểm tra định kỳ và làm và làm dịch vụ dự phòng để tránh
chi tiêu khi xe hư hỏng bất ngờ, hay tuyển nhân viên của doanh nghiệp.
+ Cách dùng đệm ở đầu ra không được phong phú như ở đầu vào. Trường hợp
đáng kể nhất là dùng những bản kiểm kê. Nếu như một tổ chức có thể tạo ra được
những sản phẩm kiểm kê mà không hư hỏng thì công ty đạt được hiệu suất cao, sản
xuất hàng hóa với tốc độ bất biến dù răng có những dao động của nhu cầu. Chẳng
hạn như cửa hàng sản xuất đồ chơi chỉ phân phối hàng cho những cửa hàng bán lẻ
vào mùa thu để bán vào dịp trung thu. Dĩ nhiên hàng được sản xuất suốt năm, tồn kho
và phân phối vào mùa thu.
3.2. San bằng
ằ Tức là san đều ảnh hưởng của môi trường. Thí dụ các công ty điện thoại có
giờ cao điểm từ 8 giờ sáng đến 5 giờ chiều của ngày làm việc vì giới kinh doanh sử
dụng công ty điện thoại phải có đủ thiết bị để đáp ứng nhu cầu đó, nhưng vào giờ
khác thì thiết bị lại ít hoặc không được dùng tới. Họ giải quyết bằng cách tính giá
cao vào gờ cao điểm và giá rẻ vào các gờ khác. Các cửa hiệu bán quần áo, thường có
doanh số bán thấp nhất vào dịp nghỉ hè, thực hiện bán giảm giá vào thời điểm đó.
3.3. Tiên đoán
3 Là khả năng đoán trước những biến chuyển của môi và những ảnh hưởng của
chúng đối với tổ chức. Tùy theo khả năng tiên đoán được những bất trắc. Thí dụ một
người kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng nhà ở phải tiên đoán những biến đổi về
nhu cầu để có thể có điều chỉnh kế hoạch xây dựng hầu đáp ứng kịp thời nhu cầu
của khách hàng.
3.4. Cấp hạn chế
ế Nhiều khi nhà quản trị phải áp dụng biện pháp cấp hạn chế sản phẩm hay
dịch vụ của tổ chức, tức là cấp phát chúng trên một căn cứ ưu tiên khi có nhu cầu
vượt quá cung cấp. Bệnh viện đôi khi phải cấp hạn chế giường bện trong trường
hợp nguy cấp ngư thiên tai, động đất, lũ lụt…giường bệnh chỉ dành cho những ca
nặng nhất. Bưu điện cũng dùng giải pháp này trong những dịp cao điểm đối với dịch
vụ thư tín. Cấp hạn chế biểu thị cố gắng giảm thiểu sự bất trắc của môi trường
bằng cách kiểm soát những nhu cầu quá cao.
3.5. Hợp đồng
ồ Nhà quản trị có thể dùng hợp đồng để giảm bớt bất trấc ở phía đầu vào cũng
như đầu ra. Chẳng hạn như ký hợp đồng mua bán vật tư và nguyên liệu một cách dài
hạn, thí dụ như trường hợp công ty hàng không ký hợp động với các công ty xăng
dầu hoặc các nhà chế biến thực phẩm ký hợp đồng với những nhà cung cấp ngũ cốc.
Nhờ đó các công ty trên tránh được những bất trắc do biến động giá cả hoặc tạo
nguồn tiêu thụ ổn định cho các nhà cung ứng.
SVTH: Phùng Thị Hiến Trang 15
- VIETHANIT Tiểu luận môn học
3.6. Kết nạp
ạ Thu hút những cá nhân hay tổ chức có thể là những mối de dọa từ môi trường
cho tổ chức của họ. Chẳng hạn có một doanh nghiệp bị những nhóm tiêu thụ công
kích ,đã mời một vài nhân vật trội nhất của nhóm vào hội đồng quản trị của họ. Dĩ
nhiên, những người được mời tham dự sẽ không thể nào công kích những quyết định
mà chính họ tham gia làm ra. Những nhà quản trị các công ty có khó khăn về tài chính
cũng thường mời ngân hàng vào trong hội đồng quản trị của họ, để dễ tiếp cận với
thị trường tiền tệ.
3.7. Liên kết
ế Đây là trường hợp những tổ chức hợp lại trong một hành động chung. Cách
giả quyết này bao gồm những chiến thuạt như thỏa thuận phân chia thị trường, định
giá, phân chia lãnh thổ địa lý, hợp chất, hoạt động chung và điều khiển chung. Những
thỏa thuaaanj có đi có lại, không viết ra, đôi khi bất hợp pháp và những giải quyết
nhân nhượng có thể ổn định môi trường bất trắc.
3.8. Qua trung gian
3 Nhà quản trị có thể sử dụng cá nhân hay tổ chức khác để giúp họ hoàn thành
những kết quả thuận lợi. Cách thường dùng là vận động hành lang để tìm kiếm
những quyết định thuận lợi cho công việc của tổ chức.
3.9. Quảng cáo
ả Là phương tiện quên thuộc nhất mà tổ chức sử dụng để quản trị môi trường.
Những nhà quản trị tạo được những khác biệt giữa sản phẩm hay dịch vụ của họ với
những công ty khác trong ý thức của khách hàng thì có thể ổn định được thị trường
của họ và giảm thiều bất trắc.
KẾT LUẬN
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khác nhau nhưng có thể hoạt động
chung trong môi trường vĩ mô. Các yếu tố môi trường vĩ mô gồm nhóm các yếu tố
môi trường kinh tế, nhóm các yếu tố môi trường xã hội, nhóm các yếu tố môi trường
chính phủ, yếu tố công nghệ và yếu tố tự nhiên; các nhóm yếu tố này có quan hệ với
nhau gây ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời bên
cạnh đó: Môi trường vĩ mô có ảnh hưởng lâu dài, đến doanh nghiệp, các doanh
nghiệp khó kiểm soát.
Mức độ tác động và tính chất tác động của loại môi trường này khác nhau theo
từng ngành.
Ảnh hưởng đến môi trường vi mô và môi trường nội bộ.
SVTH: Phùng Thị Hiến Trang 16
- VIETHANIT Tiểu luận môn học
Các yếu tố của môi trường vĩ mô có tác động gián tiếp đến hoạt động và kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mặc dù không có tác động trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nhưng mỗi khi có sự biến đổi về thu nhập dân
cư, về nhân khẩu, cơ sở hạ tầng hay sự ra đời của công nghệ mới… đều có sự tác
động dây truyền đến doanh nghiệp. Bên cạnh đó cộng thêm sự khan hiếm hay dồi
dào của tài nguyên, sự cởi mở hay bảo thủ của pháp luật và các yếu tố chính trị đều
là yếu tố mà nhà quản trị cần quan tâm khi đưa ra các quyết định quản trị.
Để có thể xem xét yếu tố môi trường đối với một doanh nghiệp, người ta phải
nắm vững thực trạng của môi trường vĩ mô để từ đó có thể đề ra những chiến lược
kinh doanh thích hợp, giúp tận dụng một cách hiệu quả mọi nguồn tài nguyên để đưa
doanh nghiệp đến những thành công và lợi nhuận cao nhất.
Vì vậy khi nói đến quá trình quản trị sản xuất kinh doanh, quản trị gia phải dự
báo chính xác các yếu tố môi trường vĩ mô, để có thể đề ra một chiến lược phù hợp
giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TS.Nguyễn Thanh Liêm, Khoa QTKD-DHKT Đà Nẵng, By NNL - Moderator.
Tuesday, 6. November 2007, 14:41:21
[2] Người gửi: NguyenTriDat -- 01/04/2007 01:12 AM
Mô hình PEST trong nghiên cứu môi trường vĩ mô.
[3] TS. Chu Hoang Hà, Trưởng bộ môn QTKD-Học viện Hàng không Việt Nam,
09/04/2009
www.vaa.edu.vn/.../bai-ging-mon-qun-tr-hc.html.
SVTH: Phùng Thị Hiến Trang 17
- VIETHANIT Tiểu luận môn học
[4] Giáo trình quản trị học đại cương, 19-Sep-2007, 07:36 PM
Ketnoi247.com
SVTH: Phùng Thị Hiến Trang 18
nguon tai.lieu . vn