Xem mẫu
1
BÀI 16 – Thuyết trình – Phần 2 (tiếp theo)
I. Chú thích
Nhân vật
Harvey Judd:
Lok Lee:
Victoria Song:
Douglas Hale:
Lian Lee:
Chief Purchasing Officer – Hale and Hearty Foods Trưởng Phòng Thu Mua của Hale and Hearty Foods
Co-owner of Silver Heaven tea plantation Người đồng sở hữu trang trại trà Silver Heaven
Assistant International PR Manager Giám đốc Giao tế Ngoại vụ
Chief Executive Officer Tổng Giám đốc của công ty
Co-owner of Silver Heaven tea plantation
Người đồng sở hữu trang trại trà Silver Heaven
Diễn biến câu chuyện
Harvey và Victoria giải thích cho Douglas sự cố từ phía Thiên Đàng Bạc. Victoria và Harvey gặp Lian và Lok tại phòng chờ khách sạn để xem hướng giải quyết của họ liệu có được chấp nhận.
Luyện nói – Đề nghị hướng giải quyết
Đọc những mẫu câu dưới đây. Khi thấy hiểu chúng rồi, bạn hãy đọc to những câu đó lên.
We have something to run past you.
Here are some ideas we’ve come up with.
We think we have the answer to your problem.
How does this sound?
We think we’ve found the solution.
How’s this for an idea?
Luyện nói – Thể hiện sự đồng tình hay không đồng tình
Thể hiện sự đồng tình
Good idea.
Yes, I think we can run with that.
Thể hiện sự không đồng tình
That’s not exactly what we had in mind.
I can’t see it working in this context.
Yes, that sounds good.
Thành ngữ và mẫu câu
To throw a spanner in the works: Thọc gậy bánh xe
Làm hoặc nói một điều gì đó để cản trở kế hoạch hay công việc không cho
thành công
Damage control: Douglas đã nói với ông bà Lian và Lok là vấn đề mầu sắc là không thể thay đổi và lúc này đôi vợ chồng đã sẵn sàng hủy bỏ công việc làm ăn với Hale and Hearty. Harvey nói: `` We have to shift into damage control” (Chúng ta phải xử lý nguy cơ). Xử lý nguy cơ có nghĩa là giảm thiểu những hậu quả của một vấn đề nghiêm trọng. Ví dụ như khi có sự dò dỉ thông tin thì một sách lược để xử lý nguy cơ là hạn chế số người được biết về thông tin đó. Trong trường hợp mầu sắc của Công ty Hale and Hearty thì việc xử lý có thể là thay đổi quy định của công ty, tức là rút lại ý kiến của Douglas.
To close (a deal): Ký kết thành công một thỏa thuận hoặc một giao dịch.
To run something past someone: Trình bày vấn đề với một ai đó để biết được ý kiến của họ.
To give something the go ahead: Cho thông qua một đề xuất hoặc một dự án.
To run with something: Đồng ý điều gì đó; đồng tình với một đề nghị hoặc một kế hoạch.
II. Bài tập
1. Những từ mới quan trọng trong bài
Hãy dùng từ điển để tra nghĩa và cách phát âm của những từ dưới đây
Từ mới Phát âm Nghĩa
colours
compromise
control
damage
distinctive
dock
ideas
logo
nationally
original
packaging
(to) present
(to) shift
unlucky
verge
2. Luyện nói – Thể hiện sự đồng tình hay không đồng tình
Đọc hết những lời đề nghị dưới đây và gắng hiểu hết chúng. Sau đó, nhớ lại những lời đáp ở trang trước rồi viết một câu đáp lại bày tỏ sự đồng tình hay không đồng tình của mình. Các câu trả lời ở phần đáp án chỉ gợi ý là những lời đề nghị đó có được chấp thuận hay không. Sau khi làm xong, bạn hãy luyện lại các đoạn hội thoại với một người nữa.
1. What do you think about free business-class travel for you representative?
____________________________________________________________
2. So we wouldn’t pay you until we’ve sold the stock. How does that sound?
____________________________________________________________
3. We don’t think there’s any need for a formal contract.
____________________________________________________________
4. We want to set definite deadlines for payment and delivery.
____________________________________________________________
5. We’d like to offer you exclusive rights to our merchandise.
____________________________________________________________
3. Vè vui
Hãy đọc to các câu vè sau.
How does this
How does this
How does this sound?
It’s not exactly
Not exactly
What we had in mind.
...
- tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn