Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ THỰC PHẨM PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI CHUYÊN ĐỀ: PHÁT TRIỂN VÀ THƯƠNG MẠI HÓA VI TẢO DỰA TRÊN LIPIT CHỨC NĂNG HỌC VIÊN: Nguyễn Văn Tuấn Trần Thị Thùy Linh
  2. NỘI DUNG Mở Đầu I. Nội Dung II. Công nghệ sản xuất Lipid vi tảo 1. Thành phần sinh khối của vi tảo 2. Các đặc tính của Lipid vi tảo 3. Tính an toàn của phương pháp nghiên cứu vi 4. tảo Ứng dụng 5. Kết Luận III.
  3. I. Mở ĐầU Việt Nam có trên 3200 km bờ biển với một nguồn sinh vật biển  nhiệt đới rất đa dạng và phong phú về thành phần loài và giàu các hợp chất tự nhiên có thể ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm, nông nghiệp, y dược.... Trong đó các loài vi tảo biển là nguồn sinh khối sơ cấp quan trọng trong chuỗi thức ăn biển đồng thời chúng cũng chứa nhiều hợp chất quan trọng cho con người và động vật nuôi như: các loại sắc tố, vitamin, khoáng chất, protein, các loại axit béo không bão hoà... Việc sản xuất giống các đối tượng thuỷ hải sản có giá trị kinh  tế phát triển mạnh mẽ, vấn đề được đặt ra là tìm kiếm những loài vi tảo biển mới có giá trị dinh dưỡng cao đồng thời có thể sản xuất thương mại ổn định phục vụ nhu cầu sản xuất giống thuỷ hải sản cũng như các ứng dụng khác trong đời sống của con người là hết sức cần thiết.
  4. II. NộI DUNG Công nghệ sản xuất Lipid vi tảo 1. Fermentation The integrated process Harvesting Industrial production of microalgal lipids Extraction and refining Cell disruption
  5.  FERMENTATION Labyrinthula, Schizochytrium – loại vi tảo biển dị dưỡng  mới, giàu hàm lượng PUFA (Polyunsaturated Fatty Acid ) chủ yếu là EPA, DHA và DPA, cao hơn chục lần so với bất cứ một loài vi sinh vật và tảo biển khác hiện đã và đang được biết đến ở Việt Nam (Hoàng Lan Anh và CS, 2005, Nguyễn Đình Hưng và cs, 2007) cũng mới chỉ được tiến hành nghiên cứu tại phòng Công nghệ Tảo, Viện Công nghệ sinh học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam từ năm 2005. C. cohnii và Schizochytrium sp. được trồng bằng cách lên  men dị dưỡng. Sự lên men dị dưỡng là độc lập của ánh sáng và xảy ra phản ứng sinh học. Hơn nữa lợi ích của quá trình lên men dị dưỡng bao gồm nồng độ sinh khối cao hơn, khả năng tái gia tăng và đơn giản quy mô của các quá trình lên men.
  6.  FERMENTATION Các DHA tiềm năng sản xuất công nghiệp của các vi tảo  chủ yếu phụ thuộc vào việc lựa chọn dòng chính cho sản lượng axit béo, thành phần, khả năng thích ứng với các nồi lên men. Khi vi tảo được đánh giá cao môi trường phụ thuộc và tổng  hợp các acid béo, đặc biệt là PUFA, chịu ảnh hưởng bởi nhiều thông số, như tuổi của vùng, độ mặn, thành phần trung bình, nhiệt độ và thông khí, một quá trình lên men hiệu quả nên được thành lập thông qua điều tra có hệ thống về ảnh hưởng của điều kiện dinh dưỡng và môi trường khác nhau và sử dụng các tế bào khác nhau cao mật độ chiến lược cho sự phát triển và sản xuất DHA của vi tảo được lựa chọn. Các chủng sản xuất có thể được chọn cho sự tăng trưởng nhanh và mức độ cao của sản xuất của các loại dầu cụ thể
  7.  FERMENTATION Ngay khi khởi đầu của một quá trình sản xuất, các ống chứa  riêng lẻ từ một nguồn giống sẽ được sử dụng để cấy lắc vào các bình định mức. Các phương tiện được sử dụng để phát triển C. cohnii và Schizochytrium sp. từ bình lắc được đem nuôi cấy với quy mô sản xuất có chứa một nguồn carbon, nguồn nitơ, muối và một số vi chất dinh dưỡng khác. Trong suốt quá trình này, nồng độ của các chất chứa carbon,  pH, nhiệt độ áp lực, luồng không khí, chế độ rung lắc và oxy hòa tan thường xuyên theo dõi và kiểm soát. Trong giai đoạn cuối của quá trình lên men, các sản phẩm sẽ  được chuyển qua bồn dự trữ và được chuẩn bị cho việc thu hoạch tiếp theo.
  8.  HARVESTING Khâu cuối của xử lý vi tảo giàu DHA liên quan đến một hoặc  nhiều kỹ thuật tách rắn lỏng. Khi kết thúc quá trình lên men, sinh khối có thể cần phải được ngăn cách với môi trường nuôi cấy qua ly tâm, lắng, lọc hoặc keo tụ. Ly tâm:  Ly tâm thường được coi là phương pháp thu hoạch ưa thích của vi tảo. Một máy ly tâm là một phần của thiết bị, nói chung thúc đẩy bởi một động cơ, trong đó đặt một đối tượng trong xoay quanh một trục cố định, áp dụng vũ lực để vuông góc trục. Ly tâm là một quá trình có liên quan đến việc sử dụng lực lượng hướng tâm cho việc tách các hỗn hợp, được sử dụng trong công nghiệp và trong các thiết lập phòng thí nghiệm
  9.  HARVESTING Lọc :  Lọc là một hoạt động cơ học, được sử dụng cho việc tách chất rắn ra khỏi chất lỏng trong một dung môi, một phương tiện trong dòng chảy thông qua đó các chất lỏng có thể vượt qua, nhưng trong đó các chất rắn trong chất lỏng được giữ lại. Mức độ chia sẽ phụ thuộc vào kích thước lỗ chân lọc và nồng độ của môi trường, cũng như các cơ chế xảy ra trong quá trình lọc. Màng vi lọc và siêu lọc được lựa chọn thay thế có thể lọc thông thường cho việc phục hồi sinh khối microalgal(vi tảo). Vi lọc có thể thích hợp cho việc phục hồi của các tế bào mỏng manh. Tuy nhiên, để sản xuất quy mô lớn của sinh khối tảo, công nghệ màng lọc có thể không là một quá trình
  10.  HARVESTING Sấy phun khô:  Đây là phương pháp phổ biến được dùng trong công nghệ thực phẩm, hơi nước trong sản phẩm được thông qua quá trình sấy được tách ra khỏi sản phẩm và quá trình sấy khô đạt đ ến đ ược độ ẩm mong muốn. Máy sấy phun có thể làm khô một sản phẩm rất nhanh chóng so với các phương pháp khác sấy khô thông thường khác . Nhiệt độ tương đối cao là cần thiết cho hoạt động sấy phun. Tuy nhiên, nhiệt thiệt hại cho các sản phẩm thông thường chỉ nhẹ, do tác dụng làm mát bay hơi trong thời gian làm khô rất quan tr ọng, và bởi vì thời gian tiếp theo của việc tiếp xúc với nhiệt đ ộ cao c ủa vật liệu khô có thể là rất ngắn. Nhiệt độ bề mặt điển hình của một hạt trong giai đoạn làm khô không đổi là tương đối thấp (45- 50 ◦ C). Vì lý do này, nó có thể phun khô ứng dụng một số tảo mà không phá hủy các sinh vật.
  11.  HARVESTING Sấy đông khô:  Máy này được xây dựng trên nguyên lý ướp lạnh và làm khô chân không. Một chu kỳ sấy gồm ba giai đoạn: làm lạnh, làm khô và giai đoạn chính sấy khô. Điều kiện vào máy sấy rất đa dạng thông qua các chu kỳ để đảm bảo rằng các kết quả mong muốn sản phẩm có tính chất vật lý và hóa học, và sự ổn định cần đạt được.
  12.  CELL DISRUPTION Mục tiêu của sự phá vỡ tế bào là (a) hòa tan số chất tối đa  của sản phẩm hiện diện trong tế bào trong khi duy trì tối ưu hoạt động sinh học, (b) tránh sự thay đổi thứ cấp của sản phẩm và (c) hạn chế các tác động có hại của sự gián đoạn về việc xử lý các bước tiếp theo. Phương pháp lựa chọn cho sự phá vỡ tế bào quy mô lớn sẽ  khác nhau trong mọi trường hợp, nhưng sẽ phụ thuộc vào (a) tính nhạy cảm của các tế bào để gián đoạn, (b)ổn định sản phẩm, (c)dễ dàng khai thác từ các mảnh vụn tế bào, (d)tốc độ của phương pháp và(e)chi phí của phương pháp. Bất chấp phương pháp khác, quá trình thực hiện phải được hiệu quả và các sản phẩm phải ở lại trong một hình thức hoạt động.
  13.  EXTRACTION AND REFINING Các phương pháp khai thác phải được tiến hành nhanh chóng,  hiệu quả và nhẹ nhàng để giảm sự xuống cấp của chất béo microalgal(vi tảo). Các dung môi chiết xuất nên không tốn kém, dễ bay hơi, không có hợp chất độc hại, có thể hình thành một hệ thống hai pha với nước, và dễ tách các thành phần không mong muốn. Dầu tinh chế sau đó được tẩy trắng, một quá trình mà trong  đó acid citric, silic hoạt tính và đất sét tẩy trắng được thêm vào để hấp thụ bất kỳ còn lại vật liệu cực và kim loại nặng, và để chống quá trình oxy hóa lipid. Tiếp theo, dầu đã được khử mùi. Các dầu đã khử mùi là pha loãng với dầu hướng dương cao oleic để mang lại mức độ DHA để một chuẩn công nghiệp là 40%. Dầu sau đó được ổn định bằng cách thêm chất chống oxy hóa, chủ yếu là ascorbyl palmitate và tocopherols. Dầu cuối cùng là đóng gói trong các thùng chứa nitơ thanh lọc và lưu trữ đông lạnh cho đến khi xuất hàng.
  14.  THE INTEGRATED PROCESS Thành công phát triển và thương mại hóa các vi tảo dựa trên  lipid chức năng dựa vào hoạt động đáp ứng cả hai và cần đổi mới. Thách thức thông thường là làm thế nào để hoạt động hiệu quả trong hiện tại trong khi cũng có hiệu quả đổi mới cho tương lai. Một ví dụ của một quá trình tích hợp được đưa ra trong Hình  10.2, trong đó cho thấy hoạt động của đơn vị chính để sản xuất dầu tảo. Biến thể khác nhau cho quá trình này có thể hiện được khả thi và sự lựa chọn thường là dựa trên chi phí (cả vốn và điều hành), an toàn, chất lượng và tốc độ.
  15. 2. THÀNH PHẦN SINH KHỐI CỦA VI TẢO Table 10.3 Proximate compositions of Schizochytrium sp. and C. cohnii whole cell microalgae produced ả phân tích gầprocess thực hiện trên vi tảo khô từ  Kết qu via fermentation n đúng cohnii và Schizochytrium sp. được báo cáo trong Bảng 10.3. Dầu thô chất béo (40-66%) và protein (20-23%) là những Parameter (%) Schizochytrium sp. C. cohnii thành phần chủ yếu của vi tảo khô, với số lượng nhỏ của tro Moisture 4,0%), chất xơ thô (2,0-5,8%) và độ ẩm (~ 3,0%). DHA nội (~ 3.0 2.7 phân tử, tính theo trọng lượng khô, trong toàn bộ tế bào vi tảo Ash từ C. cohnii và Schizochytrium sp. bao gồm 20,4-21,0% của 4.0 3.9 các tế bào. Lipid lớp thành phần của vi tảo khô từ Crude protein 20.0 23.1 Schizochytrium sp. được xác định bằng chiết xuất lipid thô từ các tế bào và cất phân đoạn thành các thành phần lớp lipid Total lipids 66.0 40.0 khác nhau. TAG đại diện cho lớp lipid phần chính trong chất Crude fiber content chiếm 90-92% của tổng số lipid thô. Số lượng nhỏ béo thô, 2.0 5.8 của este sterol acid béo (0,4%), diacylglycerols (1%), sterol tự do (1%) và các axit béo tự do (0,1%) đã được hiện diện trong DHA (dry weight basis) thô phân 21.0 từ Schizochytrium sp. Carotene- được phần lipid lập 20.4 xác định là hiện tại carotenoid chính trong lipid thô.
  16. 3. CÁC ĐẶC TÍNH CỦA LIPIT VI TẢO DHASCO oil, sản xuất bởi Công ty Cổ phần Sinh học  Martek, được chiết xuất từ biển các microalgal loài C. cohnii. Sản phẩm cuối cùng chứa khoảng 40% (w / w) DHA. Đó là một sản phẩm lỏng dầu, đó là màu vàng cam trong màu do sự khai thác hợp tác của các sắc tố carotene. Sản phẩm cuối cùng chứa khoảng TAG 95%, với một số diacylglycerols và vật chất không xà phòng hóa, như là điển hình cho tất cả các loại dầu thực vật thực phẩm cấp. Khoảng 45% của DHA có trong dầu tảo được đặt ở vị trí sn-  2 của các phân tử TAG (Myher et al. 1996). Cơ cấu TAG dầu tảo gần giống với sữa mẹ, đối với sự phân bố vị trí của DHA trong TAG. Martin et al. (1993) báo cáo rằng trong sữa mẹ khoảng 50-60% của DHA là ưu tiên este hóa ở vị trí sn-2 của các TAG. Như vậy, tiêu hóa và hấp thụ DHA trong dầu tảo dự kiến sẽ được tương tự như của chất béo DHA trong sữa mẹ.
  17. 3. CÁC ĐẶC TÍNH CỦA LIPIT VI TẢO DHASCO-S oil là TAG dầu, chiết xuất từ các Schizochytrium  sp., mà là để làm giàu. Khoảng 40% (w / w) trong DHA. Nó được mô tả như là một màu vàng với ánh sáng màu da cam có chứa dầu và lớn hơn 90% (w / w) của các TAG, với một số diacylglycerols, axit béo tự do, carotenoids, squalene và phytosterol. Carotene-được xác định là thành phần carotenoid chính của phần lipid. Dầu chứa nhiều axit béo, bao gồm cả EPA (eicosapentaenoic acid) và DPA, cũng như DHA. Tuy nhiên, DHA là PUFA có nhiều nhất thành phần của dầu. Phân tích thành phần của các thành phần khác của dầu so sánh thuận lợi với các điển hình thương mại dầu ăn được. Nhìn chung, việc khai thác còn lại là dung môi không thể phát hiện, và không có phát hiện acid béo transt, dư lượng thuốc trừ sâu, hoặc kim loại nặng như thủy ngân, thạch tín hoặc chì.
  18. 4. TÍNH AN TOÀN KHI NGHIÊN CỨU VỀ LIPIT VI TẢO Nhiều nghiên cứu an toàn đã được thực hiện với các loại dầu  giàu DHA từ tảo và C. cohnii và Schizochytrium sp. Những nghiên cứu này được thực hiện theo hướng dẫn an toàn của FDA và thường được đưa ra phù hợp với quy định của FDA thực hành tốt phòng thí nghiệm. DHASCO oil từ C. cohnii đã trải qua các nghiên cứu an toàn rộng lớn ở động vật và đã được chứng minh là không có độc tính cấp tính khi được dùng ở liều tối đa có thể (20 g / kg trọng lượng cơ thể) để chuột (Boswell và cộng sự năm 1996.). Sự an toàn của DHATM-S từ Schizochytrium sp. được dựa  trên sự an toàn của các sinh vật nguồn, sự an toàn của các thành phần dầu hòa tan trong các nguồn sinh vật, tức là các axit béo và các thành phần sterol, và một pic của các nghiên cứu độc tính cổ điển thực hiện trên tảo.
  19. 5. øng dông Công thức cho trẻ sơ sinh:  Martek’s oil đã được sử dụng trong công thức trẻ sơ sinh từ năm 1994 và đến nay nó đã được ước tính trên 24 triệu trẻ em, trong đó có hơn 500 000 trẻ sinh non, đã được công thức ăn cho trẻ sơ sinh có chứa life'sDHATM. Hiện nay, dầu life'sDHA được cấp phép và bán cho 24 nhà sản xuất sữa bột trẻ em, mà đại diện cho hơn 70% thị trường bán buôn trên toàn thế giới công thức trẻ sơ sinh. Nhiều nghiên cứu đã xem xét tác dụng của DHA bổ sung về chức năng thị giác ở trẻ đủ tháng và thiếu tháng. Birch et al. (2002) phát hiện ra rằng trẻ sơ sinh được bú mẹ và sau đó cai sữa công thức có bổ sung DHA và ARA (arachidonic acid) cho thấy thị lực trưởng thành hơn so với những trẻ bú sữa mẹ cai sữa công thức không bổ sung.
  20. 5. øng dông Trong một nghiên cứu khác, Uauy et al. (1990) ghi nhận tác d ụng  tích cực của DHA về chức năng võng mạc và thị lực ở trẻ sinh non. Do sự phát triển nhanh chóng của bộ não và mắt của họ, và t ỷ l ệ tăng trưởng nhanh chóng về thể chất, trẻ thiếu tháng có nhu c ầu cao cho DHA và ARA. Ngoài ra, trẻ sinh non đã được chứng minh là có nguy cơ lớn hơn  cho thâm hụt thần kinh, chẳng hạn như khuyết t ật học tập, các v ấn đề xã hội / hành vi và chỉ số thông minh thấp hơn. Và bởi vì họ có hệ thống enzyme kém phát triển, khả năng sản xuất hi ệu qu ả DHA và ARA từ các axit béo tiền thân là có hạn. Cũng có một số nghiên cứu đã so sánh công thức trẻ s ơ sinh thường  xuyên để công thức có bổ sung DHA và ARA là đ ể có hiệu l ực c ủa họ phát triển tâm thần. Một nghiên cứu cho thấy trẻ s ơ sinh non được cho ăn-DHA và ARA-bổ sung chứng minh công thức cải tiến phát triển thị giác và tinh thần khi so sánh với trẻ sơ sinh ăn không bổ sung công thức (O'Connor et al. 2001).
nguon tai.lieu . vn